Luận văn Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trưởng bền vững
1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Quảng Trị được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16018’ đến 17010’ vĩ Bắc và
106032’ đến 107007’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp huyện Lệ Thuỷ của tỉnh Quảng
Bình, phía Nam giáp huyện A Lưới và huyện Phong Điền của tỉnh Thừa Thiên -
Huế, phía Tây giáp tỉnh Xavanakhet và Xaravan của nước Cộng hoà dân chủ nhân
dân Lào. Phía Đông đuợc bao bọc bởi biển Đông và đường bờ kéo dài 75 km. Đảo
Cồn Cỏ là một đảo duy nhất thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích 4 km2 [4].
Miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị (hình 1.1) bao gồm 91 phường, xã và thị trấn
thuộc 7 huyện, thị: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Đông Hà, Quảng Trị, Triệu
Phong và Hải Lăng phân biệt theo quy định của tỉnh có tổng diện tích 1.627 km2,
phía Đông giáp biển Đông, phía Bắc giáp Quảng Bình, phía Nam giáp Thừa Thiên
Huế và phía Tây giáp vùng đồi núi của tỉnh Quảng Trị.
1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng
Nhìn một cách tổng thể, hình thái địa hình miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị
chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, trùng với đường kéo dài của đoạn bờ
biển ở phía Đông. Theo độ cao và hình thái có thể phân ra làm các dạng địa hình
chính như sau :
Địa hình đồng bằng: gồm dải đồng bằng ven biển Quảng Trị có diện tích hẹp
nhưng chiếm vị trí quan trọng, nó là vựa lúa cung cấp lương thực và thực phẩm cho
các địa phương trong tỉnh và các vùng lân cận. Theo các quan điểm địa chất, đồng
bằng ven biển miền Trung có nguồn gốc bóc mòn, tích tụ, được hình thành khoảng
trên một triệu năm. Độ cao tuyệt đối của đồng bằng dao động từ dưới 1 m đến 50 m.
Phần phía Tây có độ cao từ 25 đến 50 m tạo nên một đới chuyển tiếp với địa hình
đồi với lớp phủ trầm tích bở rời mỏng, mức độ phân cắt yếu, các quá trình rửa trôi
bề mặt chiếm ưu thế. Phần phía Đông có độ cao tuyệt đối từ 1m đến 6 m, lớp phủ
trầm tích bở rời lớn hơn, có nơi đạt độ dày 50 – 60 m, bề mặt địa hình phẳng, bị
chia cắt bởi các hệ thống cửa sông, kênh, mương và các đụn cát.
Địa hình cồn cát và đụn cát: phát triển dọc ven biển từ nam Cửa Tùng đến
giáp Thừa Thiên Huế với bề rộng trung bình 4 – 5 km, độ cao từ 5m đến 15 m, cục
bộ đến 30 m. Toàn bộ các đụn cát được cấu thành từ các loại cát trắng bở rời. Về
đặc điểm thổ nhưỡng, khu vực nghiên cứu gồm các tiểu vùng sau :
- Tiểu vùng cồn cát, bãi cát : phân bố dọc bờ biển, cát trắng chiếm ưu thế
(97% là cát), dưới cùng bước đầu thấy có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ.
