Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa

Chương 1

tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với

Doanh nghiệp nhà nước

1.1. tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1. Tín dụng

1.1.1.1. Khái niệm tín dụng

Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là

một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển

cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh

tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua

nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng

được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản

sau:

“ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch

giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang

cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên

nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.”

Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.

Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như:

hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,

sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho

người cho vay.

- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói

cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay).

Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn

nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn

lãi.

1.1.1.2. Đặc trưng và bản chất của tín dụng

a. Đặc trưng của tín dụng5

Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa

người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua

sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và

hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian

nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín

dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự

tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối

với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử

dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các

đặc trưng chủ yếu sau:

Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh

“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái

niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian

hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người

cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu

trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là

điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.

Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không

chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu

người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì

quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm

nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín

dụng, về thời hạn vay, thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh.

Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người

đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc

hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng.

Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông

thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua

hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử

dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người

cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia

sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của

khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị

khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ư-

ớc với người cho vay.6

Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và

vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người

cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá

trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản

vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo

thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất

định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu

chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời

gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.

pdf 92 trang chauphong 20/08/2022 13880
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa

Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa
 1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP 
KHOA 
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho 
vay Doanh nghiệp Nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng 
Công thương Khu vực Đống Đa 
 2
lời mở đầu 
 Nền kinh tế đất nước đang trên đà đổi mới, chuyển từ cơ chế tập trung 
bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình đổi mới đó các doanh nghiệp nhà 
nước (DNNN) luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc thực hiện các 
mục tiêu kinh tế-xã hội, duy trì vị thế chủ đạo của kinh tế nhà nước trong 
nền kinh tế nhiều thành phần. Cùng với những thành tựu phát triển kinh tế-
xã hội của đất nước các DNNN theo thời gian đã và đang có những đóng 
góp ngày càng tăng vào GDP cũng như vào ngân sách nhà nước, góp phần 
tích cực trong việc thực hiện chủ trơng CNH-HĐH đất nước của Đảng và 
Nhà nước ta. Tuy nhiên, thực tiễn phản ánh tình hình hoạt động của các 
DNNN đã cho thấy một tình trạng đáng lo ngại và đang trở nên phổ biến đối 
