Luận văn Chuyển đổi ammonium trong nước thải chăn nuôi heo bằng việc ứng dụng quá trình Nitrification và Anammox (Anaerobic Ammonium Oxidation)
1. Đặt Vấn Đề
Trong các ngành công nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi hàng năm tiêu thụ
một lượng nước rất lớn. Từ đó thải ra một lượng nước thải rất lớn có nồng độ
ammonium khá cao. Việc xả bỏ N - ammonium vào môi trường là một trong những
nguyên nhân chính gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, dẫn đến ô nhiễm
và mất cân bằng sinh thái. Vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng các quá trình khử
ammonium trong các loại nước thải giàu nitơ mang một ý nghĩa thực tiễn cao.
Ơ nước ta, công tác xử lý nước thải thường chỉ chú trọng đến việc loại bỏ COD,
BOD mà chưa quan tâm đúng mức đối với chỉ tiêu ô nhiễm ammonium. Tại TP. Hồ
Chí Minh chỉ có một số ít các cơ sở, xí nghiệp chăn nuôi có trang bị hệ thống xử lý
nước thải và hầu hết là thải bỏ ra các kênh rạch, sông suối.
Khám phá các loại vi sinh vật mới nhằm tìm ra các phương pháp mới để khử
ammonium trong nước thải từ lâu đã được nghiên cứu trên thế giới. Ứng dụng quá
trình Nitrification –Anammox để xử lý nước thải công nghiệp đang là đề tài hấp dẫn
các nhà sinh vật học và môi trường học. Ở Việt Nam, ngành công nghệ môi trường
tuy vẫn còn non trẻ, nhưng với sự quan tâm đặc biệt của nhà nước nên trong những
năm gần đây đã có những tiến bộ đáng kể trong công tác nghiên cứu và ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ xử lý nước thải bảo vệ môi trường.
Chính vì những lý do trên mà việc nghiên cứu ứng dụng quá trình Nitrification
– Anammox, là quá trình khử ammonium bằng vi sinh vật hiếu khí- kỵ khí trong
nước thải ngành chăn nuôi để cho sản phẩm cuối cùng là khí nitơ, một loại khí được
xem như vô hại đối với môi trường, sẽ mở ra một hướng đi mới không những mang ý
nghĩa về mặt khoa học, hơn thế nữa nó còn phù hợp với quan điểm phát triển bền
vững hiện nay, đó là tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Chuyển đổi ammonium trong nước thải chăn nuôi heo bằng việc ứng dụng quá trình Nitrification và Anammox (Anaerobic Ammonium Oxidation)
SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 1 Luận văn Chuyển đổi ammonium trong nước thải chăn nuôi heo bằng việc ứng dụng quá trình Nitrification và Anammox (Anaerobic Ammonium Oxidation) SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 2 1. Đặt Vấn Đề Trong các ngành công nghiệp, trong đó có ngành chăn nuôi hàng năm tiêu thụ một lượng nước rất lớn. Từ đó thải ra một lượng nước thải rất lớn có nồng độ ammonium khá cao. Việc xả bỏ N - ammonium vào môi trường là một trong những nguyên nhân chính gây nên hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước, dẫn đến ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái. Vì vậy việc nghiên cứu ứng dụng các quá trình khử ammonium trong các loại nước thải giàu nitơ mang một ý nghĩa thực tiễn cao. Ơ nước ta, công tác xử lý nước thải thường chỉ chú trọng đến việc loại bỏ COD, BOD mà chưa quan tâm đúng mức