- Tiểu vùng đất nhiễm mặn ở cửa Tùng : được tạo thành dưới tác động của
thuỷ triều, phân bố ở địa hình thấp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Đánh giá tiềm năng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trưởng bền vững
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN Nguyễn Thu Hiền ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ PHỤC VỤ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỞNG BỀN VỮNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Ngọc Anh Hà Nội -2009 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 5 1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên..............................................................................5 1.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................5 1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng...........................................6 1.1.3. Khí hậu..................................................................................................5 1.1.4. Hệ thống sông ngòi ...............................................................................7 1.1.5. Thảm thực vật .......................................................................................8 1.2.Tình hình phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị ...................................9 1.2.1. Dân số ...................................................................................................9 1.2.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh.......................................................................10 1.2.3. Nông – lâm nghiệp..............................................................................10 1.2.4. Công nghiệp ........................................................................................10 1.2.5. Y tế - Giáo dục.....................................................................................10 1.2.6. Mạng lưới giao thông..........................................................................11 1.3.Tổng quan về nghiên cứu tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị . ....11 CHƯƠNG 2 ..........................................................................................................14 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT VÀ ĐỊA CHẤT THUỶ VĂN MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ..............................................................................................14 2.1. Đặc điểm địa chất......................................................................................14 2.1.1. Địa tầng...............................................................................................14 2.1.2. Magma xâm nhập ...............................................................................26 2.1.3.Cấu trúc- Kiến tạo................................................................................28 2.2. Đặc điểm địa chất thuỷ văn ......................................................................33 2.2.1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích bở rời đa nguồn gốc Holocen34 2.2.2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích nguồn gốc sông Pleistocen ...36 2.2.3. Tầng chứa nước lỗ hổng - khe nứt, các thành tạo phun trào Bazan Neogen - Đệ Tứ.............................................................................................40 3 2.2.4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Neogen..................................41 2.2.5. Đới chứa nước khe nứt trong các thành tạo Odovic - Silua ...............43 CHƯƠNG 3 ..........................................................................................................45 ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT MIỀN