với hầu hết các DNNN đó là hiện tượng thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. 
Để giải quyết khó khăn này, ngoài phần tài trợ từ ngân sách nhà nước, bổ 
sung từ nguồn vốn tự tạo, các doanh nghiệp thường tìm đến nguồn vốn tín 
dụng ngân hàng. 
 Nhận thức rõ được tầm quan trọng của các DNNN và thực hiện theo 
đúng tinh thần chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, Ngành ngân hàng, Ngân 
hàng Công thương Việt Nam về đầu tư phát triển cho các DNNN, kinh tế 
nhà nước. Trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu 
vực Đống Đa đã có nhiều cố gắng tích cực trong việc mở rộng tín dụng, 
cung ứng vốn cho các DNNN nhằm triển khai, mở rộng các hoạt động sản 
xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cải tiến và nâng 
cao chất lượng sản phẩm, trình độ cán bộ,từ đó, tạo ra thế cạnh tranh 
mạnh mẽ hơn trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy, trong nhiều năm 
các DNNN luôn là đối tượng khách hàng phục vụ chủ yếu của nghiệp vụ tín 
dụng tại Chi nhánh với số lượng khá đông đảo, thường chiếm trên 95% dư 
nợ hàng năm và là khu vực mang lại nguồn thu lớn nhất cho Chi nhánh. 
 Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực 
Đống Đa, em nhận thấy hoạt động tín dụng đối với các DNNN tại đây đã 
đáp ứng được khá lớn nhu cầu vốn từ phía các doanh nghiệp. Trong quá 
trình hoạt động Chi nhánh không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố và 
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách 
 3
quan và chủ quan mà chất lượng tín dụng vẫn chưa hoàn toàn được đảm 
bảo, còn có những vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục được nghiên cứu 
tìm ra giải pháp giải quyết hữu hiệu để đem lại chất lượng và hiệu quả tốt 
nhất cho việc đầu tư tín dụng. Xuất phát từ nhận định đó em đã chọn đề tài: 
”Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khi cho vay Doanh nghiệp Nhà 
nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa” cho 
chuyên đề của mình. 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương: 
 Chương I: Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân 
hàng đối với Doanh nghiệp nhà nước. 
 Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các Doanh 
nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống 
Đa. 
 Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với 
Doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu 
vực Đống Đa. 
 Cũng qua phần mở đầu này em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới 
Thầy giáo_T.s Nguyễn Đình Nguộc_Giám đốc trung tâm đào tạo Ngân hàng 
Công thương Việt Nam và cô Nguyễn Mai Lan_cán bộ Phòng Kinh doanh 
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Khu vực Đống Đa đã tận tình chỉ bảo 
hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề. Do kinh nghiệp 
thực tế, kiến thức, thời gian còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề sẽ khó 
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được nhiều ý kiến tham gia đóng 
góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng học để bản chuyên đề có điều kiện 
hoàn thiện hơn. 
 4
Chương 1 
tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với 
Doanh nghiệp nhà nước 
1.1. tín dụng và nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng thương mại 
 1.1.1. Tín dụng 
 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng 
 Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là 
một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển 
cùng với nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh 
tế hàng hoá phát triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua 
nhiều hình thái kinh tế-xã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng 
được đưa ra. Song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo khái niệm cơ bản 
sau: 
 “ Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch 
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang 
cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên 
nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận.” 
 Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: 
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. 
Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như: 
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản. 
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, 
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho 
người cho vay. 
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay nói 
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay). 
Tóm lại, tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ sử dụng vốn lẫn 
nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn 
lãi. 
 1.1.1.2. Đặc trưng và bản chất của tín dụng 
 a. Đặc trưng của tín dụng 
 5
 Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa 
người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua 
sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và 
hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian 
nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín 
dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin (sự 
tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối 
