Luận án Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự tham gia của cộng đồng

1. Lý do chọn đề tài

KPC Hà Nội ra đời và phát triển cùng với lịch sử hình thành và phát

triển của Thăng Long - Hà Nội có đặc trưng về hình thái đô thị, góp phần làm

nên bản sắc riêng của cấu trúc không gian đô thị Hà Nội lịch sử.

Trong cấu trúc đô thị Thăng Long - Hà Nội lịch sử, KPC là khu phố thị

có hình thái không gian KTCQ không theo quy tắc đối xứng nghiêm ngặt như

khu vực Hoàng thành. Vẻ tự nhiên của KPC Hà Nội thể hiện ở sự không lặp

lại về hình thái KTCQ, bên cạnh sự đa dạng của các hoạt động của các cư

dân. Từ năm 2004 KPC Hà Nội được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công

nhận là di sản Quốc gia [3]

Những năm gần đây, trước tốc độ đô thị hóa quá nhanh, có thể nói chưa

từng có trong lịch sử đã và đang diễn ra ở nước ta, lại trong điều kiện hệ

thống các văn bản pháp quy về quy hoạch, kiến trúc và bảo tồn di sản chưa

đồng bộ và hoàn chỉnh. Di sản đô thị, trong đó có không gian KTCQ KPC Hà

Nội đang bị biến dạng nghiêm trọng, làm mất đi những giá trị văn hóa kiến

trúc truyền thống. Đó chính là mâu thuẫn thường trực giữa bảo tồn và phát

triển, giữa truyền thống và hiện đại đối với bất kỳ đất nước nào trong giai

đoạn đầu của quá trình phát triển.

Bảo tồn và phát huy giá trị di sản đô thị, từ lâu đã được nhiều nước trên

thế giới quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào thực tiến. Quan điểm nghiên

cứu về di sản kiến trúc đô thị đã trải qua nhiều giai đoạn. Nửa đầu thế kỷ XX,

quan điểm phát triển lấn át bảo tồn trong quy hoạch và kiến trúc. Điều đó

được thể hiện trong các Hiến chương của Đại hội quốc tế kiến trúc hiện đại

(CIAM) khi đề cao Chủ nghĩa công năng. [68] Phải đến năm 1964, Hiến2

chương Venice xác định nền tảng của công tác bảo tồn di sản đô thị hiện đại

trên thế giới. [101]

Ở Việt Nam, trong hơn 30 năm tiến hành công cuộc Mở cửa, Đổi mới

nền kinh tế, cách tiếp cận mới về di sản đô thị theo tinh thần của Hiến chương

Venice và các Hiến chương quốc tế khác đã từng bước được vận dụng. Trên

cơ sở đó công tác quản lý bảo tồn và phát huy giá trị di sản đô thị, trong đó có

quản lý không gian KTCQ KPC Hà Nội đang có những thay đổi căn bản.

Trong nghiên cứu, thiết kế và quản lý KTCQ KPC Hà Nội, đó là sự chuyển

hướng từ tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật và sử dụng viện trợ quốc tế sang phát huy

nội lực trong nước, trong đó có sự hưởng ứng và tham gia trực tiếp của cộng

đồng cư dân. Bởi vì, cộng đồng chính là chủ nhân đích thực của các không

gian KTCQ.

Trên thực tế, công tác quản lý KTCQ KPC Hà Nội những năm gần đây

đã có những thành công bước đầu quan trọng. Tuy nhiên, trước tốc độ phát

triển kinh tế - xã hội nhanh chóng, theo đó là các chức năng mới theo hướng

hội nhập kinh tế và văn hóa quốc tế, cùng với sự thay đổi các thành phần của

cộng đồng dân cư, tất cả ảnh hưởng trực tiếp đến không gian KTCQ KPC

Hà Nội. Công tác quản lý KTCQ KPC Hà Nội, vì thế đang đối diện với những

thách thức mới và cần thiết có sự đổi mới để đáp ứng mục tiêu vừa bảo tồn

vừa phát huy hiệu quả nhất giá trị của di sản kiến trúc đô thị trong đời sống

hiện đại. Trong bối cảnh ấy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài luận án để nghiên

cứu là “Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự tham gia

của cộng đồng” với mong muốn góp phần nhỏ trong sự nghiệp lớn là phát

triển KPC Hà Nội hiện đại và bản sắc.

