Luận án Nghiên cứu công nghệ tổng hợp phức chất Puerarin - Maltose bằng enzyme Maltogenic amylase và ứng dụng sản xuất nước uống lên men từ sắn dây và dứa
1.1. Đặt vấn đề
Hằng năm, nông sản Việt Nam cung cấp cho thị trường tiêu dùng với số lượng rất
lớn và chất lượng tốt. Tuy nhiên, đầu ra chủ yếu là xuất khẩu hoặc tiêu dùng không qua
chế biến (hoặc chỉ sơ chế) nên giá trị và giá cả không cao, khó khăn cho đời sống của
nông dân, tác động lớn đến việc giữ vững và phát triển vùng trồng bền vững.
Được biết, củ sắn dây chứa một hợp chất rất có giá trị đó là puerarin. Nhiều nghiên
cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho thấy puerarin có tác dụng tốt trong việc ngăn
ngừa ung thư và các căn bệnh có liên quan tới tim mạch như cao huyết áp, rối loạn nhịp
tim, co thắt động mạch, các chứng xơ vữa động mạch. Sắn dây có chứa hàm lượng tinh
bột, có khả năng thủy phân và lên men rượu. Tuy nhiên, sắn dây vẫn còn là một nguyên
liệu chưa được nghiên cứu và ứng dụng nhiều ở nước ta, chủ yếu chỉ được xuất khẩu
sang các nước Nhật, Hàn Quốc. với giá tương đối rẻ. Cho đến nay puerarin trong sắn
dây được xem là hợp chất chiếm tỷ lệ cao nhất so với các loại thực vật khác. Tuy nhiên,
độ tan trong nước thấp đã ngăn cản ứng dụng của puerarin trong các sản phẩm dược
phẩm và thực phẩm chức năng (Liu et al., 2012). Để tăng độ tan của puerarin, Choi et
al., 2010 đã tổng hợp phức chất puerarin-cycloamylose từ Bacillus stearothermophilus
maltogenic amylase (BSMA) và 4-alpha-glucanotransferase. Liu et al., 2012 cũng đã
nghiên cứu tổng hợp phức chất puerarin và glucosyl-β-cyclodextrin để cải thiện độ hòa
tan trong nước của puerarin. Một ứng dụng quan trọng của puerarin trong hỗ trợ điều trị
bệnh đái tháo đường đó chính là puerarin giúp tăng cường sự hấp thu glucose vào insulin
(Kato and Kawabata, 2010).
Mặt khác, Nhà nước chủ trương tạo mọi điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh
chuỗi giá trị gia tăng sản phẩm trái cây của đồng bằng sông Cửu Long, qua đó tạo nên
thế mạnh trong việc phát triển kinh tế vùng trọng điểm. UBND tỉnh Tiền Giang đã có
Quyết định 1512/QĐ-UBND ngày 26/06/2013 về việc phê duyệt Danh mục nhiệm vụ
khoa học và công nghệ triển khai năm 2014; tập trung ngân sách cao nhất cho chương
trình chế biến nông sản gắn với thị trường tiêu thụ. Trong đó, hỗ trợ đẩy mạnh chế biến
nông sản chủ lực của tỉnh: dứa, sầu riêng, mít, và một số nông sản khó tiêu thụ nội địa.
Dứa là loại trái cây xuất khẩu và tiêu dùng nội địa chủ lực của tỉnh Tiền Giang. Để
tạo nên giá trị gia tăng cho loại sản phẩm này, cần phải có sự đầu tư, nghiên cứu sâu
trong khâu chế biến; tạo nên sự khác biệt và giá trị gia tăng cao, từ đó hình thành sản
phẩm chủ lực của tỉnh. Dứa không chỉ dùng làm món tráng miệng sau bữa ăn, nước ép
của trái dứa còn giúp giải nhiệt và giải khát rất tốt. Nước cốt trái dứa giúp giảm mệt mỏi
vì có chứa nhiều vitamin A, C, canxi, mangan. giúp mô tránh khỏi tác hại của quá trình
oxy hóa. Vì vậy, uống nước ép từ trái dứa sẽ giúp giảm stress và làm việc hiệu quả hơn.