với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử 
dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các 
đặc trưng chủ yếu sau: 
 Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh 
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái 
niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian 
hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của người 
cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu 
trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là 
điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. 
 Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không 
chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu 
người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay thì 
quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm 
nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín 
dụng, về thời hạn vay,thì quan hệ tín dụng cũng có thể không phát sinh. 
Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người 
đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc 
hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng. 
 Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông 
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật mua 
hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử 
dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Người 
cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho người kia 
sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của 
khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị 
khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo như cam kết đã giao ư-
ớc với người cho vay. 
 6
 Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và 
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người 
cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá 
trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản 
vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo 
thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất 
định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu 
chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời 
gian nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt. 
 Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận 
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm 
trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn 
thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người 
đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận. 
 Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với 
đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và 
lãi đúng thời hạn. 
 b.Bản chất và chức năng của tín dụng 
 Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hàng hoá, bản chất của tín 
dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất 
định, quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ 
bình đẳng hai bên cùng có lợi. Tín dụng nói chung và tín dụng ngân hàng 
nói riêng đều có hai chức năng cơ bản là: 
 - Huy động vốn và cho vay vốn tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. 
Chức năng này gồm hai loại nghiệp vụ được tách hẳn ra là huy động vốn 
tạm thời nhàn rỗi và cho vay vốn đối với các nhu cầu cần thiết của nền kinh 
tế. 
 - Kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua các quan hệ tín dụng đối 
với các tổ chức và cá nhân. 
 1.1.1.3. Các loại hình tín dụng trong lịch sử 
 Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá, tín dụng ngày càng 
phát triển cả về nội dụng lẫn hình thức. Các quan hệ tín dụng ngày càng đư-
ợc mở rộng hơn, ban đầu là quan hệ giữa các cá nhân với nhau, sau đó là 
 7
giữa cá nhân với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ với nhà nước và cao 
nhất là tín dụng quốc tế. Trong quá trình phát triển lâu dài đó quan hệ tín 
dụng đã hình thành và phảt triển qua các hình thức sau: 
 - Tín dụng nặng lãi 
 Tín dụng nặng lãi hình thành khi xuất hiện sự phân chia giai cấp dẫn 
đến kẻ giàu, người nghèo. Đặc điểm nổi bật của tín dụng này là lãi suất cho 
vay rất cao. Chính vì vậy, tiền vay chỉ được sử dụng vào mục đích tiêu dùng 
cấp bách, hoàn toàn không mang mục đích sản xuất nên đã làm giảm sức sản 
xu ... Bộ. Vốn đầu tư phải đi đôi với kỹ thuật, huy động vốn được nhiều hay ít, có 
hiệu quả hay không phụ thuộc vào nghệ thuật huy động vốn và sử dụng vốn 
tự có của doanh nghiệp. 
 - Nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp. Năng lực công nghệ 
của doanh nghiệp được đo bằng khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ 
khoa học công nghệ vào sản xuất của đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật của 
doanh nghiệp. Nếu năng lực công nghệ quá yếu thì không thể nắm vững sử 
 86
dụng tốt công nghệ chứ cha nói đến việc thực hiện thành công chuyển đổi 
công nghệ, cải tiến nó thích nghi với điều kiện ở Việt Nam. 
 d. DNNN cần coi trọng lực lượng lao động, quan tâm đặc biệt đến các 
cán bộ chủ chốt và công nhân kỹ thuật lành nghề 
 Yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp là lựa 
chọn bố trí đúng cán bộ, sử dụng đúng người, đúng việc, khai thác khả năng 
tối đa của cán bộ lãnh đạo, của đội ngũ công nhân viên chức đặc biệt là công 