ĐỒNG BẰNG TỈNH QUẢNG TRỊ.........................................................................................................45 3.1. Tổng quan các phương pháp đánh giá trữ lượng nước dưới đất ...........45 3.2. Giới thiệu mô hình MODFLOW..............................................................48 3.2.1.Cơ sở lý thuyết của mô hình Visual Modflow ......................................48 3.3. Ứng dụng mô hình MODFLOW đánh giá trữ lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị...............................................................................56 3.3.1. Phân vùng tính toán trữ lượng nước dưới đất....................................55 3.3.2.Xây dựng cơ sở dữ liệu mô hình ..........................................................58 3.3.3. Hiệu chỉnh bộ thông số mô hình.........................................................67 3.3.4. Tính toán trữ lượng động thiên nhiên ................................................67 3.3.5. Tính toán trữ lượng tĩnh .....................................................................67 3.3.6. Tính toán trữ lượng khai thác tiềm năng ............................................67 3.3.7. Tính toán mô đun dòng chảy ngầm .67 3.4. Đánh giá chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị ....69 3.4.1. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ nhất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị ............................................................................70 3.4.2. Chất lượng môi trường nước dưới đất tầng chứa nước thứ hai miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị ............................................................................73 3.5. Nhận xét chung .........................................................................................77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................78 4 MỞ ĐẦU Nước là một tài nguyên rất quý giá đối với đời sống con người. Để phục vụ cho việc quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững của cả nước nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng, việc đánh giá tài nguyên nước là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết. Nó sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra những quyết định quy hoạch đúng đắn để khai thác hợp lý nhất nguồn tài nguyên này. Trong số các nguồn tài nguyên nước thì tài nguyên nước dưới đất ở Việt Nam nói chung thường có chất lượng tốt, được xem là nguồn dự trữ cho các nhu cầu sử dụng đặc biệt là sử dụng cho sinh hoạt và công nghiệp. Do vậy, việc đánh giá tiềm năng nước dưới đất mang ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng các quy hoạch phát triển kinh tế và xã hội. Tỉnh Quảng trị là một tỉnh nghèo miền Trung, đã có nhiều nỗ lực phát triển, khắc phục hậu quả của chiến tranh, với đa phần dân cư và các hoạt động dân sinh kinh tế diễn ra trên miền đồng bằng. Với mục tiêu đánh giá tiềm năng nước dưới đất phục vụ phát triển kinh tế xã hội và môi trường bền vững, luận văn này đã lựa chọn vùng nghiên cứu là miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị nơi đang có những hoạt động phát triển kinh tế diễn ra hết sức sôi động cả về quy mô và số lượng. Để hoàn thành bản luận văn này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, sự động viên khích lệ của bạn bè, tôi còn được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Khí tượng thuỷ văn và Hải dương học của trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn – TS. Trần Ngọc Anh. Qua đây, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS Trần Ngọc Anh và các thầy cô trong khoa. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1.