Kinh tế, quản lí - Quản trị Logistics
Công ty Starbucks được thành lập từ năm 1971, hiện nay là chuỗi bán lẻ đặc biệt hàng đầu thế giới với hơn 18,850 cửa hàng cafe trên 49 quốc gia. Trong số đó, công ty vận hành xấp xỉ 8,800 số cửa hàng, trong khi đô còn lại được vận hành bởi các bên được cấp giấy phép và nhượng quyền. Công ty còn sở hữu nhãn hiệu Seattle’s Best Coffee và Torrefazione Italia coffee. Starbucks phục vụ rất đa dạng các loại đồ ăn như đậu rang, phụ kiện cafe, và các loại trà. Thậm chí công ty này còn thị trường hóa loại cafe của mình thông qua các cửa hàng tạp hóa bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có thương hiệu
Với mạng lưới toàn cầu khổng lồ mà Starbucks đã xây dựng trong suốt 40 năm qua, bài báo cáo của chúng em sẽ tập trung làm rõ về Hệ thống Logistics và Chuỗi cung ứng của Starbucks. Cụ thể, bài viết này sẽ phân tích các hoạt động Inbound Logistics, Quá trình sản xuất, Outbound Logistics và Logistics ngược; từ đó có một đánh giá tổng quan về hoạt động Hậu cần và chuỗi cung ứng của Starbucks thông qua mô hình SWOT. Cuối bài báo cáo, chúng em xin đề xuất 1 số biện pháp để cải tiến những điểm yếu của Hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng kể trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh tế, quản lí - Quản trị Logistics

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ GIỚI THIỆU NHÓM SINH VIÊN Nhóm chúng em gồm 6 sinh viên lớp Quản lý công nghiệp 2 – K59. Thông qua môn “Quản trị Logistics”, chúng em mong muốn được học tập các kiến thức về hoạt động Logistics của các doanh nghiệp, để từ đó, cùng với các môn chuyên ngành khác như Quản trị dự trữ, Lập kế hoạch điều độ sản xuất, Mô hình hóa trong sản xuất, chúng em sẽ có một cái nhìn tổng quan hơn và cũng chi tiết hơn về chuyên ngành mình đang theo học. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM Họ và tên Vai trò Nguyễn Hồng Dương Biên tập, tìm kiếm thêm thông tin Nguyễn Hồng Sơn Phụ trách phần II “Hoạt động Logistics và mô hình chuỗi cung ứng” Nguyễn Thị Thảo Phụ trách phần IV “Đánh giá chuỗi Logistics của Starbucks” Đào Toàn Thằng Phụ trách phần III “Phân tích chuỗi cung ứng của Starbucks” (Phần Inbound Logistics và Quá trình sản xuất) Lê Quốc Tài Tôn Phụ trách phần I “Tổng quan về tập đoàn Starbucks” Đinh Thu Trang Phụ trách phần III “Phân tích chuỗi cung ứng của Starbucks” (Phần Outbound Logistics và Reversed Logistics) Nhóm QLCN21 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Lời nói đầu Công ty Starbucks được thành lập từ năm 1971, hiện nay là chuỗi bán lẻ đặc biệt hàng đầu thế giới với hơn 18,850 cửa hàng cafe trên 49 quốc gia. Trong số đó, công ty vận hành xấp xỉ 8,800 số cửa hàng, trong khi đô còn lại được vận hành bởi các bên được cấp giấy phép và nhượng quyền. Công ty còn sở hữu nhãn hiệu Seattle’s Best Coffee và Torrefazione Italia coffee. Starbucks phục vụ rất đa dạng các loại đồ ăn như đậu rang, phụ kiện cafe, và các loại trà. Thậm chí công ty này còn thị trường hóa loại cafe của mình thông qua các cửa hàng tạp hóa bằng các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có thương hiệu Với mạng lưới toàn cầu khổng lồ mà Starbucks đã xây dựng trong suốt 40 năm qua, bài báo cáo của chúng em sẽ tập trung làm rõ về Hệ thống Logistics và Chuỗi cung ứng của Starbucks. Cụ thể, bài viết này sẽ phân tích các hoạt động Inbound Logistics, Quá trình sản xuất, Outbound Logistics và Logistics ngược; từ đó có một đánh giá tổng