Tóm tắt luận án Tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng
1. Lý do chọn đề tài
Sau khi mở rộng địa giới vào 2008, Thủ đô Hà Nội được Thủ tướng phê
duyệt Quy hoạch chung đến 2030 tầm nhìn đến 2050 tại quyết định 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011 trở thành một đô thị đặc biệt trong vùng thủ đô với lõi là khu nội
đô lịch sử Hà Nội.
Chung cư cao tầng là một bộ phận hợp thành không thể tách rời với đô thị
văn minh, hiện đại, góp phần tạo dựng bộ mặt Thủ đô Hà Nội. Tuy nhên, do đẩy
mạnh phát triển đô thị hóa quá nhanh và tăng cường phát triển kinh tế nóng nên việc
thực hiện các quy định pháp luật quản lý đô thị, quy hoạch kiến trúc vẫn có độ trễ
và bất cập. Hiện trạng khu NĐLS HN rất cần cải thiện điều kiện sống, bổ sung,
nâng cấp hệ thống nhà ở cho cư dân đã sinh sống nhiều đời tại đây theo chương
trình phát triển nhà ở quốc gia và của Hà Nội; tái thiết, bổ sung thêm các chức
năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, y tế.
Mặt khác, hàng trăm chung cư cũ tại các khu ở, các khu tập thể cũ được xây
xen rải rác trong NĐLS HN từ thập kỷ 60-70 của thế kỷ trước đến nay đã xuống cấp
nguy hiểm rất cần cải tạo, tái thiết lại phù hợp với các tiêu chí đô thị cấp đặc biệt,
bảo đảm an toàn cho người sử dụng và tạo mỹ quan đô thị cho đến nay vẫn chưa
thực hiện.
Thực tiễn cho thấy xây dựng chung cư cao tầng xây xen tại nội đô lịch sử
còn khá tùy tiện, vi phạm quy hoạch do nhiều yếu tố, trong đó có tác động lớn của
việc đô thị hóa nhanh nhưng phát triển thiếu bền vững. Việc xây dựng hệ thống nhà
ở chung cư cao tầng tại khu vực NĐLS HN cần được nghiên cứu khoa học nhằm
đưa ra các nguyên tắc, tiêu chí kiểm soát cụ thể về phân vùng quy hoạch, tổ chức
không gian kiến trúc và bảo vệ hình thái khu NĐLS HN. Tái thiết, cải tạo đô thị,
tạo môi trường sinh sống con người trong khu vực NĐLS HN với quỹ đất hạn chế
nhưng có tiềm năng phát triển kinh tế rất cao đặt ra yêu cầu cấp bách đối với tổ chức
không gian kiến trúc, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng chung cư cao tầng trong khu
NĐLS HN.
Chính vì vậy, đề tài: Tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen
tại khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội, cùng các nghiên cứu cụ thể về tổ chức
không gian kiến trúc, các yếu tố kiến trúc quy hoạch, quản lý đô thị để đảm bảo phát
triển bền vững, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội là hết sức cần thiết có ý nghĩa
khoa học và giá trị thực tiễn to lớn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt luận án Tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI -------------------------- HỒ CHÍ QUANG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CHUNG CƯ CAO TẦNG XÂY XEN TẠI KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Kiến trúc Mã số: 62.58.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI – 2021 i luận án được hoàn thành tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS. KTS NGUYỄN VIỆT CHÂU 2. PGS. TS. KTS NGUYỄN VŨ PHƯƠNG Phản biện 1: GS. TS. KTS NGUYỄN QUỐC THÔNG Phản biện 2: GS. TS. KTS DOÃN MINH KHÔI Phản biện 3: TS. KTS NGUYỄN TRÍ THÀNH Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án Tiến sĩ cấp trường, tại Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội vào hồi . giờ .. ngày tháng .. năm 2021 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia; 2. Thư viện Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau khi mở rộng địa giới vào 2008, Thủ đô Hà Nội được Thủ tướng phê duyệt Quy hoạch chung đến 2030 tầm nhìn