Đặc điểm địa lý tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Quảng Trị được giới hạn bởi toạ độ địa lý: 16018’ đến 17010’ vĩ Bắc và 106032’ đến 107007’ kinh độ Đông; phía Bắc giáp huyện Lệ Thuỷ của tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp huyện A Lưới và huyện Phong Điền của tỉnh Thừa Thiên - Huế, phía Tây giáp tỉnh Xavanakhet và Xaravan của nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào. Phía Đông đuợc bao bọc bởi biển Đông và đường bờ kéo dài 75 km. Đảo Cồn Cỏ là một đảo duy nhất thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích 4 km2 [4]. Hình 1.1 Giới hạn miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị 6 Miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị (hình 1.1) bao gồm 91 phường, xã và thị trấn thuộc 7 huyện, thị: Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Đông Hà, Quảng Trị, Triệu Phong và Hải Lăng phân biệt theo quy định của tỉnh có tổng diện tích 1.627 km2, phía Đông giáp biển Đông, phía Bắc giáp Quảng Bình, phía Nam giáp Thừa Thiên Huế và phía Tây giáp vùng đồi núi của tỉnh Quảng Trị. 1.1.2. Đặc điểm địa hình - địa mạo - thổ nhưỡng Nhìn một cách tổng thể, hình thái địa hình miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị chạy dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, trùng với đường kéo dài của đoạn bờ biển ở phía Đông. Theo độ cao và hình thái có thể phân ra làm các dạng địa hình chính như sau : Địa hình đồng bằng: gồm dải đồng bằng ven biển Quảng Trị có diện tích hẹp nhưng chiếm vị trí quan trọng, nó là vựa lúa cung cấp lương thực và thực phẩm cho các địa phương trong tỉnh và các vùng lân cận. Theo các quan điểm địa chất, đồng bằng ven biển miền Trung có nguồn gốc bóc mòn, tích tụ, được hình thành khoảng trên một triệu năm. Độ cao tuyệt đối của đồng bằng dao động từ dưới 1 m đến 50 m. Phần phía Tây có độ cao từ 25 đến 50 m tạo nên một đới chuyển tiếp với địa hình đồi với lớp phủ trầm tích bở rời mỏng, mức độ phân cắt yếu, các quá trình rửa trôi bề mặt chiếm ưu thế. Phần phía Đông có độ cao tuyệt đối từ 1m đến 6 m, lớp phủ trầm tích bở rời lớn hơn, có nơi đạt độ dày 50 – 60 m, bề mặt địa hình phẳng, bị chia cắt bởi các hệ thống cửa sông, kênh, mương và các đụn cát. Địa hình cồn cát và đụn cát: phát triển dọc ven biển từ nam Cửa Tùng đến giáp Thừa Thiên Huế với bề rộng trung bình 4 – 5 km, độ cao từ 5m đến 15 m, cục bộ đến 30 m. Toàn bộ các đụn cát được cấu thành từ các loại cát trắng bở rời. Về đặc điểm thổ nhưỡng, khu vực nghiên cứu gồm các tiểu vùng sau : - Tiểu vùng cồn cát, bãi cát : phân bố dọc bờ biển, cát trắng chiếm ưu thế (97% là cát), dưới cùng bước đầu thấy có tích tụ sắt, chuyển sang màu nâu hơi đỏ. - Tiểu vùng đất nhiễm mặn ở cửa Tùng : được tạo thành dưới tác động của thuỷ triều, phân bố ở địa hình thấp. 1.1.3. Khí hậu [8, 13] Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa tương đối 7 điển hình. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa khô và mùa mưa. Mùa khô từ tháng XII tới tháng VIII, mùa mưa từ tháng IX tới tháng XI. Từ tháng III đến tháng VIII chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô và nóng. Từ tháng IX đến tháng II năm sau chịu ảnh hưởng của gió Đông Bắc đi liền với mưa phùn và rét đậm. Mưa Mưa trong vùng phụ thuộc vào yếu tố địa hình trên từng lưu vực. Lượng mưa hàng năm nằm trong khoảng 2.000 - 2.700 mm, cao hơn mức trung bình của cả nước. Lượng mưa 3 tháng mùa mưa chiếm tới 68 70% lượng mưa năm. Tổng lượng mưa 9 tháng mùa khô chỉ chiếm 30% tổng lượng mưa năm. Trong các tháng mùa khô từ tháng XII đến tháng IV thường có những trận mưa rào nhẹ cách nhau từ 7 đến 8 ngày với lượng mưa trần từ 20 30mm, Giữa 2 mùa khô có 1 thời kỳ mưa lớn là tháng V và tháng VI gọi là mưa tiểu mãn. Lượng mưa trong năm của Quảng Trị phân bố không đều cả về không gian lẫn thời gian. Theo