đối với chỉ tiêu ô nhiễm ammonium. Tại TP. Hồ Chí Minh chỉ có một số ít các cơ sở, xí nghiệp chăn nuôi có trang bị hệ thống xử lý nước thải và hầu hết là thải bỏ ra các kênh rạch, sông suối... Khám phá các loại vi sinh vật mới nhằm tìm ra các phương pháp mới để khử ammonium trong nước thải từ lâu đã được nghiên cứu trên thế giới. Ứng dụng quá trình Nitrification –Anammox để xử lý nước thải công nghiệp đang là đề tài hấp dẫn các nhà sinh vật học và môi trường học. Ở Việt Nam, ngành công nghệ môi trường tuy vẫn còn non trẻ, nhưng với sự quan tâm đặc biệt của nhà nước nên trong những năm gần đây đã có những tiến bộ đáng kể trong công tác nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công nghệ xử lý nước thải bảo vệ môi trường. Chính vì những lý do trên mà việc nghiên cứu ứng dụng quá trình Nitrification – Anammox, là quá trình khử ammonium bằng vi sinh vật hiếu khí- kỵ khí trong nước thải ngành chăn nuôi để cho sản phẩm cuối cùng là khí nitơ, một loại khí được xem như vô hại đối với môi trường, sẽ mở ra một hướng đi mới không những mang ý nghĩa về mặt khoa học, hơn thế nữa nó còn phù hợp với quan điểm phát triển bền vững hiện nay, đó là tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường. 2. Mục Tiêu Nghiên Cứu Nghiên cứu quá trình chuyển đổi ammonium trong nước thải chăn nuôi heo bằng việc ứng dụng quá trình Nitrification và Anammox (Anaerobic Ammonium Oxidation) 3. Nội Dung Nghiên Cứu SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 3 Khảo sát thành phần và tính chất của bùn thải được lấy từ bể lắng (bùn hiếu khí) và từ bể kỵ khí (bùn kỵ khí) của hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo (Xí nghiệp heo giống Đông Á, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương) Nghiên cứu điều kiện môi trường thích hợp để vi khuẩn Nitrosomonas, Nitrobacter và Anammox trong bùn thải phát triển tốt. Thiết kế, lắp đặt và vận hành mô hình. Phân tích các chỉ tiêu N-NH4 , N-NO2 , N-NO3 , COD , P-PO4 , Fe , PH , SS, DO .của nước thải đầu vào và đầu ra. Đánh giá hiệu quả của quá trình xử lý trong các điều kiện khác nhau. Đề xuất xây dựng công nghệ thích hợp để xử lý ammonium cho ngành chăn nuôi heo. 4. Phương Pháp Nghiên Cứu Cách Tiếp Cận Nghiên cứu tài liệu liên quan đến hiên trạng xử lý nước thải của các cơ sở, xí nghiệp chăn nuôi heo ở Việt Nam Khảo sát sự biến động về thành phần và tính chất của nước thải chăn nuôi heo. Nghiên cứu tài liệu liên quan đến cơ sở lý thuyết và cơ sở thưc tiễn của quá trình Nitrification và Anammox trong và ngoài nước. Phương Pháp Nghiên Cứu Tạo sự thích nghi cho các vi khuẩn Nitrosomonas, Nitrobacter và Anammox trong môi trường chứa bùn thải. Xây dựng mô hình, vận hành ở các điệu kiện khác nhau. Phân tích các chỉ tiêu hóa lý trong phòng thí nghiệm theo TCVN của nước thải đầu vào và đầu ra nhằm ổn định các thông số. Từ các thông số đưa ra quy trình xử lý thích hợp. 5. Giới Hạn Đề Tài Các thí nghiệm và vận hành mô hình Pilot với quy mô 200 – 500 lít/ngày và thiết bị phản ứng ghép SHARON – ANAMMOX được thực hiện tại