nhân lành nghề. 
 Người lãnh đạo không chỉ là người có chuyên môn trong kinh doanh 
mà còn phải biết tổ chức khuyến khích tập hợp mọi cán bộ công nhân viên 
để tạo thành sức mạnh của tập thể cùng phấn đấu, phối hợp nhịp nhàng đa 
doanh nghiệp phát triển đi lên. Để làm được điều đó, trong doanh nghiệp 
cần phải thực hiện kịp thời, thoả đáng chính sách khuyến khích về tinh thần 
và vật chất theo từng đối tượng căn cứ vào kết quả, chất lượng và hiệu quả 
đóng góp. 
 Tóm lại, với những ý kiến đối với DNNN trên đây nếu được thực hiện 
triệt để sẽ giúp cho các DNNN đủ sức tồn tại và phát triển trong nền kinh tế 
thị trường. Những doanh nghiệp này là khách hàng đáng tin cậy của ngân 
hàng, là cơ sở để ngân hàng có thể mở rộng và nâng cao chất lượng tín 
dụng. 
 3.2.2.2. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 
 - NHCT Việt Nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ 
nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm 
của từng cán bộ tín dụng đến trởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao 
cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ NHNN quy định. 
 - Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của 
NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHCT. 
 - Hoạt động của NHCT Việt Nam mang tính thống nhất và tập trung 
cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống 
hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động 
kinh doanh chung của toàn hệ thống. Do đó, NHCT Việt Nam phải thường 
xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các 
đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Chi nhánh NHCT Đống Đa 
 87
nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là 
người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và 
phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, 
pháp luật, quản lý nhà nước,để kịp thời uốn nắn những sai sót, đa hoạt 
động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp 
vụ, thể chế của NHCT cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả 
hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống. 
 - Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có trung tâm đào tạo và bồi dỡng 
nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu 
cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: 
 + Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dỡng nghiệp vụ trong 
ngành cũng nh ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh 
nghiệm trong giảng dậy. 
 + Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất 
là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định 
sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng). 
 - NHCT Việt Nam sẽ tăng cường sự hỗ trợ cùng với Chi nhánh NHCT 
Đống Đa khai thác tìm kiếm các đối tác là những DNNN có quy mô lớn 
(như các Tổng công ty 90,91), làm ăn có hiệu quả, có phương án kinh doanh 
mang tính khả thi cao để tăng cường hoạt động tín dụng. 
 3.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 
 - NHNN cần phải tập hợp các tổ chức trung gian tài chính trên địa bàn, 
dùng đòn bẩy tín dụng thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế theo hướng 
CNH-HĐH trên cơ sở quan hệ giữa các tổ chức kinh tế là bình đẳng cùng 
phát triển. 
 - NHNN cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động kinh 
doanh của các NHTM để ngăn ngừa những đổ bể về tín dụng nh trong 
những năm vừa qua (nợ quá hạn khó đòi ở Công ty Minh Phụng EFCO; 
TAMEXCO;) gây ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng tín dụng. 
 - NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi 
ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách 
hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao 
đổi thông tin tín dụng giữa các tổ chức tín dụng. 
 88
 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ngân hàng, 
thông qua đó NHNN giám sát, quản lý hoạt động của các NHTM. Bằng việc 
ứng dụng công nghệ tin học, các ngân hàng có thông tin chính xác, kịp thời, 
nhanh chóng, góp phần giảm được các rủi ro trong hoạt động tín dụng nói 
riêng cũng nh hoạt động của ngân hàng nói chung. 
 - NHNN cần nhanh chóng hoàn chỉnh các văn bản, quy chế để nhanh 
chóng thực hiện Luật Ngân hàng thay thế cho 2 Pháp lệnh ngân hàng hiện 
nay không còn phù hợp nữa. 
 3.2.2.4. Kiến nghị với Chính phủ 
 - Hoàn thiện các văn bản pháp lý cho DNNN. Trên cơ sở đó, tạo một 
môi trường pháp lý thuận lợi đối với hoạt động của các DNNN, nâng cao 
hiệu quả và sức cạnh tranh cho các DNNN trên thị trường trong nước và 
quốc tế. 
 - Ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các doanh 
nghiệp, chấn chỉnh việc kiểm tra và chấp hành kế toán, thống kê để ngân 
hàng có được các thông tin trung thực về doanh nghiệp, giảm thiểu các rủi 
ro trong hoạt động tín dụng. 
 - Thúc đẩy việc thành lập thị trường chứng khoán, qua đó ngân hàng có 
thể mở rộng các dịch vụ và khai thác có hiệu quả hơn nguồn vốn nhàn rỗi. 
Góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá các DNNN. Trong một doanh 
nghiệp vừa có cổ phần của nhà nước vừa có cổ phần của người lao động thì 