Đặc biệt, trong dứa có chứa nhiều bromelain nên có tác dụng thủy phân protein thành
các acid amin, giúp tiêu hóa tốt và tăng sức đề kháng cho cơ thể
Với công dụng, nhu cầu và điều kiện thực tế như trên, “Nghiên cứu công nghệ
tổng hợp phức chất puerarin–maltose bằng enzyme maltogenic amylase và ứng dụng
sản xuất nước uống lên men từ sắn dây và dứa” tạo ra loại nước uống lên men từ dứa
đã được làm giàu thêm puerarin là sản phẩm mang lại nhiều giá trị, phù hợp với định
hướng của tỉnh và góp phần quan trọng trong hình thành chuỗi giá trị sản phẩm nông
sản.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao giá trị và sử dụng hiệu quả nguồn sắn dây và nguyên liệu dứa sẵn có của
Tiền Giang, nghiên cứu kết hợp hợp chất puerarin trong sắn dây vào trong nước ép từ
dứa đã qua các quá trình chuyển hóa bởi nấm men và enzyme.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Tối ưu hóa được quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose từ sắn dây: chọn
được các thông số tối ưu (pH, nhiệt độ, thời gian và nồng độ enzyme) trong quá trình
thủy phân tinh bột sắn dây dưới tác dụng của enzyme β-amylase và quá trình tổng hợp
phức chất puerarin-maltose dưới tác dụng của enzyme maltogenic amylase.
Đưa ra được một quy trình chế biến để tạo nên sản phẩm nước uống lên men từ
dứa giàu puerarin: Sử dụng chủng nấm men phù hợp với các thông số tối ưu (Brix, pH,
nhiệt độ lên men, tỷ lệ nấm men) để lên men hỗn hợp nước sắn dây chế biến trước (có
chứa phức chất puerarin-maltose) và nước ép trái dứa tạo nên một loại nước uống chứa
puerarin và giàu các vitamin.
1.3. Nội dung nghiên cứu
Phân tích thành phần hóa học của nguyên liệu sắn dây.
Nội dung 1: Tối ưu hóa quá trình thủy phân tinh bột sắn dây dưới tác dụng của
enzyme β-amylase thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của nồng độ cơ chất, pH, nhiệt
độ, thời gian và nồng độ enzyme β-amylase.
Nội dung 2: Tối ưu hóa quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose dưới tác
dụng của enzyme BSMA thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, thời gian
và nồng độ enzyme BSMA.
Nội dung 3: Tối ưu hóa quá trình lên men nước dứa-sắn dây thông qua việc khảo
sát ảnh hưởng của pH, Bx, tỷ lệ nấm men trong điều kiện lên men ở nhiệt độ thường
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu công nghệ tổng hợp phức chất Puerarin - Maltose bằng enzyme Maltogenic amylase và ứng dụng sản xuất nước uống lên men từ sắn dây và dứa
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TRẦN QUỐC BÌNH NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP PHỨC CHẤT PUERARIN - MALTOSE BẰNG ENZYME MALTOGENIC AMYLASE VÀ ỨNG DỤNG SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG LÊN MEN TỪ SẮN DÂY VÀ DỨA LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM MÃ NGÀNH: 62.54.01.01 NĂM 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ TRẦN QUỐC BÌNH MÃ SỐ NCS: P1115001 NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ TỔNG HỢP PHỨC CHẤT PUERARIN - MALTOSE BẰNG ENZYME MALTOGENIC AMYLASE VÀ ỨNG DỤNG SẢN XUẤT NƯỚC UỐNG LÊN MEN TỪ SẮN DÂY VÀ DỨA LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM MÃ NGÀNH: 62.54.01.01 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN PGS. TS. LÝ NGUYỄN BÌNH TS. LÊ QUANG TRÍ NĂM 2021 i LỜI CẢM TẠ Lời đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS. TS. Lý