đến 2050 tại quyết định 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011 trở thành một đô thị đặc biệt trong vùng thủ đô với lõi là khu nội đô lịch sử Hà Nội. Chung cư cao tầng là một bộ phận hợp thành không thể tách rời với đô thị văn minh, hiện đại, góp phần tạo dựng bộ mặt Thủ đô Hà Nội. Tuy nhên, do đẩy mạnh phát triển đô thị hóa quá nhanh và tăng cường phát triển kinh tế nóng nên việc thực hiện các quy định pháp luật quản lý đô thị, quy hoạch kiến trúc vẫn có độ trễ và bất cập. Hiện trạng khu NĐLS HN rất cần cải thiện điều kiện sống, bổ sung, nâng cấp hệ thống nhà ở cho cư dân đã sinh sống nhiều đời tại đây theo chương trình phát triển nhà ở quốc gia và của Hà Nội; tái thiết, bổ sung thêm các chức năng công cộng, cây xanh và hạ tầng kỹ thuật, giáo dục, y tế... Mặt khác, hàng trăm chung cư cũ tại các khu ở, các khu tập thể cũ được xây xen rải rác trong NĐLS HN từ thập kỷ 60-70 của thế kỷ trước đến nay đã xuống cấp nguy hiểm rất cần cải tạo, tái thiết lại phù hợp với các tiêu chí đô thị cấp đặc biệt, bảo đảm an toàn cho người sử dụng và tạo mỹ quan đô thị cho đến nay vẫn chưa thực hiện. Thực tiễn cho thấy xây dựng chung cư cao tầng xây xen tại nội đô lịch sử còn khá tùy tiện, vi phạm quy hoạch do nhiều yếu tố, trong đó có tác động lớn của việc đô thị hóa nhanh nhưng phát triển thiếu bền vững. Việc xây dựng hệ thống nhà ở chung cư cao tầng tại khu vực NĐLS HN cần được nghiên cứu khoa học nhằm đưa ra các nguyên tắc, tiêu chí kiểm soát cụ thể về phân vùng quy hoạch, tổ chức không gian kiến trúc và bảo vệ hình thái khu NĐLS HN. Tái thiết, cải tạo đô thị, tạo môi trường sinh sống con người trong khu vực NĐLS HN với quỹ đất hạn chế nhưng có tiềm năng phát triển kinh tế rất cao đặt ra yêu cầu cấp bách đối với tổ chức không gian kiến trúc, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng chung cư cao tầng trong khu NĐLS HN. Chính vì vậy, đề tài: Tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen tại khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội, cùng các nghiên cứu cụ thể về tổ chức không gian kiến trúc, các yếu tố kiến trúc quy hoạch, quản lý đô thị để đảm bảo phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, an sinh xã hội là hết sức cần thiết có ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn to lớn. 2. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen trong NĐLS thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển bền vững. 2 3. Mục tiêu nghiên cứu: - Đề xuất quan điểm, nguyên tắc tổ chức không gian kiến trúc và nhận diện hình thái phát triển đô thị và phân vùng các khu đất có khả năng xây dựng CCCT xây xen trong khu vực NĐLS HN. - Xây dựng hệ thống tiêu chí và bổ sung hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn để tổ chức không gian kiến trúc CCCT xây xen trong NĐLS HN. - Đề xuất mô hình và giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen trong NĐLS HN đáp ứng phát triển bền vững. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: trong khu vực NĐLS HN; + Phạm vi thời gian: đến 2030 và tầm nhìn đến 2050 theo QHC Thủ đô. 5. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp khảo sát, điền dã; Phương pháp tổng hợp, phân tích; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp mô hình hóa. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Về lý luận: - Tổng hợp các cơ sở lý luận quy hoạch, kiến trúc và chọn lọc kinh nghiệm thế giới về chung cư cao tầng để áp dụng phù hợp khu vực nội đô lịch sử Hà Nội. - Xây dựng những quan điểm, nguyên tắc cơ bản để tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen trong khu NĐLS HN làm tiền đề cho việc xây dựng tiêu chí, mô hình, giải pháp. Về thực tiễn: - Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển quy hoạch, kiến trúc; bổ sung, chỉnh lý các quy định pháp luật cũng như hoàn thiện quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với nhà ở cho các nhóm đối tượng tại khu vực nội đô lịch sử hà Nội; là tài liệu tham khảo để xây dựng quy chuẩn quy hoạch xây dựng các quận NĐLS HN; - Là tài liệu tham khảo đối với chuyên ngành quy hoạch / kiến trúc về chung cư cao tầng, bền vững; thích ứng biến đổi khí hậu, vảo vệ di sản, đô thị thông minh. Góp phần hoàn thiện Điều chỉnh quy hoạch chung HN, QH phân khu và lập quy chế quản lý kiến trúc TP Hà Nội phù hợp tình hình thực tiễn. - Xây dựng các giải pháp mới cho việc tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen tại nội đô lịch sử thành phố Hà Nội; Có giá trị không chỉ đối với Hà Nội mà còn có thể tham khảo áp dụng ở các địa phương khác trong và ngoài nước. 3 7. Những đóng góp mới của luận án - Đánh giá toàn diện thực trạng về tổ chức không gian kiến trúc CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội; xác định các tồn tại, khó khăn và các điều kiện tác động đặc thù của NĐLS HN đến việc tổ chức KGKT CCCT. - Hệ thống hóa cơ sở khoa học, lý luận về tổ chức KG CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội. Bổ sung phát triển, kế thừa có chọn lọc trên nền tảng lý luận khoa học và cơ sở thực tiễn các kiến thức mới có tính chất nguyên lý để tổ chức CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội đảm bảo phát triển bền vững; gắn với bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc, cải tạo tiện ích đô thị, kết nối hệ thống TOD, không gian ngầm đô thị. - Nhận diện hình thái kiến trúc và phân vùng các khu đất có khả năng xây xen CCCT và xác định phạm vi khu vực có thể xây dựng CCCT trong khu NĐLS HN. -Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc để tổ chức CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội theo định hướng phát triển bền vững. - Xây dựng hệ thống tiêu chí CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội. Bổ sung, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan để cơ quan quản lý đô thị có cơ sở, căn cứ cấp phép; các nhà đầu tư tổ chức lập, thực hiện các dự án đúng quy định. - Đề xuất mô hình CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp tổ chức CCCT xây xen tại khu vực NĐLS Hà Nội, gồm: Nhóm giải pháp quy hoạch thích ứng bền vững; Nhóm giải pháp kiến trúc; các giải pháp gắn kiến trúc CCCT xây xen với bản sắc văn hóa dân tộc; Giải pháp tổ chức, cải tạo và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố xây dựng. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng tại khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội và một số đô thị trên thế giới (39 trang) Chương II: Cơ sở khoa học tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen tại khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội (36 trang) Chương III: Tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen tại khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội (68 trang) 9. Một số khái niệm định nghĩa Giới thiệu các khái niệm, thuật ngữ được sử dụng trong luận án liên quan nghiên cứu: tổ chức không gian kiến trúc; công trình và chung cư cao tầng; nội đô lịch sử; phát triển bền vững; hình thái đô thị; xây xen trong đô thị 4 NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CHUNG CƯ CAO TẦNG TẠI KHU VỰC NỘI ĐÔ LỊCH SỬ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI 1.1 Khái quát về không gian kiến trúc khu nội đô lịch sử thành phố Hà Nội. 1.