sẽ phát huy được tinh thần làm chủ của người lao động, nâng cao hiệu quả 
kinh doanh. 
 - Sớm ban hành một nghị định về bảo hiểm tín dụng. Việc phát triển 
nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng trong nước là một nhu cầu cấp thiết để đảm 
bảo an toàn tín dụng cho các ngân hàng, khắc phục các rủi ro về tín dụng và 
làm lành mạnh hóa hoạt động tín dụng của ngân hàng. 
 - Các cơ quan chức năng như Toà án, Viện kiểm soát, Công an, Thi 
hành án, Thanh tra NHNN cần có sự quan tâm hỗ trợ ngành ngân hàng trong 
việc xử lý thu hồi nợ, nhất là các khoản nợ mà người vay cố tình chây ỳ, 
trốn tránh trách nhiệm trả nợ và lừa đảo. Cần có những văn bản có tính chất 
liên ngành nhằm phối hợp, tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư tín dụng. 
 Kết luận, tín dụng ngân hàng đang và ngày càng giữ vai trò quan trọng 
 89
trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước, nó cũng có ý nghĩa quyết 
định đến sự tồn tại và phát triển của bản thân từng doanh nghiệp, ngân hàng. 
Với vai trò đó, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay là phải khẩn trương 
khắc phục, ổn định và tiếp tục phát triển tín dụng một cách mạnh mẽ, an 
toàn, hiệu quả, chất lượng. Điều này chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở sự 
nỗ lực vợt bậc của Ngành ngân hàng và sự trợ giúp đắc lực từ các ngành các 
cấp có liên quan. 
 90
Kết luận 
 Nền kinh tế thị trường và yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước đòi 
hỏi các ngân hàng cần hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình, trong đó 
có hoạt động cơ bản là hoạt động tín dụng. Việc nâng cao chất lượng tín 
dụng không chỉ có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của bản 
thân ngân hàng mà còn có tác dụng trực tiếp trong việc kích thích kinh tế 
phát triển, đẩy nhanh tiến trình xây dựng đất nước, góp phần tạo sự ổn định 
và phát triển của nền kinh tế-xã hội. 
 Đối với hầu hết các Ngân hàng Thương mại ở nước ta hiện nay nói 
chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng việc nâng 
cao chất lượng tín dụng khi cho vay doanh nghiệp nhà nước_đối tượng 
khách hàng chính hiện nay của nhiều ngân hàng thương mại đang là vấn đề 
thu hút được sự quan tâm. Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân 
tích thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước tại Chi nhánh Ngân 
hàng Công thương Khu vực Đống Đa, luận văn đã rút ra được những kết 
quả đã đạt, chỉ ra những vấn đề còn tồn tại và nhận định nguyên nhân dẫn 
đến những tồn tại đó. Từ đó mạnh dạn đa ra những giải pháp và kiến nghị 
nhằm giải quyết những tồn tại và tạo điều kiện để thực hiện những biện pháp 
nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên cần 
phải nhấn mạnh rằng để có thể phát huy được tác dụng của các giải pháp 
nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải có sự phấn đấu nỗ lực và 
phối hợp đồng bộ từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, ngoài ra cũng 
cần có sự hỗ trợ rất lớn từ phía Nhà nước và các cấp ngành có liên quan. 
 Hy vọng rằng những giải pháp đề xuất trong luận văn sẽ đem lại đóng 
góp nhỏ bé trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp 
nhà nước tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa. 
Phụ lục 
 91
Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình kinh doanh 
1-Tỷ lệ lãi gộp so với doanh thu bán hàng (L1) 
 Lãi gộp 100 
L1=--------------------------- x --------=.% 
 Doanh thu tiêu thụ 1 
Tỷ lệ này biểu thị mức lãi trên một động doanh thu, khi đánh giá ta phải xem xét tỷ lệ đó 
ở các thời điểm trong các quý, các năm để thấy được xu thế vận động của nó. 
2-Tỷ lệ doanh lợi vốn tự có (L2) 
 Lãi ròng 100 
L2= -------------------x--------=% 
 Vốn tự có 1 
Tỷ lệ này là thớc đo của công tác quản lý để sinh lãi nhằm trả cho các chủ sở hữu của 
DN. 
3-Tỷ lệ doanh lợi của tài sản có (L3) 
 Lãi ròng 100 
L3= -------------------------------------------x-------=% 
 Tổng sản phẩm có (trung bình) 1 
Tỷ lệ này là một thớc đo rất quan trọng của khả năng sinh lời và phương pháp quản lý có 
hiệu quả. Nó cho phép tính con số lãi mà DN đang thu được từ các tài sản có được sử 
dụng để tạo ra khoản lãi đó. 
4-Tỷ lệ lãi tái đầu t (L4) 
L4= (Lợi nhuận – Thuế – Lãi cổ phần + Khấu hao)/ Tài sản có hữu hình 
Đẳng thức tử số là lợi nhuận thu được trong một thời gian, hiện được giữ lại cho công 
việc kinh doanh. Tỷ lệ này liên quan đến khả năng trả nợ lâu dài của DN. 
5-Tỷ lệ khả năng thanh toán lãi vay (L5) 
L5= (Lợi nhuận ròng + Lãi nợ vay)/ Lãi nợ vay 
Tỷ lệ này thể hiện khả năng sử dụng tiền lãi thực hiện của khách hàng để thanh toán lãi 
vay. 
6-Hệ số tài trợ 
Hệ số tài trợ = Nguồn vốn hiện có của DN/ Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng 
Hệ số này cho phép đánh giá khả năng cân đối TC của DN để đáp ứng các khoản nợ phải 
trả, đánh giá khả năng tự chủ về TC của DN cao hay thấp. 
7-Số vòng quay toàn bộ vốn (V) V= Doanh thu tiêu thụ/Tổng số vốn 
 92
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quay vòng vốn của DN, qua đó xem xét hiệu quả sử dụng 
vốn của DN, nhất là vốn vay. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_khi_cho_vay.pdf