Nguyễn Bình và TS. Lê Quang Trí. Sự hướng dẫn khoa học tận tình cùng với sự góp ý chân thành của quý thầy đã giúp tôi rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án này. Tôi cũng xin gởi lời tri ân đến quý Thầy, Cô Bộ môn Công nghệ Thực phẩm, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ đã cung cấp cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu. Đây chính là nền tảng kiến thức vững chắc giúp tôi có thể hoàn thành tốt luận án này nói riêng và công việc hiện tại nói chung. Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Tiền Giang đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu. Đặc biệt xin gởi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô Khoa Nông nghiệp và Công nghệ Thực phẩm, Trường Đại học Tiền Giang, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và có những góp ý quý báu trong quá trình hoàn thành luận án này. Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ và giúp đỡ tận tình của các cán bộ Trung tâm tư vấn và kiểm định chất lượng Nông lâm thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Tiền Giang đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện và phân tích các chỉ tiêu nghiên cứu. Xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè cùng các bạn nghiên cứu sinh cùng khóa Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin gởi lời biết ơn đến gia đình - chỗ dựa vững chắc để tôi có thể hoàn thành tốt việc học tập và nghiên cứu của mình. Chân thành cảm ơn. Cần Thơ, ngày . tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Trần Quốc Bình ii TÓM TẮT Hợp chất puerarin là một isoflavone có trong củ sắn dây rất tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên, thành phần puerarin tự nhiên này có độ tan trong nước thấp nên làm giảm tác dụng của tinh bột sắn dây. Để tăng độ tan của hợp chất này, enzyme Bacillus stearothermophilus maltogenic amylase (BSMA) được sử dụng để biến tính và tạo các dẫn xuất của puerarin tan tốt trong nước. Quá trình biến tính hợp chất puerarin được thực hiện qua hai bước dưới tác dụng lần lượt của enzyme β-amylase và BSMA. Ở mỗi bước, ảnh hưởng của nồng độ cơ chất, pH, nhiệt độ thủy phân, thời gian thủy phân và nồng độ enzyme lên hiệu quả biến tính được khảo sát. Hiệu quả được đánh giá thông qua hàm lượng đường khử và hàm lượng puerarin tổng hợp được. Luận án bao gồm 3 nội dung chính: (i) Tối ưu hóa quá trình thủy phân tinh bột sắn dây dưới tác dụng của enzyme β-amylase thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt tính xúc tác của enzyme; (ii) Tối ưu hóa quá trình tổng hợp phức chất puerarin-maltose dưới tác dụng của enzyme BSMA thông qua các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xúc tác của enzyme; (iii) Tối ưu hóa quá trình lên men nước dứa-sắn dây thông qua việc khảo sát ảnh hưởng của pH, Brix, tỷ lệ nấm men trong điều kiện lên men ở nhiệt độ thường. Nghiên cứu được bố trí thí nghiệm theo mô hình Box-Behnken và phương pháp bề mặt đáp ứng để tối ưu hóa các điều kiện của quá trình biến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bột sắn dây được thủy phân bằng enzyme β-amylase tốt nhất trong điều kiện tối ưu ở nhiệt độ 54,34°C, thời gian 4,24 giờ, nồng độ β-amylase 41,46 U/g bột có hàm lượng đường khử thu được là 161,07±2,96 mg/g. Về ảnh hưởng của BSMA đến khả năng tổng hợp puerarin, kết quả cũng cho thấy điều kiện tối ưu cho cơ chất tinh bột sắn dây là 57,47°C; 4,05 giờ; BSMA 15,45 U/g bột. Dưới điều kiện tối ưu này, hàm lượng puerarin tổng hợp (khi phân tích bằng sắc ký lỏng cao áp) là 7,51±0,02 mg/g. Trong bước tiếp theo, quá trình lên men nước dứa-sắn dây ở nhiệt độ thường đã được thử nghiệm và tối ưu hóa bằng phương pháp đáp ứng bề mặt kết hợp với thiết kế Box-Behnken với 3 yếu tố chính là pH, Brix và tỷ lệ nấm men. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng mô hình đa thức bậc hai có thể được sử dụng để tối ưu hóa quá trình lên men để thu được hàm lượng puerarin cao nhất. Puerarin được tối ưu hóa (7,4 mg/g) đã đạt đến hàm lượng dự đoán bởi mô hình tại các điều kiện pH 5,21; 22,12 Brix và tỷ lệ nấm men 11,16%, ngụ ý rằng mô hình phù hợp để dự đoán cho quá trình lên men với độ cồn thu được tương ứng là 6,02. Điểm trọng số trong đánh giá cảm quan được quy định bởi mức độ quan trọng của các yếu tố cấu thành màu sắc, mùi, và vị. Kết quả thống kê cho thấy rằng, với tỷ lệ phối trộn nước dứa và sắn dây 6:4, mẫu lên men đạt điểm cảm quan tổng là 17 điểm (lần lượt là 3,47±0,62; 5,07±0,70; 8,15±0,78 tương ứng cho màu sắc, mùi, và vị,). Khi tỷ lệ này được áp dụng cho quá trình lên men ở điều kiện pH 4,5, sản phẩm cuối đạt được mức điểm cảm quan cao nhất 16,09, tương đồng với sản phẩm thương mại. Từ khóa: Bột sắn dây, BSMA, đường khử, puerarin, tối ưu hóa. iii ABSTRACT Puerarin, the most abundant isoflavone in kudzu root, has been considered as a healthy compound. However, its natural form in kudzu possesses a low water solubility and thus lessens the kudzu flour’s function. To increase its solubility, the Bacillus stearothermophilus maltogenic amylase (BSMA) enzyme was used to modify puerarin and created soluble derivatives. Modification of puerarin was carried out by 2 steps, treated with β-amylase and BSMA respectively. In each step, effects of substrate concentration, pH, hydrolysis temperature, hydrolysis time and enzyme concentration on the modification efficiency were investigated. The effectiveness was measured via reducing sugar content and synthesized puerarin content. The study includes three mainly part: (i) Optimization of hydrolysis of kudzu root starch using β-amylase with the reducing sugar content produced as a function of substrate concentration, pH, temperature, time and enzyme concentration. (ii) Optimization of synthesized puerarin-maltose complex under the catalysis of BSMA enzyme through investigating the effects of pH, temperature, time and concentration of BSMA enzyme. (iii) Optimization of mixed pineapple juice puerarin-maltose fermentation through investigating the effects of pH, soluble content, yeast counts under the fermentation at ambient temperature. The Box-Behnken design and response surface methodology were applied to optimize the derivation of puerarin. The research results showed that the kudzu starch was hydrolyzed with the best β- amylase enzyme under optimal conditions at the temperature of 54.34°C, the time of 4.24 hr, the concentration of β-amylase 41.46 U/g powder with the content of reducing sugar obtained is 161.07±2.96 mg/g. On the effect of BSMA on the ability to synthesize puerarin, the optimal conditions were 57.47°C, 4.05 hr, and 15.45 U/g kudzu starch. The derived puerarin content analyzed by High Performance Liquid Chromatography (HPLC) was 7.51±0.02 mg/g. In next step, the fermentation of mixed pineapple juice- kudzu juice under ambient temperature was conducted and optimized by response surface method combined with Box-Behnken design with 3 main factors: pH, Brix and yeast level. The results indicated that the quadratic polynomial model can be used to optimize the fermentation to obtain the highest level of puerarin. The optimized puerarin (74 mg/g) reached the concentration predicted by the model at conditions pH 5.21, 22.12 Brix and yeast ratio of 11.16%, implying that the model is suitable for prediction of the concentration of the fermentation process with the resulting alcohol content of 6.02. The weighting score in the sensory assessment is determined by the importance of the factors constituting color, odor, and taste. Statistical results show that, with the mixing ratio of pineapple juice and kudzu 6:4, the fermented samples achieved a total sensory score of 17 points (3.47±0.62; 5.07±0.70; 8.15±0.78 for color, odor, and taste, respectively). As this ratio was applied for a fermentation process at the pH level of 4.5, the fermented iv product obtained the highest total sensorial score of 16.09, in accordance with commercial products. Key words: BSMA, kudzu powder, optimization, puerarin, reducing sugar v LỜI CAM KẾT Tôi xin cam kết luận án này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày tháng năm 2021 Người hướng dẫn khoa học Tác giả luận án PGS.TS. Lý Nguyễn Bình Trần Quốc Bình TS. Lê Quang Trí vi MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ .................................................................................................................. i TÓM TẮT ....................................................................................................................... ii ABSTRACT .................................................................................................................. iii LỜI CAM KẾT ................................................................................................................ v MỤC LỤC ..................................................................................................................... vi DANH SÁCH BẢNG .................................................................................................... ix DANH SÁCH HÌNH ..................................................................................................... xi DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... xiv CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................... 2 1.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... ... hật Bản) với hệ thống bơm tự động. Sử dụng cột sắc ký C18 (250 mm x 4,6 mm, 5 μm), pha động gồm hỗn hợp methanol:nước (55:45) với tốc độ dòng chảy 0,8 mL/phút và đo ở bước sóng 250 nm để xác định hàm lượng puerarin. 𝑝𝑢𝑒𝑟𝑎𝑟𝑖𝑛 ( 𝑚𝑔 𝑔 ) = 𝐴 𝑥 𝑉 𝑥 𝑛 𝑔 𝑥 1000 A: Nồng độ puerarin suy ra từ đường chuẩn (μg/mL) V: Thể tích dịch lọc (mL) n: Độ pha loãng g: Khối lượng mẫu (g) Bảng PL 4: Xây dựng đường chuẩn puerarin Ống nghiệm Puerarin 10 µg/mL (mL) Ethanol 70 (mL) Nồng độ puerarin (µg/mL) 0 0 5 0 1 1 4 2 2 2 3 4 3 3 2 6 4 4 1 8 5 5 0 10 9 13. Phương pháp đánh giá cảm quan theo TCVN 3215-79 Phương pháp cảm quan cho điểm theo mức độ yêu thích Các mẫu được thực hiện theo trật tự ngẫu nhiên và được mã hóa bằng 3 chữ số, người thử thử nếm từng mẫu theo thứ tự từ trái sang phải và cho biết mức độ yêu thích của họ đối với từng mẫu theo thang điểm Hedonic từ 1 đến 5 vào phiếu đánh giá cảm quan. Các mức độ yêu thích sẽ tăng dần từ 1 đến 5 (1 – không thích nhiều, 2 – không thích, 3 – thích, 4 – thích nhiều, 5 – thích rất nhiều). Số lượng cảm quan viên là 10 người. Mỗi mẫu sẽ ứng với một phiếu đánh giá (phụ lục 2.1). Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215 – 79 Các mẫu được thực hiện theo trật tự ngẫu nhiên và được mã hóa bằng 3 chữ số, người thử thử nếm từng mẫu theo thứ tự từ trái sang phải và cho biết mức độ yêu thích của họ đối với từng mẫu với các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị, trạng thái đã được quy định trong bảng hướng dẫn đánh giá chất lượng sản phẩm (phụ lục PL 5) theo thang điểm từ 0 đến 5 vào phiếu đánh giá cảm quan. Các mức độ chất lượng sẽ tăng dần từ 0 đến 5. Số lượng cảm quan viên là 10 người. Mỗi mẫu sẽ ứng với một phiếu đánh giá (phụ lục PL 5). Bảng PL 5: Bảng điểm đánh giá cảm quan theo TCVN 3215 – 79 Chỉ tiêu Trọng sô Điểm Yêu cầu Độ trong, màu sắc 0,8 5 Sản phẩm trong, không đục, màu vàng rơm đẹp 4 Sản phẩm trong, không đục, màu vàng nhạt 3 Sản phẩm trong, nhưng hơi đục, màu vàng nhạt 2 Sản phẩm hơi đục, màu vàng rơm nhạt. 1 Sản phẩm đục, màu vàng không đặc trưng. 0 Sản phẩm đục, màu bẩn, sản phẩm bị hỏng. Mùi 5 Sản phẩm thơm dịu, hài hoà, có mùi thơm đặc trưng của sắn dây – dứa, thoáng mùi rượu. 4 Sản phẩm có mùi thơm nhẹ, đặc trưng của sắn dây – dứa, thơm mùi rượu tương đối hài hoà. 1,2 3 Sản phẩm có mùi thơm của sắn dây - dứa, hơi nồng, không được hài hoà, khó nhận ra mùi. 2 Sản phẩm còn mùi thơm của sắn dây – dứa, mùi nồng, không hài hoà. 1 Sản phẩm ít thơm mùi sắn dây – dứa, mùi rượu nồng và hăng. 0 Sản phẩm có mùi lạ, khó chịu của sản phẩm bị hỏng Vị 5 Sản phẩm có vị chua - ngọt, hài hoà, đậm đà, hậu vị kéo dài. 4 Sản phẩm có vị tương đối hài hoà, dễ chịu, hậu vị vừa phải. 2,0 3 Sản phẩm thiếu vị đậm đà, hơi chua, hậu vị yếu. 2 Sản phẩm có vị chua ít ngọt, hậu đắng. 1 Sản phẩm có vị chua gắt, đắng, không ngọt. 0 Sản phẩm có vị chua gắt, đắng gất, vị chát. 10 Phụ lục 2: CÁC BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ 1. Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất ANOVA Table for Duong khu by Nong do co chat Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Between groups 3557.27 4 889.316 27.40 0.0000 Within groups 324.51 10 32.451 Total (Corr.) 3881.78 14 Multiple Range Tests for Duong khu by Nong do co chat Method: 95.0 percent LSD Nong do co chat Count Mean Homogeneous Groups 16 3 94.79 X 14 3 108.04 X 12 3 116.99 XX 8 3 119.557 X 10 3 141.673 X 2. Ảnh hưởng của pH đến hàm lượng đường khử tạo thành ANOVA Table for Duong khu by pH Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Between groups 5252.47 4 1313.12 34.21 0.0000 Within groups 383.889 10 38.3889 Total (Corr.) 5636.36 14 Multiple Range Tests for Duong khu by pH Method: 95.0 percent LSD pH Count Mean Homogeneous Groups 7 3 104.757 X 5 3 131.327 X 6.5 3 137.737 X 5.5 3 149.243 X 6 3 160.007 X 3. Tối ưu hóa quá trình thủy phân dưới tác dụng của β-amylase Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 8482.19 9 942.465 288.72 0.0000 Residual 114.25 35 3.26429 Total (Corr.) 8596.44 44 Analysis