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển đô thị Hà Nội Hơn 10 thế kỷ (từ năm 1010-2020) lịch sử hình thành và phát triển của Hà Nội gắn liền với quá trình đô thị hoá. Khu NĐLS HN bao gồm khu thành cổ, khu 36 phố phường, khu phố Pháp qua các thời kỳ đều được xác định là lõi Hà Nội trung tâm văn hoá – chính trị – kinh tế. Năm 2008 với Nghị quyết điều chỉnh địa giới hành chính, Thủ đô Hà Nội có hơn 3.300 km2 là tiền đề xây dựng các đô thị mới và phát triển khu NĐLS HN. 1.1.2 Khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội: Nội dung về ranh giới, chức năng, định hướng chiến lược, dân số định hướng theo quy hoạch chung HN 2011 và thực tiễn. 1.1.3. Sự chuyển hóa hình thái đô thị - kiến trúc khu vực nội đô lịch sử Hà Nội Khái quát quá trình chuyển hóa hình thái đô thị và kiến trúc qua các giai đoạn Thời kì Pháp thuộc (1884 – 1945), Thời kì xây dựng Chủ nghĩa Xã hội (1954-1986), Thời kỳ Đổi mới (từ 1986 - nay). 1.2 Thực trạng về tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng tại khu vực nội đô lịch sử thành phố hà Nội 1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển kiến trúc chung cư cao tầng ở Hà Nội Tổng quan quá trình hình thành và phát triển kiến trúc CCCT ở HN các gia đoạn: Kiến trúc nhà ở trước năm 1954; Kiến trúc chung cư giai đoạn 1954 – 1986; Kiến trúc chung cư cao tầng từ 1986 đến nay và định hướng HN tiếp tục phát triển mạnh mẽ xây dựng CCCT để thực hiện chiến lược phát triển nhà ở quốc gia. 1.2.2 Thực trạng tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng tại khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội. Tình hình chung Theo báo cáo của UBND TP Hà Nội trình Thủ tướng Chính phủ 9/2019 13,5% dân số Hà Nội đang sinh sống ở chung cư. Thành phố HN có gần 2.600 chung cư, chiếm 58% số lượng chung cư của cả nước. Trong đó hệ thống chung cư mới có 845 chung cư thương mại và 174 chung cư tái định cư. Tại khu vực NĐLS HN có khoảng hơn 90 chung cư cao tầng xây dựng từ 2000, hầu hết được xây xen. Hệ thống chung cư cũ, HN có 1579 chung cư, gồm 1.273 nhà thuộc các khu chung cư và 306 chung cư cũ độc lập có quy mô từ 2-5 tầng được xây dựng chủ yếu từ 1960-1992 (Quận Ba Đình 211 nhà, Quận Hoàn Kiếm 99 nhà, Quận Đống Đa có 415 nhà, Quận Hai Bà Trưng có 244 nhà) đã xuống cấp, nguy hiểm. Chính quyền 5 HN chia thành: Nhóm 1 Là các khu tập thể với nhiều tòa chung cư, có diện tích từ 2-10 ha; Nhóm 2: Gồm cụm 5 - 7 nhà tập thể cũ của một vài cơ quan Bộ Ngành. Nhóm 3: Tập hợp các chung cư độc lập, đơn lẻ chủ yếu được xây xen trong đô thị, là đối tượng nghiên cứu. Luận án nêu một số bất cập và khó khăn chung trong việc di dời dân, tái thiết đô thị. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực tiễn các dự án chung cư cao tần ... ái không gian kiến trúc khu vực; - Giải pháp kiểm soát cảnh quan kiến trúc tuyến phố. + Quản lý không gian kiến trúc tuyến phố xây dựng chung cư cao tầng - Yêu cầu chung; 21 - Quản lý không gian kiến trúc tuyến phố. 3.6. Bàn luận về kết quả nghiên cứu 3.6.1. Bàn luận về quan điểm và nguyên tắc Luận án đưa ra 05 quan điểm và 07 nguyên tắc với định hướng phát triển bền vững và tuân thủ các quy định pháp luật. Đồng thời phát triển, kế thừa có chọn lọc trên nền tảng lý luận khoa học, cơ sở thực tiễn về quy hoạch, kiến trúc tạo ra bước đột phá có tính mới cho việc tổ chức không gian kiến trúc CCCT ở NĐLS HN, tạo ra sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, văn hóa và bảo vệ môi trường. a) Tính mới: Luận án giải quyết vấn đề tồn tại của HN cho đến nay chưa cân bằng được giữa phát triển kinh tế, bất động sản với phát triển đô thị bền vững. Quan điểm 1 “phát triển bền vững” là trụ cột quan trọng nhất xây dựng mô hình, từ đó đề xuất các giải pháp tổ chức không gian kiến trúc để có thể cho phép xây dựng các CCCT xây xen trong khu NĐLS TP Hà Nội với các điều kiện, tiêu chí chặt chẽ. Quan điểm 3 tập trung định hướng lấy con người là trung tâm và bảo vệ môi trường thiên nhiên là nòng cốt. Quan điểm 5 lấy lý thuyết khoa học, kỹ thuật tiên tiến để giải quyết triệt để thực tiễn khó khăn, bức bối của thủ đô Hà Nội cũng như các đô thị lớn Việt Nam mà đến nay chưa giải quyết được để xay dựng chung cư cao tầng tại trung tâm đô thị, cải tạo các khu chung cư- tập thể xuống cấp, Đây là cách tiếp cận mới. Nguyên tắc 6 “Bổ sung, cải tạo không gian công công và tiện ích đô thị’ là cách tiếp cận hoàn toàn mới chuyển đổi định hướng quy hoạch phân tán sang quy hoạch đô thị nén, điều chỉnh mật độ xây dựng giảm để đất cho cây xanh, tiện ích; tăng chỉ số mật độ dân cư để tiết kiệm và khai thác hiệu quả quỹ đất. Nếu được thưc hiện, việc xây dựng công trình kiến trúc cao tầng trong đô thị rất hiệu quả, không những thế còn góp phần bổ sung tiện ích khu đô thị hiện hữu, cấu trúc mới hệ thống hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm đô thị. Giải quyết bài toán quá tải hạ tầng, thay vì sử dụng khai thác tiện ích đô thị thì bổ sung thêm cho khu vực theo bán kính, nâng cao tần xuất phục vụ cho nhân dân, bổ sung thêm các chỉ số quy hoạch mà Hà Nội còn thiếu hụt.Nguyên tắc 5 “Kiểm soát chiều cao công trình” để bảo tồn và phát huy giá trị hình thái không gian kiến trúc khu nội đô lịch sử, thông qua kiểm soát chiều cao công trình bằng góc giới hạn cùng lúc với đánh giá silhouete với các lớp đường viền chủ đạo của đô thị khống chế đảm bảo không thể phá vỡ cấu trúc đô thị hiện hữu (hiện nay đang thiếu kiểm soát silhouete) Đây cũng là điểm mới rất có giá trị về lý luận và quản lý của luận án mà trước đây chưa có nghiên cứu. b) Sự cân bằng và bền vững: Tạo sự phục vụ cao nhất cho cá nhân và cộng đồng; riêng và chung; lối sống truyền thống và hiện đại; bản sắc và quốc tế hóa. Phát triển bền vững kết hợp những phát hiện thực tiễn với các cơ sở khoa học để đạt quan điểm 2: "Bảo đảm an toàn cho 22 con người, công trình trước tác động bất lợi do thiện nhiên hoặc do con người gây ra"; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, công nghệ mới phù hợp thực tiễn Việt Nam. (nguyên tắc 7) tạo ra cân bằng giữa chung và riêng. Bổ sung mở rộng không gian từ công cộng, bán công cộng đến bán riêng tư, riêng tư sẽ giúp sinh hoạt cả khu vực có sinh hoạt công đồng công cộng mà không ảnh hưởng đến khối căn hộ. c) Phù hợp với định hướng tăng trưởng xanh, chuyển đổi số: Luận án đưa ra các mô hình CCCT xây xen gắn với phát triển đô thị bền vững, mô hình công trình thông minh hướng tới chuyền đổi số cách mạng KHCN 4.0 thể hiện tầm nhìn phù hợp với xu hướng phát triển đô thị bền vững và quy hoạch đô thị theo các chuẩn quốc tế. 3.6.2. Bàn luận về các phân vùng có khả năng xây xen chung cư cao tầng tại khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội. Từ tổng quan thực tiễn, cơ sở khoa học luận án chia khu vực nội đô lịch sử thành 07 phân vùng để phân tích, đánh giá về khả năng cho phép xây dựng CCCT XX trên cơ sở kế thừa các quy định Quy hoạch chung, quy chế nên hoàn toàn có tính khả thi, tuy nhiên lại