quan về hoạt động Hậu cần và chuỗi cung ứng của Starbucks thông qua mô hình SWOT. Cuối bài báo cáo, chúng em xin đề xuất 1 số biện pháp để cải tiến những điểm yếu của Hệ thống Logistics và chuỗi cung ứng kể trên. Nhóm QLCN22 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ MỤC LỤC Lời nói đầu I. Tổng quan về tập đoàn Starbucks 1.1. Sự ra đời và phát triển 1.2. Sứ mệnh phát triển 1.3. Chiến lược phát triển II. Hoạt động Logistics và Mô hình chuỗi cung ứng 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Chuối cung ứng SCM 2.1.2. Logistics 2.2. Mô hình Just in time 2.2.1. Triết lý mô hình 2.2.2. Mức độ sản xuất đầu vào cố định 2.2.3. Tồn kho thấp 2.2.4. Lắp đặt với chi phí thấp và nhanh 2.2.5. Sử dụng hệ thống kéo, liên tục cải tiến III. Phân tích chuối cung ứng của Starbucks 3.1. Inbound Logistics 3.1.1. Nhà cung ứng về dịch vụ 3.1.2. Nhà cung ứng về hàng hóa 3.1.3. Hướng dẫn về Logisitcs cho các nhà cung cấp 3.2. Quy trình sản xuất 3.3. Outbound Logistics 3.3.1. Nhà phân phối 3.3.2. Xử lý đơn hàng 3.3.3. Dịch vụ khách hàng 3.4. Hậu cần ngược IV. Đánh giá chuỗi Logistics của Starbucks 4.1. Phân tích SWOT về hoạt động Logistics và chuỗi cung ứng của Starbucks 4.2. Thành công 4.3. Hạn chế Đề xuất - Kết luận Danh mục tham khảo – Phụ lục Nhóm QLCN23 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ I. Tổng quan về tập đoàn Starbucks Starbucks là một thương hiệu cà phê nổi tiếng trên thế giới.Với xuất phát điểm là một cửa hàng cà phê nhỏ chuyên bán cà phê hảo hạng và các thiết bị xay cà phê cho đến nay hãng cà phê Starbucks có trụ sở chính ở Seattle, Washington, Hoa Kỳ ; ngoài ra, hãng có 18,850 quán ở 49 quốc gia, bao gồm 11.068 quán ở Hoa Kỳ, gần 1.000 ở Canada và hơn 800 ở Nhật Bản. 1.1. Sự ra đời và phát triển Logo của Starbucks qua các thời kì 1.1.1. Sự ra đời của starbucks Vào năm 1971, ba sinh viên Jerry Baldwin, Zev Siegl và Gordon Bowker quen nhau ở đại học San Francisco. Baldwin và Siegl sau đó trở thành giáo viên còn Bowker là một nhà văn. Nhóm QLCN24 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Hai giáo viên và một nhà văn đã sáng lập ra Starbucks. Mọi việc thay đổi khi Alfred Peet, chủ sở hữu của Peet’s Coffee and Tea đã dạy cả ba về cách rang hạt cà phê. Điều này đã khuyến khích Baldwin, Siegl và Bowker kinh doanh cà phê. Vào ngày 30 tháng 3 năm 1971 ba người đã thành lập một cửa hàng nhỏ bán cà phê và dụng cụ xay cà phê tại số 2000 Western Avenue (Seattle,Washington). Thời gian đầu họ mua hạt cà phê từ cửa hàng của Peet, nhưng đến năm 1984, họ đã mua lại cả Peet’s Coffee and Tea. Theo như người đồng sáng lập Starbucks - Gordon Bowker, thì lúc đầu ông và bạn bè gần như tuyệt vọng khi định đặt tên cho thương hiệu của mình là “Cargo House”. Cho đến khi một trong những đối tác của Bowker - Terry Heckler làm việc ở công ty quảng cáo gợi ý cho họ, rằng những từ bắt đầu bằng “St” sẽ có ấn tượng mạnh hơn. Bowker đã đưa ra một danh sách các từ bắt đầu bằng “St” và đã phát hiện ra một thị trấn mỏ cũ có tên Starbo trên bản đồ. Nó làm ông nhớ tới Pequod, tên một con tàu xấu số trong tiểu thuyết Moby-Dick của Herman Melville. Nhưng Hecker đã phản đối, ông nói: “Chẳng ai muốn uống một cốc cà phê có cái tên của một con tàu xấu số”. Sau đó những người sáng lập đã họp bàn lại với nhau và quyết định lấy tên thương hiệu là Starbucks - tên một nhân vật trong tiểu thuyết. Nhóm QLCN25 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Logo của Starbucks có