of Variance for Duong khu Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value A:Nhiet do 214.421 1 214.421 82.96 0.0001 B:Thoi gian 78.1974 1 78.1974 30.25 0.0015 C:Nong do 226.544 1 226.544 87.65 0.0001 AA 4685.43 1 4685.43 1812.79 0.0000 AB 0.00811133 1 0.00811133 0.00 0.9571 AC 168.089 1 168.089 65.03 0.0002 BB 541.46 1 541.46 209.49 0.0000 BC 53.2249 1 53.2249 20.59 0.0039 CC 3423.98 1 3423.98 1324.74 0.0000 blocks 12.4515 2 6.22573 2.41 0.1706 Lack-of-fit 86.2908 27 3.19596 1.24 0.4278 Pure error 15.5079 6 2.58465 Total (corr.) 8596.44 44 R-squared = 98.8158 percent R-squared (adjusted for d.f.) = 98.5113 percent Standard Error of Est. = 1.60768 Mean absolute error = 1.2153 Durbin-Watson statistic = 2.0407 (P=0.3997) Lag 1 residual autocorrelation = -0.0252818 The StatAdvisor This pane displays the regression equation which has been fitted to the data. The equation of the fitted model is 11 Duong khu = -520.813 + 21.5708*Nhiet do + 16.9202*Thoi gian + 2.8513*Nong do - 0.205667*Nhiet do^2 + 0.00129995*Nhiet do*Thoi gian + 0.0187132*Nhiet do*Nong do - 1.74789*Thoi gian^2 - 0.052651*Thoi gian*Nong do - 0.0439538*Nong do^2 Optimize Response Goal: maximize Duong khu Optimum value = 160.225 Factor Low High Optimum Nhiet do 45.0 65.0 54.3402 Thoi gian 2.0 6.0 4.23627 Nong do 20.0 60.0 41.4627 Mô hình khi lược bỏ tương tác của nhiệt độ-thời gian Multiple Regression - Ham luong duong khu Dependent variable: Ham luong duong khu Independent variables: Nhiet do Nong do Thoi gian Nhiet do*Nhiet do Nong do*Nong do Thoi gian*Thoi gian Nhiet do*Nong do Nong do*Thoi gian Standard T Parameter Estimate Error Statistic P-Value CONSTANT -521.099 17.632 -29.5541 0.0000 Nhiet do 21.576 0.598832 36.0301 0.0000 Nong do 2.8513 0.185576 15.3646 0.0000 Thoi gian 16.9917 1.20152 14.1418 0.0000 Nhiet do*Nhiet do -0.205667 0.00535282 -38.4222 0.0000 Nong do*Nong do -0.0439538 0.00133821 -32.8453 0.0000 Thoi gian*Thoi gian -1.74789 0.133821 -13.0614 0.0000 Nhiet do*Nong do 0.0187132 0.00257141 7.2774 0.0000 Nong do*Thoi gian -0.052651 0.0128571 -4.09511 0.0002 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 8482.18 8 1060.27 334.07 0.0000 Residual 114.258 36 3.17384 Total (Corr.) 8596.44 44 R-squared = 98.6709 percent R-squared (adjusted for d.f.) = 98.3755 percent Standard Error of Est. = 1.78153 Mean absolute error = 1.26565 Durbin-Watson statistic = 1.79296 (P=0.2245) Lag 1 residual autocorrelation = 0.0912349 The StatAdvisor The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between Ham luong duong khu and 8 independent variables. The equation of the fitted model is Ham luong duong khu = -521.099 + 21.576*Nhiet do + 2.8513*Nong do + 16.9917*Thoi gian - 0.205667*Nhiet do*Nhiet do - 0.0439538*Nong do*Nong do - 1.74789*Thoi gian*Thoi gian + 0.0187132*Nhiet do*Nong do - 0.052651*Nong do*Thoi gian 4. Ảnh hưởng của pH đến hàm lượng puerarin tổng hợp được ANOVA Table for puerarin by pH Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Between groups 4.37591 4 1.09398 19.54 0.0001 Within groups 0.559733 10 0.0559733 Total (Corr.) 4.93564 14 Multiple Range Tests for puerarin by pH Method: 95.0 percent LSD 12 pH Count Mean Homogeneous Groups 6.5 3 6.30667 X 6 3 6.31 X 4.5 3 6.84333 X 5.5 3 7.1 X 5 3 7.75 X 5. Tối ưu hóa quá trình tổng hợp puerarin dưới tác dụng của