Viện Sinh Học Nhiệt Đới Thành Phố Hồ Chí Minh. SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 4 Nước thải được lấy từ Xí nghiệp heo giống Đông Á, huyện Dĩ An, tỉnh Bình Dương. Nội dung tập trung vào việc ứng dụng quá trình Nitrification và Anammox để khử ammonium trong nước thải Xí nghiệp heo giống Đông Á. Từ đó đề xuất dây chuyền công nghệ thích hợp để khử ammonium trong nước thải chăn nuôi heo. 6. Địa Điểm - Thời Gian Nghiên Cứu Địa Điểm Đề tài này được thực hiện tại Phòng Công Nghệ Biến Đổi Sinh Học và Môi Trường thuộc Viện Sinh Học Nhiệt Đới (Khu Thực Nghiệm Khoa Học và Công Nghệ Thủ Đức) Giới Thiệu Viện Sinh Học Nhiệt Đới Viện Sinh Học Nhiệt Đới được thành lập theo Nghị định 24/CP của Thủ Tướng Chính Phủ Nuớc CHXHCN Việt Nam ngày 25/05/1993 và quyết định số 22/KHCNQG, quyết định ngày 19/06/1993 của Ban Giám Đốc Trung tâm Khoa Học Tự Nhiên và Công Nghệ Quốc Gia đã đuợc Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường cấp giấy chứng nhận hoạt động Khoa Học Công Nghệ số 260 ngày 30/03/1994 Trụ sở chính của viện được xây dựng tại Thủ Đức và hoàn thành vào cuối năm 1998. Viện có 11 phòng ban, phân viện nghiên cứu tại Đà Lạt có 4 phòng thí nghiệm chuyên ngành bảo tàng động thực vật Tây Nguyên và đơn vị nghiên cứu triển khai là Liên Hiệp Khoa Học sản xuất thực nghiệm sinh-hoá Viện có đội ngũ cán bộ khoa học gồm gần 107 người trong đó có 23 tiến sĩ và phó tiến sĩ, có 7 giáo sư và phó giáo sư Viện có nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng và phát triển các phương pháp sinh học trong việc tạo và nhân giống cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật đồng thời viện cũng có nhiệm vụ phân tích các chỉ tiêu trong nước thải, nước uống, nước sinh hoạt Thời Gian Nghiên Cứu Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01/04/2006 đến 01/11/2006. 7. Y Nghĩa Của Đề Tài Y Nghĩa Khoa Học Đây là đề tài mới được nghiên cứu ở Việt Nam trong những năm gần đây nên có tính khoa học cao nhằm tạo cho những nghiên cứu tiếp theo và khả năng SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 5 ứng dụng kỹ thuật sinh học kỵ khí, hiếu khí với việc sử dụng nhóm vi khuẩn Nitrosomonas, Nitrobacter và Anammox, để xử lý nước thải có nồng độ ammonium cao. Các thông số công nghệ thu được từ thực nghiệm sẽ tạo cơ sở ban đầu cho việc thiết kế quy trình công nghệ xử lý ammonium trong nước thải chăn nuôi heo. Việc ứng dụng quá trình Nitrification và Anammox có khả năng xử lý triệt để nguồn ô nhiễm dạng nitơ trong nước thải, vì sản phẩm cuối cùng của quá trình là khí nitơ được coi là vô hại đối với hệ sinh thái. Ý Nghĩa Thực Tiễn Sự thành công của đề tài mở ra khả năng ứng dụng trong xử lý nguồn nước thải giàu ammonium hiệu quả và tiết kiệm Vì quá trình diễn ra trong điều kiện sục khí có giới hạn nên giảm tiêu hao năng lượng một cách đáng kể. Mặt khác không cần phải thêm chất dinh dưỡng nên có thể tiết kiệm lượng hóa chất lớn Sản phẩn cuối cùng của quá trình là khí nitơ không độc hại với môi trường Tính Mới Của Đề Tài Xác định được khả năng ứng dụng của quá trình Nitrification và Anammox để khử ammonium trong nước thải chăn nuôi heo Xác định được khả năng áp dụng vào công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng ứng dụng phản ứng ghép SHARON – ANAMMOX. 