pdf 181 trang chauphong 16/08/2022 15440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự tham gia của cộng đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự tham gia của cộng đồng

Luận án Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự tham gia của cộng đồng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI 
PHẠM TUẤN LONG 
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN 
KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI 
VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 
Hà Nội,năm 2021 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI 
PHẠM TUẤN LONG 
QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN 
KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI 
VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG 
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH 
MÃ SỐ: 62.58.01.06 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
 1. 1. GS.TS.KTS NGUYỄN QUỐC THÔNG 
2. 2. TS. KTS TRẦN QUỐC THÁI 
Hà Nội, năm 2021 
 ii 
LỜI CẢM ƠN 
Trân trọng cảm ơn GS.TS.KTS Nguyễn Quốc Thông và TS. KTS Trần 
Quốc Thái – những người Thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi trên con đường nghiên 
cứu khoa học. 
Xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Khoa Đào tạo sau 
đại học Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, UBND Thành phố Hà Nội, UBND 
quận Hoàn Kiếm, Sở Quy hoạch Kiến trúc Hà Nội, Ban quản lý phố cổ Hà Nội 
và các Chuyên gia, Nhà khoa học đã khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn 
thành luận án này. 
Sau cùng, xin cảm tạ Gia đình, Người thân và Đồng nghiệp luôn đồng 
hành, ủng hộ và chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành 
luận án này! 
 iii 
MỤC LỤC 
 Trang 
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I 
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ II 
MỤC LỤC ................................................................................................................ III 
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................... VIII 
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ VIII 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. XII 
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1 
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3 
4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 5 
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5 
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 6 
7. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp mới của đề tài .......................... 7 
8. Các khái niệm và thuật ngữ ....................................................................... 7 
9. Cấu trúc luận án ........................................................................................ 12 
NỘI DUNG ............................................................................................................... 13 
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHU 
PHỐ CỔ HÀ NỘI VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ............................... 13 
1.1. Khái quát về khu trung tâm lịch sử trong cấu trúc không gian đô thị
 ......................................................................................................................... 13 
1.1.1. Khu trung tâm lịch sử ở một số nước trên thế giới .................................................. 13 
1.1.2. Khu phố cổ trong cấu trúc không gian đô thị Hà Nội ............................................. 17 
1.2 Tổng quan về quản lý kiến trúc cảnh quan khu trung tâm lịch sử với 
sự tham gia của cộng đồng ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam .. 18 
 iv 
1.2.1. Tình hình quản lý kiến trúc cảnh quan khu trung tâm lịch sử ở một số thành phố 