thống kê lượng mưa bình quân nhiều năm của các trạm thể hiện trên bảng 1.1: Bảng 1.1. Mưa bình quân nhiều năm (mm) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Vĩnh Linh 129.9 83.3 48.6 5 ... ường nước dưới đất tầng chứa nước thứ hai miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị Trong miền đồng bằng, tầng chứa nước thứ hai nằm phủ trên tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích Neogen và bị tầng chứa nước thứ nhất phủ lên trên. Tầng có xu thế chìm dần theo hướng từ Tây sang Đông, từ Tây Bắc xuống Đông Nam và nhiều nơi không thể tách rời với tầng chứa nước Neogen ở dưới. Ở khu vực phía Tây của đồng bằng, tầng có diện lộ tạo thành các dải hẹp có 74 diện tích nhỏ chạy dọc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và phân bố chủ yếu ở phía Tây của Quốc lộ 1A. Về độ tổng khoáng hóa Trong miền đồng bằng, hầu hết nước dưới đất ở tầng chứa nước thứ hai là nước siêu nhạt có độ tổng khoáng hóa nhỏ hơn 500 mg/l bao gồm gần như toàn bộ diện tích của huyện Vĩnh Linh, phần lớn huyện Gio Linh, một phần của huyện Triệu Phong và Hải Lăng. Vùng có độ tổng khoáng hóa từ 500 - 1000 mg/l phân bố tập trung thành một dải dọc theo hướng Tây Bắc Đông Nam, có xu hướng song song với bờ biển, bao gồm một phần địa phận của các xã Gio Mỹ, Gio Thành, Gio Mai, Gio Quang huyện Gio Linh, xã Cam Thanh, Cam An huyện Cam Lộ, Phường 1, 2, phường Đông Lễ, Đông Lương thị xã Đông Hà, xã Triệu Thuận, Triệu Đại, Triệu Trạch, Triệu Hòa, Triệu Tài, Triệu Thành, Triệu Sơn huyện Triệu Phong, xã Hải Quy, Hải Ba, Hải Vĩnh, Hải Quế và Hải Dương, ngoài ra có một vùng nhỏ ở cuối xã Hải Trường huyện Hải Lăng. Vùng có độ tổng khoáng hóa lớn hơn 1000 mg/l chiếm một diện tích khoảng 120 km2 và phân bố dọc theo bờ biển từ Cửa Tùng đến ranh giới với tỉnh Thừa Thiên Huế, và một dải dọc theo sông Thạch Hãn và sông Hiếu lên đến Cam An huyện Cam Lộ. Bao gồm một phần diện tích các xã Trung Giang, Gio Mỹ, Gio Hải, Gio Việt, Gio Mai, Gio Quang huyện Gio Linh, Cam An huyện Cam Lộ, Phường Đông Giang, Đông Lễ thị xã Đông Hà, Triệu An, Triệu Phước, Triệu Độ, Triệu Thuận, Triệu Vân, Triệu Trạch, Triệu Lăng, Triệu Sơn huyện Triệu Phong và một phần các xã Hải An, Hải Khê huyện Hải Lăng. Theo kết quả hút nước thí nghiệm tại các lỗ khoan trong khu vực này đều cho kết quả tầng khá giàu nước, song chất lượng nước không đảm bảo do đó không thể khai thác sử dụng. Về loại hình hóa học của nước Nhìn chung tầng chứa nước thứ hai miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị chủ yếu 75 nước thuộc loại clorua, phân bố ở hầu hết các vùng miền. Có một số ít vị trí quan trắc thấy nước thuộc loại hình nước hỗn hợp và nước bicacbonat, chủ yếu tập trung tại Triệu Thuận, Triệu Lương và nằm rải rác ở một số xã Triệu Hóa, Hải Ba, Hải Quế. Về hàm lượng sắt tổng Tương tự như tầng chứa nước thứ nhất, nước của tầng chứa nước thứ hai chủ yếu có hàm lượng sắt tổng nhỏ hơn 1,00 mg/l. Diện tích nước có hàm lượng sắt nhỏ phân bố rộng khắp và bao trùm hầu hết diện phân bố của tầng, bao gồm địa phận của các huyện Vĩnh Linh, một phần diện tích huyện Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng và thị xã Đông Hà. Những vùng có hàm lượng sắt tổng từ 1,00 - 5,00 mg/l phân bố dưới dạng các dải nước nằm rải rác trong vùng đồng bằng ven biển. Trước hết, đáng quan tâm nhất là dải nước phân bố trên các xã Gio Hải, Gio Việt, Gio Thành, Gio Mai và Gio Quang huyện Gio Linh; xã Triệu An, Triệu Phước, Triệu Thuận, huyện Triệu Phong, phường Đông Lễ thị xã Đông Hà và xã Cam An huyện Cam Lộ. Dải nước thứ hai cần phải quan tâm nằm ở phía Đông Nam huyện Hải Lăng bao gồm các xã Hải Hòa, Hải Thọ. Ngoài ra còn một số dải nước nhỏ khác nằm rải rác trên diện tích các xã Hải An, Hải Vĩnh, Hải Xuân