8. Tính Thực Tế Của Đề Tài Đề tài nghiên cứu này có tính ứng dụng rất cao vì trong nước thải ở một số ngành có nồng độ ammonium cao như: nước thải chăn nuôi heo, nước thải ở các nhà máy chế biến mủ cao su, nước rỉ rác, nước thải nhà máy chế biến thuỷ sản. 9. Nhu Cầu Kính Tế Xã Hội Phương pháp này ít tốn kém nhưng có hiệu quả xử lý cao hơn so với những phương pháp xử lý hiện nay. SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 6 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU TRONG NƯỚC – TỔNG QUAN CHUNG VỀ NƯỚC THẢI, NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI HEO Trong thời buổi phát triển nền văn minh nhân loại, nhu cầu về nước ngày càng tăng, do đó lượng nước thải ra ngày càng nhiều, mức độ ô nhiễm ngày càng trở nên trầm trọng. Nước thải đưa vào nước bề mặt những thành phần khác nhau, từ trạng thái tan, hoặc dưới dạng huyền phù, hay nhũ tương cho đến các loại vi khuẩn. Do tương tác hoá học của các chất đó, và cũng do sự thay đổi pH của môi trường nên các sản phẩm thứ cấp được hình thành chẳng hạn như quá trình oxy hoá muối Fe2+ trong nước thành muối Fe3+ hydroxyt không tan. Các chất kết tủa và huyền phù trong nước ngăn cản sự phát triển của các loại vi khuẩn tham gia vào quá trình làm sạch nước. Các chất huyền phù ngăn cản sự đâm xuyên của ánh sáng mặt trời xuống đáy nước gây hạn chế quá trình quang hợp của thực vật nhất là những loại rong biển nhờ vào ánh sáng mặt trời mà tạo được lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hoá các chất hữu cơ. Một số chất vô cơ và hữu cơ tan trong nước có ảnh hưởng độc hại đến sự phát triển của vi sinh vật, trong đó có cả những hợp chất mang tính axit bazơ vì chúng làm thay đổi pH trong nước ( 6.8 < pH < 8.0 làm hạn chế sự phát triển của một số vi khuẩn làm sạch nước)[14],[15] Phân tích nước thải là một trong những nhiệm vụ khó khăn và phức tạp nhất của ngành hoá học phân tích vì nước thải bao hàm nhiều thành phần khác nhau và chứa hàm lượng từ thấp đến cao. Một trong những đặc tính của nước thải gây khó khăn trong phân tích là tính không bền do tương tác hoá học phức tạp giữa các hợp phần bị biến đổi không ngừng. Do đó trong quá trình phân tích phải thực hiện nhiều lần, SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 7 chọn các phương pháp có độ nhạy, độ chọn lọc cao, và phải có đầu óc phán đoán các thao tác các quá trình xảy ra để thu được kết quả chính xác. Sau đây là một số chất thải có mặt trong nước thải của một số ngành sản xuất công nghiệp.