trên thế giới .............................................................................................................................. 18 
1.2.2. Sự tham gia của cộng đồng trong quản lý kiến trúc cảnh quan khu trung tâm 
lịch sử ở một số thành phố trên thế giới ............................................................................... 20 
1.2.3. Tình hình quản lý kiến trúc cảnh quan khu trung tâm lịch sử tại một số thành phố 
ở Việt Nam ............................................................................................................................... 22 
1.3. Thực trạng quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự 
tham gia của cộng đồng ................................................................................ 25 
1.3.1 Đặc điểm kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội .................................................. 25 
1.3.2. Quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội qua các giai đoạn .................... 28 
1.3.3 Thực trạng quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội .................................. 35 
1.4. Công trình nghiên cứu liên quan đến luận án ..................................... 40 
1.4.1. Đề tài khoa học ............................................................................................................. 40 
1.4.2. Luận án tiến sĩ .............................................................................................................. 44 
1.5. Các vấn đề trọng tâm cần nghiên cứu .................................................. 44 
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN 
KHU PHỐ CỔ HÀ NỘI VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG ..................... 46 
2.1. Cơ sở lý thuyết ........................................................................................ 46 
2.1.1. Lý thuyết chung về quản lý kiến trúc cảnh quan ...................................................... 46 
2.1.2. Xu hướng quản lý kiến trúc cảnh quan ..................................................................... 48 
2.1.3. Nội dung quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội .................................... 51 
2.2 Lý thuyết về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý đô thị ............ 52 
2.2.1 Nhận thức chung về tham gia cộng đồng trong quản lý đô thị ............................... 52 
2.2.2 Lý thuyết của Sherry A. Arnstein ................................................................................. 53 
2.2.3 Lý thuyết của Samuel Paul .......................................................................................... 55 
2.2.4 Lý thuyết Jurgen Habermas ........................................................................................ 57 
2.2.5. Phương pháp tham gia cộng đồng trong quy hoạch và quản lý đô thị ................ 57 
2.2.6. Sự tham gia cộng đồng trong quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội 58 
 v 
2.2.7 Nhận xét .......................................................................................................................... 61 
2.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 62 
2.3.1 Văn bản quy phạm pháp luật Nhà nước .................................................................... 62 
2.3.2. Văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố Hà Nội. ........................................... 65 
2.4. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 66 
2.4.1. Lịch sử tham gia cộng đồng trong quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà 
Nội ............................................................................................................................................. 66 