lẽ là một trong những logo dễ nhận ra nhất trên thế giới. Mặc dù logo hiện tại của Starbucks đã tiết giảm đi nhiều so với bản gốc nhưng sự thật người phụ nữ trong logo là một biểu tượng mỹ nhân ngư khắc gỗ thời trung cổ với hai đuôi.Và như là cách để kết nối cà phê với mỹ nhân ngư nên công ty cũng được đặt theo tên một nhân vật trong cuốn tiểu thuyết kể về hành trình săn cá voi (Moby-Dick). Starbucks cũng hy vọng có thể kết hợp sức hút của cà phê và vẻ đẹp quyến rũ của mỹ nhân ngư. 1.1.2. Quá trình phát triển của starbucks Tuy hãng cà phê starbucks đã được thành lập từ năm 1971 nhưng lịch sử của quán cà phê này đã thay đổi khi Howard Schultz – CEO lừng danh của Starbucks sau này –gia nhập vào hãng năm 1982 và nhận ra tiềm năng của việc đưa phong cách phục vụ cà phê Ý đến với nước Mỹ. Howard Schultz gia nhập hãng với vai trò Giám đốc hoạt động bán lẻ và tiếp thị. Sau một chuyến đi đến Milan, Ý, ông đã định hướng và đưa ra ý tưởng rằng hãng nên bán cả cà phê hạt cũng như cà phê xay. Các chủ sở hữu từ chối ý tưởng này, tin rằng việc vào kinh doanh đồ uống sẽ làm công ty đi ngược với định hướng của nó. Đối với họ, cà phê là một cái gì đó được chuẩn bị tại gia, nhưng họ đã quyết định giới thiệu với khách hàng những mẫu thử nước uống được chế biến sẵn. Schultz bắt đầu chuỗi Il Giornale bar cà phê vào tháng 4 năm 1986. Năm 1984, các chủ sở hữu ban đầu của Starbucks, dẫn đầu bởi Baldwin, nắm lấy cơ hội mua của Peet (trước đó Siegl và Bowker đã lần lượt bán cổ phần của mình). Trải qua 40 năm gây dựng và phát triển, Starbucks không chỉ bó hẹp bản thân nó tại Seattle hay Mỹ mà thậm chí còn lan ra khỏi châu lục, đưa nghệ thuật thưởng thức cà phê Ý hiện đại đến với các quốc gia khác như Nhật Bản, Hồng Công, Nam Phi Thương hiệu cà phê Starbucks hiện có hơn 18,850 cửa hàng tại 49 quốc gia trên thế giới với 150.000 nhân viên. Nhân viên của hãng tại Mỹ có mức lương trung bình 8,8 USD một giờ và được đóng bảo hiểm cùng một số quyền chọn mua cổ phiếu. Hơn 65% cửa hàng của Starbucks được đặt tại Mỹ. Khi Starbucks chào cổ phiếu ra công chúng lần đầu, doanh số của công ty đạt xấp xỉ 73 triệu USD. Chỉ trong vài năm, cổ phiếu của công ty đã tăng 70%. Chiến lược phát triển chính được Starbucks sử dụng là mua lại. Chỉ trong một thời gian ngắn, Starbucks đã mua lại Best Coffee của Seattle, Coffee People, và Torrefazione Nhóm QLCN26 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Italia. Công ty cũng mua lại Tazo, Teavana, và Ethos để bổ sung dòng sản phẩm của mình. 1.2. Sứ mệnh của starbucks : Khơi nguồn cảm hứng và nuôi dưỡng tinh thần con người – một người, một cốc cà phê và một tình hàng xóm vào một thời điểm. - Đối với sản phẩm: Hãng đã, đang và sẽ luôn chú trọng vào chất lượng.Say mê tìm nguồn cung ứng cà phê hạt ngon nhất theo cách có đạo đức, rang chúng một cách cực kỳ cẩn thận và cải thiện cuộc sống của những người trồng cà phê. - Đối với các đối tác: Kêu gọi các đối tác xem đây không chỉ là công việc mà còn là niềm đam mê. Đồng thời, luôn đối xử với nhau một cách tôn trọng và đường hoàng. - Đối với kháng hàng:luôn luôn giao thiệp, tươi cười và nâng cao cuộc sống của khách hàng – ngay cả khi chỉ là một vài khoảnh khắc.