[1] Đồ da: canxi, hydrosunfua, natrisunfua, crom, kẽm. Đồ gốm: bari, cadimi, liti, mangan Nhà máy sơn: bari, clorat, cadimi, coban, chì, kẽm, amoni, xút, các chất axit, các chất hữu cơ Thuốc trừ sâu: đồng, bari, asen, silicflo, clo, một số chất độc hữu cơ. Hoá dầu: các acid, kim loại, clorua, sunfat, các chất hữu cơ Công nghiệp chăn nuôi: vi sinh, các hợp chất hữu cơ, các vi trùng, COD, NO3- , NO-2, NH+4 I.1. Sự Nhiễm Bẩn Nguồn Nước Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể xảy ra bằng hai cách: sự nhiễm bẩn tự nhiên và sự nhiễm bẩn nhân tạo. [3],[8] Sự nhiễm bẩn tự nhiên là do quá trình phát triển và chết đi của các loài thực vật, động vật có trong nguồn nước, hoặc là do nước mưa lôi theo các chất bẩn từ trên mặt đất chảy vào nguồn nước. Sự nhiễm bẫn nhân tạo chủ yếu là do xả nước sinh hoạt và công nghiệp vào nguồn nước. Nguồn nước bị nhiễm bẩn có thể đánh giá bằng các dấu hiệu đặc trưng sau đây. Có xuất hiện các chất nổi trên bề mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn. Thay đổi tính chất lý học của nước nguồn ( thay đổi pH và hàm lượng của các chất hữu cơ, vô cơ, xuất hiện các chất độc hại ) Lượng oxy hoà tan trong nước nguồn do đã tiêu hao để oxy hoá các chất bẩn hữu cơ vừa mới đưa vào. Các vi khuẩn thay đổi về dạng và về số lượng có xuất hiện cả các vi trùng gây bệnh. SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 8 Nguồn nhiễm bẩn như đã trình bày có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguồn vào mục đ ... 46,6 75 73,2 14,0 54,2 25,7 11,9 0,2 7,98 4 120 63,6 24 91,4 12,8 58,1 13,6 14,1 0,2 8,04 17 1 300 0 298 0 28,0 0 0,2 1,6 0,4 7,83 SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 75 2 220 26,6 142 52,3 17,6 36,8 47,6 4,4 0,3 8,07 3 168 44 73 75,5 14,2 49,2 25,1 10,4 0,2 7,77 4 112 62,6 22 92,6 12,0 56,9 13,1 14,1 0,1 8,09 19 1 290 0 292 0 30,2 0 0,2 2,3 0,4 8,03 2 218 24,8 145 50,3 18,9 37,3 48,9 5,1 0,2 8,19 3 163 43,7 68 76,7 13,2 56,1 27,9 10,6 0,2 8,02 4 109 62,4 18 93,8 13,0 57,0 14,1 14,2 0,2 8,21 21 1 306 0 287 0 29,0 0 0,2 1,9 0,4 7,95 2 214 30,0 137 52,2 17,9 38,4 47,2 4,1 0,2 8,12 3 158 48,3 69 75,9 15,0 48,3 23,2 11,2 0,2 8,03 4 112 63,4 22 92,3 12,2 57,8 13,1 12,4 0,1 8,2 23 1 298 0 292 0 30,4 0 0,2 2,4 0,4 7,86 2 212 28,8 132 54,7 17,1 43,6 45,5 5,3 0,2 7,98 3 154 48,3 70 76,0 13,2 56,3 20,1 12,6 0,2 7,8 4 110 63,0 21 92,8 12,7 57,9 14,2 14,23 0,1 8,06 25 1 300 0 280 0 28,1 0 0,2 1,7 0,3 7,92 2 210 30,0 136 51,4 17,0 39,5 30,4 5,2 0,3 8,02 3 148 50,6 68 75,7 15,3 45,4 28,6 12,9 0,2 8,05 4 102 66,0 16 94,2 11,1 60,2 14,1 15,3 0,1 8,0 27 1 294 0 286 0 28,7 0 0,2 2,6 0,3 8,04 2 212 27,8 131 54,2 16,2 43,5 29,9 7,0 0,3 7,8 3 136 53,7 67 76,5 14,1 50,9 25,1 10,9 0,2 7,92 4 100 65,9 18 93,7 10,1 64,5 13,2 14,0 0,1 8,08 29 1 298 0 278 0 30,0 0 0,3 1,3 0,3 7,94 2 208 30,2 132 52,5 15,6 48,0 27,9 4,05 0,2 8,02 3 123 58,7 68 75,5 12,1 59,7 23,3 12,3 0,1 8,0 4 98 67,1 17 93,8 10,2 65,9 11,4 15,6 0,1 8,12 31 1 290 0 282 0 30,8 0 0,2 2,4 0,3 7,92 2 204 29,6 129 54,2 14,2 53,8 25,7 7,8 0,2 7,96 3 118 59,3 54 80,8 12,8 58,3 20,6 12,0 0,2 8,02 4 87 70,0 14 95,0 10,3 66,4 10,4 16,8 0,1 8,0 SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 76 IV.2. Biện luận Giai đoạn 1 Bảng 11: Các thông số ô nhiễn của giai đoạn 1 Biểu đồ 1: Hàm lượng COD của giai đoạn 1 STT Chỉ tiêu Đầu vào (giá trị trung bình) (mg/l) Đầu ra (giá trị