BSMA Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 1.01646 9 0.11294 90.54 0.0000 Residual 0.0436594 35 0.00124741 Total (Corr.) 1.06012 44 Analysis of Variance for Puerarin Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value A:Nhiet do 0.075208 1 0.075208 82.90 0.0001 B:Thoi gian 0.00102704 1 0.00102704 1.13 0.3283 C:Nong do 0.0213786 1 0.0213786 23.56 0.0028 AA 0.149055 1 0.149055 164.29 0.0000 AB 0.000873813 1 0.000873813 0.96 0.3643 AC 0.00382704 1 0.00382704 4.22 0.0858 BB 0.413573 1 0.413573 455.85 0.0000 BC 0.0452395 1 0.0452395 49.86 0.0004 CC 0.428437 1 0.428437 472.23 0.0000 blocks 0.00147624 2 0.000738121 0.81 0.4868 Lack-of-fit 0.0367397 27 0.00136073 1.50 0.3230 Pure error 0.00544353 6 0.000907254 Total (corr.) 1.06012 44 R-squared = 96.0209 percent R-squared (adjusted for d.f.) = 94.9977 percent Standard Error of Est. = 0.0301207 Mean absolute error = 0.0246634 Durbin-Watson statistic = 2.17873 (P=0.5727) Lag 1 residual autocorrelation = -0.0901671 The StatAdvisor This pane displays the regression equation which has been fitted to the data. The equation of the fitted model is Puerarin = 1.59074 + 0.129549*Nhiet do + 0.32109*Thoi gian + 0.197767*Nong do - 0.00116001*Nhiet do^2 - 0.000426667*Nhiet do*Thoi gian + 0.000357167*Nhiet do*Nong do - 0.0483066*Thoi gian^2 + 0.00614*Thoi gian*Nong do - 0.00786672*Nong do^2 Optimize Response Goal: maximize Puerarin Optimum value = 7.49238 Factor Low High Optimum Nhiet do 45.0 65.0 57.4755 Thoi gian 2.0 6.0 4.05185 Nong do 10.0 20.0 15.4575 Mô hình khi lược bỏ tương tác của nhiệt độ-thời gian, nhiệt độ-nồng độ Multiple Regression - Puerarin Dependent variable: Puerarin Independent variables: Nhiet do Nong do Thoi gian Nhiet do*Nhiet do Nong do*Nong do Thoi gian*Thoi gian Nong do*Thoi gian Standard T Parameter Estimate Error Statistic P-Value CONSTANT 1.38994 0.356865 3.89488 0.0004 13 Nhiet do 0.133199 0.0119716 11.1263 0.0000 Nong do 0.217411 0.0137666 15.7926 0.0000 Thoi gian 0.297624 0.0270309 11.0105 0.0000 Nhiet do*Nhiet do -0.00116001 0.000108626 -10.679 0.0000 Nong do*Nong do -0.00786672 0.000434504 -18.1051 0.0000 Thoi gian*Thoi gian -0.0483066 0.00271565 -17.7882 0.0000 Nong do*Thoi gian 0.00614 0.00104365 5.88322 0.0000 Analysis of Variance Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value Model 1.01176 7 0.144537 110.58 0.0000 Residual 0.0483603 37 0.00130703 Total (Corr.) 1.06012 44 R-squared = 95.4382 percent R-squared (adjusted for d.f.) = 94.5752 percent Standard Error of Est. = 0.0361529 Mean absolute error = 0.0259845 Durbin-Watson statistic = 2.28017 (P=0.7633) Lag 1 residual autocorrelation = -0.140872 The StatAdvisor The output shows the results of fitting a multiple linear regression model to describe the relationship between Puerarin and 7 independent variables. The equation of the fitted model is Puerarin = 1.38994 + 0.133199*Nhiet do + 0.217411*Nong do + 0.297624*Thoi gian - 0.00116001*Nhiet do*Nhiet do - 0.00786672*Nong do*Nong do - 0.0483066*Thoi gian*Thoi gian + 0.00614*Nong do*Thoi gian
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_cong_nghe_tong_hop_phuc_chat_puerarin_mal.pdf
- Tom tat luan an Tran Quoc Binh Tieng Anh.pdf
- Tom tat luan an Tran Quoc Binh -Tieng Viet.pdf
- Trang thong tin Luan An-English Tran Quoc Binh.docx
- Trang thong tin Luan An-Viet Tran Quoc Binh.docx