2.4.2. Các dự án đã thực hiện tại Khu phố cổ Hà Nội ...................................................... 70 
2.5. Yếu tố tác động đến công tác quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ 
Hà Nội ............................................................................................................. 73 
2.5.1. Nhu cầu sinh hoạt cộng đồng ..................................................................................... 73 
2.5.2. Yếu tố xã hội .................................................................................................................. 76 
2.5.3. Yếu tố kinh tế ................................................................................................................. 78 
2.6. Kinh nghiệm quản lý kiến trúc cảnh quan khu trung tâm lịch sử với 
sự tham gia cộng đồng .................................................................................. 82 
2.6.1. Kinh nghiệm thực tiễn trong nước:............................................................................ 82 
2.6.2. Kinh nghiệm thực tiễn nước ngoài ............................................................................ 85 
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN KHU PHỐ 
CỔ HÀ NỘI VỚI SỰ THAM GIA CỦA CỘNG ĐỒNG VÀ BÀN LUẬN ............. 90 
3.1. Quan điểm quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự 
tham gia của cộng đồng ................................................................................ 90 
3.1.1 Phù hợp với các chính sách pháp luật của Nhà nước, và sự chỉ đạo của Chính 
phủ và Thành phố ................................................................................................................... 90 
3.1.2 Thích ứng với chính sách mở cửa, hội nhập của Việt Nam trong bối cảnh toàn 
cầu hóa ..................................................................................................................................... 90 
3.1.3 Thích ứng với sự đa dạng về thành phần cộng đồng dân cư khu phố cổ Hà Nội
 ................................................................................................................................................... 91 
3.1.4 Đảm bảo sự phát triển của kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội theo hướng 
bền vững và có bản sắc. ......................................................................................................... 92 
 vi 
3.1.5 Thích ứng với chiến lược, tầm nhìn phát triển đô thị Hà Nội ................................. 92 
3.2. Nguyên tắc quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với sự 
tham gia của cộng đồng. ............................................................................... 93 
3.2.1. Nguyên tắc 1: Lấy phát triển con người là trọng tâm ............................................. 93 
3.2.2. Nguyên tắc 2: Tham vấn cộng đồng toàn diện. ....................................................... 94 
3.2.3. Nguyên tắc 3: Vai trò của chính quyền địa phương ................................................ 95 
3.2.4. Nguyên tắc 4: Huy động các nguồn lực. ................................................................... 96 
3.3. Đổi mới mô hình quản lý kiến trúc cảnh quan khu phố cổ Hà Nội với 
sự tham gia của cộng đồng ........................................................................... 96 
3.3.1. Chuyển đổi phương thức qu ... nh giới Hà Nội để quy hoạch khu phố Tây HN. 
Năm 1890, người Pháp cho phá nốt phần còn lại của Hoàng Thành, chỉ để lại 
cổng phía Bắc 1893. Việc phá thành lấp hào và xây dựng khu phố Tây phía nam 
Hà Nội đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý quy hoạch xây dựng lên khu phố 