trung bình) (mg/l) Hiệu suất (H%) 1 COD 435 205 52.87 2 N-NH4 430 218 49.30 3 P-PO4 45.0 22.1 50.88 4 N-NO2 0.2 26.5 58.49 5 N-NO3 0.9 4.0 - 6 Fe 1.2 0.3 - HAØM LÖÔÏNG COD 0 100 200 300 400 500 1 2 3 4 TUAÀN NOÀNG ÑOÄ 40 42 44 46 48 50 52 54 HIEÄU SUAÁT COD VAØO COD RA HIEÄU SUAÁT SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 77 Biề u đồ 2: Nồng độ N-NH4 của giai đoạn 1 Nhận xét: Từ biểu đồ: 1, 2 trên ta thấy hiệu suất khử COD và N-NH4 chưa cao. Vì vi khuẩn trong bùn còn ít và chưa thích nghi với các điều kiện (to , pH, lượng oxy hoà tan ) nên lượng vi sinh vật này bị chết. Do vậy cần phải bổ sung thêm bùn và vi sinh Giai đoạn 2: STT Chỉ tiêu Đầu vào (giá trị trung bình) (mg/l) Đầu ra (giá trị trung bình) (mg/l) Hiệu suất (H%) 1 COD 390 158 59.48 2 N-NH4 356 103 71.06 3 P-PO4 37.8 13.7 63.67 4 N-NO2 0.2 13.9 63.12 5 N-NO3 1.2 9.0 - 6 Fe 0.7 0.1 - Bảng 12: Các thông số ô nhiễn của giai đoạn 2 NOÀNG ÑOÄ N_NH4 0 100 200 300 400 500 1 2 3 4 TUAÀN NOÀNG ÑOÄ 0 10 20 30 40 50 HIEÄU SUAÁT NOÀNG ÑOÄ VAØO NOÀNG ÑOÄ RA HIEÄU SUAÁT SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 78 Bi ểu đồ 3: Hàm lượng COD của giai đoạn 2 Biể u đồ 4: Nồng độ N-NH4 của giai đoạn 2 Nhậx xét : Bùn vi sinh thêm vào đã phát huy tác dụng các chỉ tiêu (COD,N-NH4, N-NO2 N-NO3, P-PO4 , Fe) đều giảm so với nồng độ ban đầu. Sau một thời gian hoạt động (3 tháng) ta thấy trên bề mặt giá thể xuất hiện một lớp màng nhầy mầu nâu. Cạo lớp vi sinh này và đem quan sát trên kính hiển vi thì HAØM LÖÔÏNG COD 0 100 200 300 400 500 1 2 3 4 TUAÀN NOÀNG ÑOÄ 0 10 20 30 40 50 60 70 HIEÄU SUAÁT COD VAØO COD RA HIEÄU SUAÁT NOÀNG ÑOÄ N_NH4 0 50 100 150 200 250 300 350 400 1 2 3 4 TUAÀN NOÀNG ÑOÄ 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 HIEÄU SUAÁT Series2 Series1 Series3 SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 79 thấy chúng chính và một trong những chi của vi khuẩn Nitrosomonas và một số ít thuộc chi Nitrobacteria. Nồng độ N-NO3 sinh ra rất thấp do quá trình anammox đã chuyển N-NH4, N- NO2 thành N2 và 1 phần N-NO3 cũng bị denitrat hoá thành N2 Giai đoạn 3: STT Chỉ tiêu Đầu vào (giá trị trung bình) (mg/l) Đầu ra (giá trị trung bình) (mg/l) Hiệu suất (H%) 1 COD 305 107 64.91 2 N-NH4 287 28.5 90.06 3 P-PO4 30.7 10.3 66.42 4 N-NO2 0.2 13.5 68.25 5 N-NO3 1.9 10.9 - 6 Fe 0.4 0.1 - Bảng 13: Các thông số ô nhiễn của giai đoạn 3 Biểu đồ 5: Hàm lượng COD của giai đoạn 3 HAØM LÖÔÏNG COD 0 50 100 150 200 250 300 350 1 2 3 4 TUAÀN NOÀNG ÑOÄ 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 HIEÄU SUAÁT COD VAØO COD RA HIEÄU SUAÁT SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 80 Biểu đồ 6: Nồng độ N-NH4 của giai đoạn 3 Nhận xét: Vi sinh vật anammox có khả năng oxy hoá N-NH4 rất tốt. Giá thể (tôn xi măng) tỏ ra phát huy khá tốt vai trò của mình. Chúng tạo trên bề mặt những lớp màng vi sinh, và điều đó đã tạo điều kiện cho vi sinh bám vào. Sau một thời gian hoạt động (3 tháng) ta thấy trên bề mặt giá thể xuất hiện một lớp màng nhầy mầu nâu đỏ. Cạo lớp vi sinh này và đem quan sát trên