huyện Hải Lăng. Diện phân bố của vùng có hàm lượng sắt tổng lớn hơn 5,00 mg/l không lớn và có dạng dải nhỏ kéo dài. Một dải lớn nhất kéo dài bắt đầu từ xã Triệu Độ qua Triệu Phước và kết thúc ở xã Triệu An huyện Triệu Phong. Dải thứ hai bắt đầu từ xã Triệu Đông, Triệu Tài, Triệu Trung huyện Triệu Phong đến Hải Xuân, Hải Ba huyện Hải Lăng. Về hàm lượng nitơ tổng Hầu hết diện tích phân bố tầng chứa nước thứ hai trong phạm vi vùng đồng bằng ven biển tỉnh Quảng Trị đều có hàm lượng nitơ tổng nhỏ hơn 1,00 mg/l. Riêng dải nước phân bố trong các xã Triệu Đông, Triệu Tài, Triệu Trung huyện Triệu Phong có hàm lượng nitơ tổng từ 10 - 20 mg/l và dải nước nhỏ có hàm 76 lượng nitơ tổng lớn hơn 20 mg/l đi qua xã Hải Hòa huyện Hải Lăng. Bảng 3.6 : Hàm lượng các chỉ tiêu đánh giá ô nhiễm tầng chứa nước thứ hai Hàm lượng TT Tên chỉ tiêu Tiêu chuẩn nước ngầm Tiêu chuẩn nước sạch Đơn vị Min Max 1 pH 6,5 – 8,5 6.0-8.5 mg/l 6 8.5 2 TDS 750-1500 1200 mg/l 13 845 3 Cl 200-600 300 mg/l 4.618 485.532 4 NO3 45 50 mg/l 0 5,6 5 NO2 - 3 mg/l 0.001 1.409 6 NH4 - 3 mg/l 0 3.96 7 HCO3 - - mg/l 0.61 336.72 8 SO4 200-400 - mg/l 0,19 73.225 9 PO4 - - mg/l 0 1,8 10 Fe 1-5 0.5 mg/l 0.034 24.3 11 Ca - - mg/l 0.896 37.768 12 Mg - - mg/l 0.457 32.442 13 Mn 0,1-0,5 0.5 mg/l 0.02 1.513 14 Na - - mg/l 2.411 310.425 15 Zn 5,0 3 mg/l 0.008 0.295 16 As 50 50 µg/l 0.043 42.924 Về thành phần hóa học và so sánh với tiêu chuẩn chất lượng Đối chiếu kết quả phân tích các mẫu nước với tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm (TCVN 5944:1995), và tiêu chuẩn Vệ sinh nước sạch, nhìn chung các mẫu nước thuộc tầng chứa nước thứ hai đều đạt tiêu chuẩn, tuy nhiên mức độ kém hơn so với tầng thứ nhất (xem bảng 3.6). Qua kết quả phân tích các mẫu nước đã phát hiện thấy có 8 mẫu có nồng độ sắt và mangan, vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm (TCVN 5944:1995) và 12 mẫu có nồng độ sắt, mangan, kẽm, clorua và amoni 77 vượt quá tiêu chuẩn cho phép đối với tiêu chuẩn nước sinh hoạt của Bộ Y tế. 3.4. Nhận xét chung Về trữ lượng nước dưới đất: tổng trữ lượng khai thác tiềm năng của toàn miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị là: 613.412,79 m3/ngày, so với trung bình toàn quốc thuuộc loại nước trung bình. Tuy nhiên, phân bố không đều thể hiện qua các tiểu vùng có trữ lượng khai thác tiềm năng kém như I.1, III.3, V.1 với tiềm năng nhỏ hơn 2.000 m3/ngày, trong khi tiểu vùng có trữ lượng tiềm năng tốt như: I.4, IV.3, IV.4 với tiềm năng lớn hơn 70.000 m3/ngày Sơ bộ đánh giá cho thấy, hầu hết các vùng trên miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị chất lượng nước dưới đất trên miền đồng bằng nhìn chung còn tốt, một số phần còn lại đặc biệt là vùng ven biển và dọc theo cửa sông mặc dầu bị nhiễm mặn nhưng chưa thấy có hiện tượng ô nhiễm do sinh hoạt và các hoạt động kinh tế trên bề mặt. Chưa phát hiện được dấu vết các kim loại nặng trong các mẫu đã phân tích. Nhìn chung chất lượng nước ngầm tầng nông tốt hơn tầng sâu. Có thể nhận thấy, tiềm năng nước dưới đất của tỉnh Quảng Trị vẫn còn dồi dào, có thể đáp ứng được cơ bản các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến 2020, tuy nhiên do sự phân bố không đều theo không gian vì vậy trong quy hoạch phát triển cần chú ý đến yếu tố này. Mặt khác, trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đang diễn biến phức tạp, các nguồn tài nguyên nước có thể bị cạn kiệt, thì nguồn nước dưới đất sẽ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo an ninh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và phát triển dân sinh kinh tế. Do đó, tỉnh Quảng Trị cần có các chiến lược chú trọng đến bảo vệ chất và lượng nước dưới đất, xem đó như là nguồn dự trữ chiến lược của tỉnh, tích cực khuyến khích sử dụng nguồn nước mặt, hạn chế khai thác nước ngầm nhất là các giếng nước ngầm khu vực ven biển vì có thể làm cho hiện tượng nhiễm mặn nước dưới đất trầm trọng hơn. 