của người bản xứ - tức là khu phố cổ hiện nay. 
Hà Nội đã được xây dựng một thành phố phương Tây trên nền móng của đô 
thị phương Đông đã suy tàn. Nhà cửa và kết cấu đường phố thay đổi căn bản và 
lần đầu tiên những cư dân Hà Nội tập hợp nhau lại để đối mặt với những chính 
sách quản lý đất đai/xây dựng mới do người Pháp thiết lập và vận hành. Hội 
đồng kỳ mục tại các làng quanh Thành cũ, các phường hội sản xuất, buôn bán. 
Ngày 13/10/1902, Hội đồng Thành phố đã nghiên cứu: “Dự án quy hoạch 
chung cho khu bản xứ của Sở Đô Thị”. 
Ngày 14/04/1914: Tất cả các công trình xây dựng phải xin phép. Có đến 
60-70% nhà gạch được xây mới tại KPC trong thời kỳ này. Như vậy KTCQ khu 
phố cổ Hà Nội đã có biết đổi rất mạnh mẽ trong 30 năm cuối TK XIX đầu TK 
XX (1885-1914): hầu hết mạng lưới đường phố trong khu phố cổ đã hình thành, 
các hồ ao, hào nước đã san lấp, thành trì dỡ bỏ, các công trình lớn. Bóng dáng 
thành trì phong kiến phương Đông xen lẫn với làng xóm đã biến mất, thay thế 
vào đó là các đường phố nhỏ theo kiểu châu Âu dần hình thành. [2] Cộng đồng 
thị dân Hà Nội đã tận dụng tổ chức tự quản truyền thống (Hội đồng kỳ mục) với 
mục đích tối thượng là bảo vệ lợi ích của từng cá nhân trong cộng đồng. Đồng 
thời củng cố lợi íchbằng cách chủ động biến đổi KTCQ tại chính đường phố có 
tài sản nhà, đất của mình: Nhanh chóng xây nhà gạch theo hàng lối, tuân thủ 
hướng dẫn của Thành phố. Vai trò của Hội đồng kỳ mục được đề cao cùng với 
PL10 
sự tham gia cộng đồng trong việc tạo lập KTCQ khu phố cổ Hà Nội thông qua 
các công trình sinh hoạt cộng đồng chung trong khu phố, như: đường xá, chợ 
búa, đình chùa, trường học. 
Từ làng lên phố: từ lý trưởng đến trưởng phố 
Trước khi thành lập Sở Quy hoạch kiến trúc Đông Dương (1923) Hà Nội 
được quy hoạch bởi các kỹ sư công chính. Trong những năm 20 của thế kỷ XX, 
để phát triển đô thị, người Pháp quy định: “Chỉ xây dựng căn nhà kiểu Âu,cấm 
xây nhà kiểu bản xứ. Số người sử dụng mỗi phòng ngủ tối đa 1 người/ 25 
m2.Đối với những nhà có sẵn từ trước, cần được sửa chữa cho phù hợp quy 
định mới “ 
Bên cạnh các giải pháp quy hoạch, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật đô thị đã 
được triển khai, người Pháp duy trì bộ máy quản trị cơ sở theo mô hình truyền 
thống. Bởi ưu thế của của sự tham gia cộng đồng truyền thốngbằng các thiết chế 
tự quảnthông qua Hương ước. Đó là mô hình tự quản làng xã được cải tiến cho 
phù hợp với nhu cầu của thời đại mới. Trong tiến trình này, vai trò thủ lĩnh cộng 
đồng địa phương với tư cách tập thể là “Hội đồng kỳ mục” hay với tư cách cá 
nhân là Lý trưởng/ xã trưởng đã chuyển hóa thành “Trưởng phố”. Chính quyền 
Thành phốbỏ qua tầng lớp trung gian đi thẳng từ Hội đồng Thành phố tới trưởng 
phố. Các thiết chế tự quản như “Hội đồng kỳ mục” hay “Hội đồng tộc biểu” chỉ 
tồn tại lại các làng ngoại thành giáp ranh hoặc các trường hợp tham vấn. 
Cộng đồng cư dân Hà Nội không quan tâm nhiều đến các cơ quan Thành 
phố nhưng họ đặc biệt quan tâm đến việc bầu phố trưởng, họ coi đây là dịp bênh 
vực hay phê phán – đó cũng là thể hiện cách nghĩ của cộng đồng thị dân: đặt ra 
một vấn đề nóng bỏng về sự phát triển xã hội dân sự mong muốn tham gia vào 
đời sống chính trị với những hình thức khác nhau và cất lên tiếng nói của 
mình.[37] 
PL11 
Ngƣời hàng phố 
Cùng với làn sóng phát triển kinh tế mạnh mẽ và giao lưu văn hóa 
Đông,Tây được thúc đẩy, nhiều tổ chức cộng đồngcó ảnh hưởng lớn tới các hoạt 
động xã hội, trong đó có công tác quản lý KTCQ khu phố cổ. Đó là các cộng 
đồng làng xóm cũ và mới, cộng đồng hàng phố, cộng đồng phường hội nghề 
nghiệp, cộng đồng trí thức, công chức, viên chức (Hội Khai trí tiến đức/Nghiệp 