kính hiển vi thì thấy chúng chính và một trong những chi của vi khuẩn anammox. Trong quá trình làm giàu anammox trong bùn, trên bề mặt nước thấy lúc nào cũng xuất hiện rất nhiều bọt khí chứng tỏ đã có khí sinh ra trong quá trình oxy hoá kị khí ammonium của anammox Từ biểu đồ: 5, 6 ta thấy hiệu suất khử COD tăng đáng kể và đạt đến 68 % và hiệu suất oxy hoá ammonium khá cao đến 94 %. Quá trình Nitrification và Anammox tỏ ra có hiệu quả đối với xử lý nước thải chăn nuôi. Tuy nhiên vi khuẩn phân bố không đều trong bể phản ứng nên khả năng phân huỷ còn hạn chế. NOÀNG ÑOÄ N_NH4 0 50 100 150 200 250 300 350 1 2 3 4 TUAÀN NOÀNG ÑOÄ 80 82 84 86 88 90 92 94 HIEÄU SUAÁT Series2 Series1 Series3 HÀM LƯỢNG COD VÀO CỦA 3 GIAI ĐOẠN 0 100 200 300 400 500 1 2 3 GIAI ĐOẠN NỒNG ĐỘ TUẦN 1 TUẦN 2 TUẦN 3 TUẦN 4 HÀM LƯỢNG COD RA CỦA 3 GIAI ĐOẠN 0 50 100 150 200 250 300 1 2 3 GIAI ĐOẠN NỒNG ĐỘ TUẦN 1 TUẦN 2 TUẦN 3 TUẦN 4 SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 81 HAØM LÖÔÏNG N_NH4 RA CUÛA 3 GIAI ÑOAÏN 0 50 100 150 200 250 300 1 2 3 GIAI ÑOAÏN NOÀNG ÑOÄ TUAÀN 1 TUAÀN 2 TUAÀN 3 TUAÀN 4 HAØM LÖÔÏNG N_NH4 VAØO CUÛA 3 GIAI ÑOAÏN 0 100 200 300 400 500 1 2 3 GIAI ÑOAÏN NOÀNG ÑOÄ TUAÀN 1 TUAÀN 2 TUAÀN 3 TUAÀN 4 Biểu đồ 9: Hàm lượng N-NH4 vào của 3 giai đoạn Biều đồ 10: Hàm lượng N-NH4 ra của 3 giai đoạn HIEÄU SUAÁT P_PO4 CUÛA 3 GIAI ÑOAÏN 0 20 40 60 80 1 2 3 GIAI ÑOAÏN H % TUAÀN 1 TUAÀN 2 TUAÀN 3 TUAÀN 4 HIEÄU SUAÁT N_NO2 CUÛA 3 GIAI ÑOAÏN 0 20 40 60 80 100 1 2 3 GIAI ÑOAÏN H % TUAÀN 1 TUAÀN 2 TUAÀN 3 TUAÀN 4 Biểu đồ 11: Hiệu suất N-NO2 của 3 giai đoạn Biểu đồ 12: Hiệu suất P-PO4 của 3 giai đoạn SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 82 Từ các biểu đồ: 7 – 14 , ta thấy hiệu suất xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm ở giai đoạn 3 là cao hơn cả. Như vậy việc áp dụng giá thể trong việc xử lý nước thải khá hiệu quả. Điều đó chứng tỏ quá trình Nitrification và Anammox có hiệu quả trong việc khử các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải giầu ammonium nói chung và nước thải chăn nuôi heo nói riêng. Từ nghiên cứu này sẽ tạo điều kiện cho việc đề xuất các công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo. Dưới đây là một số đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý ammonium nói riêng và nước thải giàu hợp chất hữu cơ nói chung. IV.3. Đề Xuất Dây Chuyền Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Chăn Nuôi Heo. Phương án 1: Xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng phương pháp sinh học kết hợp với hồ thuỷ sinh. Các thông số đầu vào: Số heo : >2000 con COD : 3500 mg/l BOD5 : 1950 mg/l NH4+ : 865 mg/l SS : 1248 mg/l Sơ đồ công nghệ: HIEÄU SUAÁT COD CUÛA 3 GIAI ÑOAÏN 0 10 20 30 40 50 60 70 1 2 3 GIAI ÑOAÏN H% TUAÀN 1 TUAÀN 2 TUAÀN 3 TUAÀN 4 HIEÄU SUAÁT N_NH4 CUÛA 3 GIAI ÑOAÏN 0 20 40 60 80 100 1 2 3 GIAI ÑOAÏN H% TUAÀN 1 TUAÀN 2 TUAÀN 3 TUAÀN 4 Biểu đồ 13: Hiệu suất COD của 3 giai đoạn Biểu đồ 14: Hiệu suất N-NH4 của 3 giai đoạn SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 83 Sơ đồ 