chăt chẽ hơn Quy chế quản lý công trình kiến trúc cao tầng tại NĐLS HN (11/2016/QĐ-UBND) nhằm có thể bảo tồn hình thái đô thị hiện hữu và không làm quá tải hệ thống hạ tầng đô thị. 3.6.3 Bàn luận về xây dựng mới hệ thống tiêu chí tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen khu vực nội đô lịch sử thành phố Hà Nội Với 05 nhóm tiêu chí (1) Quy hoạch; (2) Tổ chức không gian kiến trúc ; (3) Tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; (4)Bảo tồn và phát huy hình thái không gian kiến trúc khu vực (5) Bổ sung HTKT, không gian công cộng và các tiện ích đô thị với gồm 30 tiêu chí thành phần là nghiên cứu mới về tiêu chuẩn cụ thể để cơ quan quản lý đô thị cấp phép và các nhà đầu tư tổ chức lập, thực hiện các dự án đúng quy định. 3.6.4 Bàn luận việc bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn quy chuẩn Nếu được điều chỉnh quy chuẩn, tiêu chuẩn như đề xaaust sẽ tạo được hiệu quả lớn cho phát triển bền đô thị vững và bổ sung các nhu cầu tiện ích đô thị của người dân HN; tạo nền tảng cho xây dựng không gian ngầm đô thị. 3.6.5. Bàn luận về hiệu quả thực tiễn của giải pháp đề xuất với Hà Nội Giải pháp đề xuất rành mạch chi tiết giải pháp, các chỉ số, làm rõ được phân vùng kiểm soát, vị trí có thể xây dựng. Đề xuất giải pháp gắn CCCT xây xen với: tổ chức giao thông và khai thác không gian ngầm đô thị; giải pháp quy hoạch thích ứng; các chỉ số quy hoạch, quản lý chiều cao; Giải pháp tích hợp chức năng với hạ 23 tầng kỹ thuật và tiện ích đô thị; Giải pháp tổ chức không gian theo chiều đứng, tổ chức mặt dựng công trình; kiến trúc phần đỉnh và Silhouette của công trình; Cải tạo và tổ chức không gian tuyến phố được công trình xây dựng. Luận án đề xuất cụ thể về tổ chức không gian kiến trúc gắn với bản sắc văn hóa dân tộc với các thủ pháp rất khoa học. Các đề xuất dựa trên các căn cứ khoa học, thực tiễn rất cụ thể vì vậy nếu lồng ghép trong các quy phạm pháp luật, quy chuẩn, chỉ tiêu quốc gia và quốc tế thì chính quyền các cấp Hà Nội đủ cơ sở để chấp thuận chủ trương, phê duyệt các dự án và quản lý đô thị hiệu quả. Các đơn vị tư vấn có những chỉ dẫn rõ ràng để sang tác thiết kế. Các nhà đầu tư và quản lý có tiêu chuẩn, định hướng đầu tư chính xác, hiệu quả. Hơn nữa, ngoài giá trị lý thuyết thì các giải pháp của luận án hoàn toàn có thể áp dụng và giải quyết ngay được các vướng mắc, điểm ách tắc đối với việc xử lý chung cư cũ Hà Nội, và tái thiết các khu tập thể quá cũ kỹ rất thiếu an toàn, tiện nghi sử dụng tại khu vực nội đô Hà Nội, cho dù đã tổ chức rất nhiều hội thảo, đề án cho đến nay nhưng vẫn chưa có hướng tháo gỡ. 3.6.6. Về khả năng áp dụng các kết quả nghiên cứu sang các khu vực nội đô có điều kiện tương đương Do luận án được nghiên cứu và kế thừa, tích hợp từ lý luận khoa học, thực tiễn bài học phát triển quy hoạch- kiến trúc các đô thị trên thế giới và Việt Nam nên mô hình, tiêu chí, giải pháp hoàn toàn có thể áp dụng rộng rãi ở các đô thị có điều kiện tương đương trong và nước ngoài. Tuy nhiên giải pháp cần xem xét, đánh giá tùy điều kiện ảnh hưởng để chỉnh lý cho phù hợp địa phương. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận 1. Chung cư cao tầng là một bộ phận hợp thành không thể tách rời với đô thị văn minh hiện đại, góp phần tạo dựng diện mạo kiến trúc Thủ đô Hà Nội. Việc xây dựng CCCT xây xen khu NĐLS HN là khả thi, có giá trị rất cao về phát triển đô thị nhưng phải được kiểm soát chặt chẽ các điều kiện: phải đảm sự bảo phát triển bền vững, tuân thủ nghiêm các quy định về hình thái phát triển đô thị, phân vùng khu đất có khả năng xây dựng CCCT, bản sắc văn hóa khu vực, môi trườngViệc nghiên cứu tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen khu NĐLS HN hết sức cần thiết và sát với yêu cầu hiện tại cũng như trong tương lai. 2. Trên thực tiễn xác định ra bản chất, những tồn tại cần hoàn thiện, bổ sung để có cơ sở tổ chức KGKT CCCT xây xen tại khu vực NNDLS HN: điều chỉnh các đồ 24 án QH Hà Nội; Quy chế quản lý kiến trúc với tính dự báo cao, đáp ứng nhu cầu, áp dụng các lý luận hiện đại quy hoạch kiến trúc (đô thị nén, phát triển phần ngầm, TOD, bảo vệ sinh thái, tăng trưởng thông minh, bản sắc văn hóa dân tộc); cần chỉnh lý các quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng, Nhà chung cư; bổ sung tiêu chí phân hạng và Tiêu chuẩn mô hình CCCT xây xen. 3. Tổ chức không gian kiến trúc CCCT xây xen tại khu vực NNDLS HN cần tuân thủ 05 quan điểm và 07 nguyên tắc, phù hợp hình thái phát triển đô thị, phân vùng khu vực có khả năng xây dựng, tổ chức CCCT đáp ứng 05 nhóm tiêu chí bao gồm 30 tiêu chí thành phần. Căn cứ mô hình tổ chức không gian, Giải pháp tổ chức không gian kiến trúc chung cư cao tầng xây xen khu nội đô lịch sử Hà Nội, sẽ bao gồm: Nhóm giải pháp quy hoạch thích ứng bền vững; Nhóm giải pháp kiến trúc; Giải pháp gắn tổ chức không gian kiến trúc CCCT xây xen với bản sắc văn hóa dân tộc; Giải pháp tổ chức, cải tạo và quản lý không gian kiến trúc cảnh quan tuyến phố. Kiến nghị 1. Ngoài việc đưa lý luận, kết quả nghiên cứu và đề xuất luận án vào thực tiễn NĐLS HN, kiến nghị mở rộng phạm vi nghiên cứu trong toàn thủ đô Hà Nội. 2. Kiến nghị Bộ Xây dựng: hoàn thiện thể chế, pháp luật có liên quan; sửa đổi các quy chuẩn tiêu chuẩn hoặc biên soạn mới đối với kiến trúc CCCT và liên quan để kiểm soát chặt chẽ quy hoạch kiến trúc các đô thị toàn quốc 3. Kiến nghị UBND TP Hà Nội: rà soát, điều chỉnh đồ án QHC xây dựng Thủ đô Hà Nội 1259/2011/ QĐ-TTg đã bộc lộ nhiều vấn đề ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế xã hội thủ đô Hà Nội; tạo cơ chế khuyến khích với các dự án phát triển bền vững. Sớm tổ chức điều chỉnh các quy hoạch phân khu, thiết kế đô thị riêng NĐLS. 4. Kiến nghị Chính phủ: xây dựng các quy định pháp luật để bổ sung quy trình “Đánh giá tác động giao thông TIA” và “Đánh giá tính bền vững của các dự án” trước khi xem xét cấp phép xây dựng CCCT trong nội đô các đô thị cấp II trở lên. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN BÀI BÁO KHOA HỌC 1. Hồ Chí Quang, (2013) Nâng cao chất lượng sống trong hệ thống chung cư giá rẻ, Tạp chí Kiến trúc- Hội KTS Việt Nam, Hà Nội. ISSN 0866-8617 2. Hồ Chí Quang, (2020) Bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc chung cư đô thị, Tạp chí Kiến trúc - Hội KTS Việt Nam, Hà Nội. ISSN 0866-8617 3. Hồ Chí Quang, (2020) Kiến trúc chung cư cao tầng trong nội đô lịch sử Hà Nội: hiện trạng và định hướng phát triển, Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, Hà Nội. ISSN 0868-3768. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 4. Hồ Chí Quang (2016), Nghiên cứu đánh giá hệ thống nhà ở xã hội tại các đô thị lớn từ 2005 đến nay. Đề xuất mô hình tô chức quy hoạch, khôn gian kiến trúc và khai thác sử dụng các khu nhà xã hội phù hợp định hướng đô thị xanh - bền vững, Chủ nhiệm đề tài KTSN cấp Bộ - BXD, 2016
File đính kèm:
- tom_tat_luan_an_to_chuc_khong_gian_kien_truc_chung_cu_cao_ta.pdf
- 3. Tóm tắt Luận án (English ) Hồ Chí Quang.pdf
- 4.Thong tin dong gop moi LA (tieng Viet) Hồ Chí Quang.pdf
- 5. Thong tin dong gop moi LA (English) Hồ Chí Quang.pdf