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Sau quá trình thực hiện, luận văn đã nhận được một số kết quả và kết luận như sau: 1. Luận văn đã ứng dụng thành công mô hình MODFLOW, thông qua việc hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số, để mô tả các điều kiện địa chất thủy văn miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị, tạo cơ sở cho việc tính toán các trữ lượng tĩnh, trữ lượng động và trữ lượng khai thác tiềm năng cho khu vực. 2. Luận văn đã ứng dụng mô hình MODFLOW để tính toán tiềm năng nước dưới đất theo các vùng và tiểu vùng trên miền đồng bằng tỉnh Quảng trị (bảng 3.1, 3.2, 3.3) và xây dựng bản đồ mô đun dòng ngầm (hình 3.10) phục vụ công tác quy hoạch và phát triển kinh tế xã hội trên khu vực. Đây cũng là tài liệu quan trọng phục vụ cho việc quy hoạch phát triển và bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới đất của tỉnh Quảng Trị, làm cơ sở cho việc quản lý khai thác nước dưới đất trên địa bàn. 3. Dựa trên các tài liệu chất lượng nước thu thập được kết hợp với việc kế thừa các nghiên cứu trước đây, luận văn đã phân tích và đánh giá lại chất lượng nước dưới đất miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị, là cơ sở để định hướng quản lý khai thác sử dụng và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này. 4. Tuy nhiên, do thời gian, số liệu và trình độ còn hạn chế, luận văn này chưa thể nghiên cứu một cách chi tiết và hệ thống hơn về tiềm năng nước dưới đất tỉnh Quảng Trị nói chung và miền đồng bằng tỉnh Quảng Trị nói riêng đặc biệt là chất lượng nước dưới đất. Trong thời gian trước mắt, tác giả kiến nghị cần có các nghiên cứu tiếp theo nhằm xây dựng biên giới mặn nhạt, dự báo ranh giới mặn xâm nhập vào tầng chứa nước nhạt theo các kịch bản sử dụng nước khác nhau... 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, 1995. Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường, Hà Nội. 2. Đoàn Văn Cánh, Lê Tiến Dũng, 2002, Tài nguyên nước dưới đất tỉnh Quảng Trị, Hà Nội. 3. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng VINACONEX, 2005. Dự án đầu tư hệ thống cấp nước thị trấn Cam Lộ tỉnh Quảng Trị, Hà Nội. 4. Cục Thống kê Quảng Trị, 2008. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị 2007 5. Nguyễn Tiền Giang và nnk, 2007, Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, Hà Nội. 6. Nguyễn Văn Lâm, 2000. Báo cáo quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội. 7. Đặng Đình Phúc, 2008. Tổng quan nước dưới đất, Cục Quản lý Tài nguyên nước, Dự án tổng quan ngành nước, ADB – TA – 4903 – VIE, Hà Nội 8. Nguyễn Thanh Sơn và nnk. 2006. Báo cáo Quy hoạch tổng thể tài nguyên nước Quảng Trị năm 2010 có định hướng 2020, Hà Nội. 9. Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT Quảng Trị. Bộ NN&PTNT, 2000. Báo cáo tóm tắt Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến năm 2010, Hà Nội. 10. UBND tỉnh Quảng Trị, 2008. Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Đông Hà. 11. UBND tỉnh Quảng Trị, 2000. Báo cáo bổ sung điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị (từ nay đến 2010). 12. Viện quy hoạch thủy lợi, Bộ NN&PTNT, 2002 Chiến lược phát triển và quản lý tài nguyên nước giai đoạn 2010-2020, Hà Nội. 13. Trần Thanh Xuân, 2002. Đặc điểm thủy văn tỉnh Quảng Trị. Đề tài nhánh thuộc đề tài:" Xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá đặc điểm khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Trị", Sở KHCN&MT tỉnh Quảng Trị, UBND tỉnh Quảng Trị, Hà Nội.
File đính kèm:
- luan_van_danh_gia_tiem_nang_nuoc_duoi_dat_mien_dong_bang_tin.pdf