1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phương án 1 Mô tả quy trình xử lý: Nước thải được bơm từ bể tập trung vào bể kỵ khí. Trong bể này quá trình methane hoá xẩy ra song song với quá trình khử COD và BOD. Nước thải sau khi qua xử lý trong bể kỵ khí được đưa qua bể hiếu khí. Trong bể này các vi sinh vật hiếu khí phát triển, xử lý đáng kể hàm lượng ammonium, COD và BOD. Sau đó nước thải lại tiếp tục đưa qua hồ thuỷ sinh vật. Hiệu quả xử lý trong hồ thuỷ sinh vật là khá cao. Nước thải sau khi qua hồ thuỷ sinh đạt tiêu chuẩn xả thải ra nguồn tiếp nhận. Phương án 2: Xử lý nước thải chăn nuôi heo bằng công nghệ sinh học kỵ khí kết hợp hồ thực vật thuỷ sinh. Các thông số đầu vào: Số heo : >5.000 con COD : 5250 mg/l BOD5 : 2480 mg/l NH4+ : 952 mg/l SS : 2248 mg/l Sơ đồ dây chuyền công nghệ: Bể thu gom Bể kỵ khí Nước thải Bể hiếu khí Bể lắng Nguồn tiếp nhận Hồ thuỷ sinh Hầm thu gom Bể lắng Lưới lọc phân Túi PE kỵ khí Hầm kỵ khí 2 ngăn (có nắp composit) Nước thải vào SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 84 Đường ống dẫn khí Đường ống dẫn nước thải Sơ đồ 2: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phương án 2 Mô tả quy trình xử lý: Nước thải được tập trung vào bể tập trung sau được đưa qua túi nhựa PE và hầm ủ kỵ khí. Tại đây quá trình methane hoá xẩy ra song song với quá trình khử COD và BOD. Nước thải sau khi qua bể kỵ khí được tiếp tục đưa qua bể lắng. Tại đây một phần cặn sẽ được giữ lại. Nước thải tiếp tục đi qua tháp lọc kỵ khí với các giá thể là các hạt mose. Lượng cặn còn lại trong nước thải sẽ được giữ lại hầu hết trong tháp lọc này. Sau đó nước thải lại tiếp tục được đưa qua hồ thuỷ sinh vật với các loài thuỷ sinh vật như : lục bình, rong đuôi chó, sen, rau muống. Hiệu quả xử lý trong hồ thuỷ sinh vật là khá cao, nước thải sau khi qua hồ thuỷ sinh đạt tiêu chuẩn xa thải ra nguồn tiếp nhận. SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 85 CHƯƠNG V. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ V.1. Kết Luận Thí nghiệm đã chứng minh khả năng oxy hoá ammonium của chủng vi khuẩn nitrate hoá và anammox trong từng điều kiện môi trường cụ thể. Trong quá trình thí nghiệm ở các điều kiện khác nhau có rất ít khí nitơ được sinh ra do quá trình chuyển hoá nitrite thành nitrate nhiều hơn. Thí nghiệm đã chứng minh sự hiện diện của chủng vi khuẩn nitrate hoá và nhóm vi khuẩn kỵ khí anammox. Xác định được hiệu quả xử lý nồng độ ammonium và nitrite trên môi trường nước thải chăn nuôi heo. Từ đó đề xuất các công nghệ xử lý khác có hiêu quả cao hơn. V.2.Kiến Nghị SVTH:Nguyeãn Thanh Huøng 86 Tuy nhiên, vì thời gian có hạn nên quá trình nghiên cứu chỉ nghiên cứu đối với môi trường nước thải chăn nuôi heo. Vì vậy cần phải nghiên cứu thực nghiệm trên nhiều môi trường khác nhau như: nước thải cao su, nước thải thuỷ sản, nước thải từ bãi rác để từ đó tìm ra các điều kiện tối ưu nhất cho chủng loại vi sinh anammox và chủng vi sinh nitrate hoá phát triển tốt.
File đính kèm:
- luan_van_chuyen_doi_ammonium_trong_nuoc_thai_chan_nuoi_heo_b.pdf