đoàn báo chí), cộng đồng nhân sĩ tiến bộ (phong trào Nghĩa thục, Hội Bình 
dân học vụ, hội Ái hữu, Tương tế, phong trào Ngôi nhà ánh sáng của các KTS 
trường Mỹ thuật Đông Dương), cộng đồng tôn giáo (phong trào chấn hưng Phật 
giáo, Hội thánh Tin lành, Hòa Hảo với những hoạt động từ thiện tăng cường vệ 
sinh trong các khu dân cư lao động nghèo). Cộng đồng tham gia mạnh mẽ vào 
các hoạt động xã hội, hình thành các thiết chế mới (xây trụ sở, mở nhà in, báo 
mới, mua đất, gây quỹ để xây dựng cơ sở kinh doanh hoạt động, hình thành các 
KTCQ mới)[64] 
Người Hà Nội mới 
Sau chín năm Kháng chiến gian khổ (1946-1954), ngày 10/10/1954, Chính 
phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã trở về tiếp quản Thủ đô. 
Chính sách quản lý nhà đất thời ấy cũng mới: Mỗi hộ gia đình chỉ được sử 
dụng không quá một ngôi nhà gạch có diện tích nhỏ hơn 200m2. Những gia đình 
có nhà đất diện tích lớn hơn được vận động hiến nhà, đất cho nhà nước hoặc hợp 
tác với nhà nước, để nhà nước quản lý, cho thuê. Người được thuê là cán bộ 
công nhân, lực lượng vũ trang, miền Nam tập kết, dân ngoài đê chạy lụt vào các 
nơi ở an toàn hơn trong phố... 
Trong các dự án quy hoạch mới của thành phố, khu phố cổ không được đề 
cập. Trong thời gian này, cộng đồng dân cư Hà Nội tham gia xây dựng hàng loạt 
công trình lớn của Thủ đô: công viên Thống Nhất, đường Thanh Niên, hồ Thành 
PL12 
công, Thanh Nhàn, sông Tô Lịch, kênh mương thủy lợi các xã ngoại thành, đắp 
đê Sông Hồng... 
Không gian KTCQ khu phố cổ: Duy trì hiện trạng, biến đổi các cơ sở kinh 
doanh thương mại/một phần nhà ở tư nhân, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng thành các 
cơ sở sản xuất thủ công hay trụ sở các cơ quan hành chính địa phương, trường 
học, nhà trẻ, trạm y tế 
Quy định pháp lý và biện pháp quản lý: Tập trung, bao cấp. Bộ máy quản lý 
trực tiếp từ Thành phố đến các tổ dân phố, quận Hoàn Kiếm được gọi là khu 
Hoàn Kiếm, dưới khu là các tiểu khu có vai trò quản lý mờ nhạt. Các khu phố 
cũng chia nhỏ thành các tổ dân phố và có các “tổ trưởng dân phố” kiêm nhiệm. 
Sự tham gia cộng đồng: do cộng đồng mới thực hiện là chính. Có một số 
hoạt động đơn lẻ, tự phát do cộng đồng truyền thống thực hiện việc duy trì tôn 
giáo, tín ngưỡng địa phương hay tham gia vào các công tác cứu trợ bão lụt. 
Giai đoạn 2007-2018, Sau khi ban quản lý phố cổ trực thuộc UBND quậncó 
sự thử nghiệm trở lại về tham gia cộng đồng trong quản lý, duy tu và khai thác 
KTCQ khu phố cổ, nhiều hoạt động bảo tồn được triển khai đồng bộ: hàng loạt 
các đình chùa được phục dựng, dự án chỉnh trang tuyến phố khá thành công. Tổ 
chức các tuyến phố du lịch, đi bộ thành công đã huy động người dân tham gia 
bảo tồn, chỉnh trang đường phố một cách tự giáccho thấy sự tham gia công đồng 
đã làm nên sức sống mới cho khu phố cổ. 
Hiện tại, cộng đồng dân cư khu phố cổ đang biến đổi mạnhvới sự xuất hiện 
của các cộng đồng dân cư mới do những biến động kinh tế xã hội, đặc biệt 20 
năm trở lại đây. Khu phố cổ đã chuyển đổi mạnh sang dịch vụ thương mại hướng 
tới du lịch. Các cộng đồng cư dân mới có nguồn lực, có ảnh hưởng xã hội và các 
mối quan hệ mới làcác tác nhân có ảnh hưởng trực tiếp, có tính quyết định đến 
quy hoạch và quản lý KTCQ- khu phố cổ Hà Nội. 
PL13 
PHỤ LỤC II.2 
Kế hoạch khung phát triển quận Hoàn Kiếm giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 
2045 
Ngày 26 tháng 3 năm 2020, UBND Thành phố Hà Nội công bố Kế hoạch 
63/KH-UBND về Triển khai công tác chuẩn bị lập “Quy hoạch thành phố Hà 
Nội thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Nhiệm vụ lập quy hoạch thành 
phố Hà Nội nhằm sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế – xã hội, 