Điều này bắt đầu bằng lời hứa về đồ uống được pha hoàn hảo. - Đối với môi trường và xã hội ● Hiểu các vấn đề về môi trường và chia sẻ thông tin với cộng sự. ● Phát triển các giải pháp sáng kiến và linh hoạt để đưa ra thay đổi. ● Phấn đấu mua, bán và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường. ● Đưa trách nhiệm về môi trường thành giá trị của công ty. ● Đo và theo dõi tiến độ từng dự án. ● Khuyến khích tất cả cộng sự tham gia vào sứ mệnh vì môi trường và xã hội. 1.3. Chiến lược phát triển ❖ Hiểu khách hàng và nhân viên Nhân viên chính là tiếng nói giúp bạn chuyển tải những giá trị trong dịch vụ đến khách hàng. Vì vậy, cần phải hiểu cả nhân viên của mình. Khi đã hiểu,thì sẽ khai thác được những tiềm lực của mỗi nhân viên của mình. ❖ Hãy sáng tạo Starbuck vẫn luôn giữ vững những giá trị tốt đẹp như nền móng của chính nó xong cũng tự làm mới “bản thân” nhưng vẫn không đi quá xa so với nền móng ban đầu. Starbucks đã làm hết sức để duy trì cái gốc của họ, nhưng công ty này cũng vô Nhóm QLCN27 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ cùng sáng tạo. Ví dụ, nhận ra rằng khách hàng muốn dành nhiều thời gian hơn tại các quán cà phê của mình, Starbucks bắt đầu cung cấp dịch vụ Wi-Fi miễn phí từ năm 2010. Nhận ra rằng khách hàng muốn dùng sản phẩm của công ty tại nhà, Starbucks đã cho ra đời cà phê uống liền có thương hiệu là Via instant-coffee và các hệ thống sản xuất riêng. Thậm chí, công ty còn cho phép các khách hàng trả tiền thông qua các ứng dụng trên điện thoại iPhone và là một trong những công ty đầu tiên sử dụng ứng dụng trên các thiết bị di động.Mặc dù giữ được cái gốc là điều quan trọng, nhưng thích ứng và hoan nghênh sự thay đổi cũng quan trọng. ❖ Đẩy mạnh truyền thông Starbucks đã sử dụng Instagram để kể câu chuyện thương hiệu của mình. Bằng việc quảng bá hình ảnh trên các trang mạng xã hội, công ty không chỉ để giới thiệu sản phẩm, mà còn để kèm thông điệp của thương hiệu mình truyền cảm cho khách hàng và niềm đam mê của chính họ. Đẩy mạnh truyền thông.. ❖ Phù hợp với từng khu vực Bên cạnh chất lượng sản phẩm, Starbucks cũng hướng đến việc phù hợp với môi trường mỗi địa phương hay từng khu vực, vùng miền.. Ví dụ, một Starbucks khu Disney ở California trông hoàn toàn khác ở San Francisco hay Philadelphia. Nhóm QLCN28 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ II. Hoạt động Logistics và mô hình chuỗi cung ứng 2.1. Cơ sở lí thuyết. 2.1.1. Chuỗi cung ứng SCM ( Supply Chain Management): - Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng. - Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các qui trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.” - Chuỗi cung ứng có thể hình dung như một đường ống hoặc một cái máng dùng cho dòng chảy của sản phẩm/vật tư, dịch vụ, thông tin và tài chính từ nhà cung ứng qua nhiều tổ chức, công ty trung gian cho đến tận người tiêu dùng. - Khi logistics ra đời và phát triển ở nhiều công ty – mà dạng đơn giản nhất của logistics là sự sát nhập cung ứng vật tư (inbound logistics) vào phân phối sản phẩm (outbound logistics), cùng với quan điểm giá thành tổng thể, quan điểm chuỗi giá trị cũng được đưa vào xem xét. Quan niệm này đặc biệt quan trọng trong quản trị logistics. Nhóm QLCN29 Starbucks TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ Các thành phần của Mô hình chuỗi cung ứng SCM Tại Starbucks, chuỗi cung ứng có 4 hoạt động Lập kế hoạch, Tìm nguồn, Sản xuất, và Vận chuyển; với mục đích giảm thiểu chi phí và nâng qua hiệu quả 2.1.2. Logistics: - Quản trị Logistics là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng hàng hóa, dịch vụ và các thông tin liên Nhóm QLCN2 10 Starbucks
File đính kèm:
kinh_te_quan_li_quan_tri_logistics.docx