quốc phòng, an ninh gắn với việc phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên 
và bảo vệ môi trường trên địa bàn thành phố để sử dụng hiệu quả các nguồn lực 
phục vụ mục tiêu phát triển bền vững trong thời kỳ 2021 – 2030 và những năm 
tiếp theo.Quy hoạch thành phố Hà Nội được triển khai thực hiện theo phương 
pháp tích hợp, đa ngành, bảo đảm sự thống nhất và đồng bộ trong định hướng 
phát triển và liên kết giữa các ngành, lĩnh vực nhằm khai thác và sử dụng có hiệu 
quả nguồn lực cho phát triển kinh tế – xã hội của thành phố, phát huy được tối đa 
tiềm năng, lợi thế của ngành, lĩnh vực, các quận, huyện, thị xã nhằm bảo đảm 
mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.Đồng thời, quy hoạch phải thể hiện các 
dự án cấp quốc gia đã được xác định ở quy hoạch cấp quốc gia; các dự án cấp 
vùng, liên tỉnh đã được xác định ở quy hoạch cấp vùng; định hướng phát triển, 
sắp xếp không gian và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động phát triển kinh tế-xã 
hội, an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi trường ở cấp tỉnh, liên huyện và định 
hướng bố trí trên địa bàn cấp huyện.UBND thành phố giao SởKế hoạch &Đầu 
tư chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị 
xã xây dựng nhiệm vụ lập quy hoạch, triển khai lập quy hoạch thành phố theo 
đúng quy định; tham mưu cho UBND thành phố xem xét, trình các cấp có thẩm 
quyền thẩm định, phê duyệt. 
Bản Quy hoạch Thành phố Hà Nội được hình thành từđịa phương, lại nằm 
trong mối liên hệ các địa phương lân cận, tỉnh thànhvàtrong tổng thể liên kết 
vùng, quốc gia. Không gian KTCQ –KPC Hà Nội là một phần không tách rời 
của quận Hoàn Kiếm, do vậy xây dựngQuy chế quản lý CQKT KPC là nội dung 
thành phầntrong “Kế hoạch khung phát triển Hoàn Kiếm giai đoạn 2021-
2030tầm nhìn 2045”. 
PL14 
PHỤ LỤC III.1 
Vốn xã hội 
Trong thực tiễn phát triển ở nước ta,vốn xã hội và vốn con người đang từng 
bước tham gia hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội, nhất là trong môi 
trường năng động như của KPC Hà Nội. Trong đó doanh nghiệp xã hội hoạt 
động phi lợi nhuận là mô hình mới đang từng bước được hình thành.Trong KPC 
đã có một số đơn vị hoạt động trong các lĩnhvực bảo vệ môi trường, khuyến 
khích đi bộ, xe đạp, tiết kiệm năng lượng hay tổ chức các hoạt động sinh hoạt 
cộng đồngphi lợi nhuận. 
Những tổ chức cộng đồng mới này được hình thành và hoạt động theo mô 
hình có tên là Phát triển cộng đồng dựa trên tài sản – ABCD (Asset Based 
Community Development) – một loại mô hình hoạt động cộng đồng do Jody 
Kretzmann và John McKnight đề xuất [80] 
Hình 1. PL3:Mô hình phát triển cộng đồng dựa trên tài sản ABCD [80] 
PL15 
PHỤ LỤC III.2 
Quản lý KTCQ trên nền tảng của công nghệ số 
Tương tự như quản lý đô thị theo hương thông minh, quản lý không gian 
KTCQ KPC Hà Nội cần những công cụ mới trên nền tảng của công nghệ số. Đó 
là: 
- Hệ thống Giao thông thông minh – ITS (lntelligent Transport System); 
- Hệ thống thông tin địa lý – GIS (Geografic Information System); 
- Phát triển đô thị định hướng GT – TOD (Transit Oriented Development); 
- Quản lý cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng – FM (Facility Management); 
- Mô hình thông tin dự án xây dựng - BIM (Buiding Infomartion 
Modeling). 
Hình 2.PL3: Hồ sơ BIM mô tả dự án tổ tại WanChai (Hongkong) [36]. 
Hình 3.PL3:Tổ hợp ga Metro Bến Thành (TP.HCM). Hà Nội bao gồm Ga ngầm, 
trung tâm thương mại, bãi đỗ xe ngầm, và hệ thống xử lý, thoát nước [36]. 

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_kien_truc_canh_quan_khu_pho_co_ha_noi_voi_su.pdf
  • pdfĐÓNG GÓP MỚI CỦA LA TIẾNG ANH.pdf
  • pdfĐÓNG GÓP MỚI CỦA LA TIẾNG VIỆT.pdf
  • pdfTOM TAT LA TIENG ANH.pdf
  • pdfTOM TAT LA TIENG VIET.pdf