Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao để khảo sát địa chất các tầng nông và các hoạt động kiến tạo, magma trẻ ở vùng biển miền Trung Việt Nam

Tính cấp thiết của đề tài

Ngoài các đặc điểm chung của đới thềm lục địa Việt Nam khu vực

biển miền Trung có những đặc trưng riêng biệt. Trong những năm

gần đây, các nghiên cứu địa chất Pliocen - Đệ tứ khu vực này đã

được quan tâm và đã có nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, còn nhiều

vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ hơn như xác định chính xác

bề dày và phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trầm tích Đệ tứ, phân

vùng môi trường trầm tích, xác định đặc điểm hoạt động magma,

kiến tạo trẻ. Để giải quyết các nhiệm vụ này, việc nghiên cứu áp

dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) là rất cần

thiết. Các kết quả nghiên cứu đạt được cho phép đáp ứng các yêu cầu

về khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu địa chất biển, thăm dò

khoáng sản và khảo sát địa chất công trình.

Trong luận án này, đối tượng nghiên cứu các tầng nông bao gồm

các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng biển Miền Trung. Phạm vi nghiên

cứu được giới hạn từ bờ tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An

đến vùng biển Bình Thuận.

Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC và minh

giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập nhằm xác định đặc

điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ của

trầm tích Đệ tứ.

Đối tượng nghiên cứu:

Môi trường trầm tích và các hoạt động kiến tạo trẻ trong trầm tích

Đệ tứ thềm lục địa miền Trung.

Nội dung và phạm vi nghiên cứu:

-Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC đến độ

2

sâu 200m nước.

-Nghiên cứu phương pháp minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở

địa tầng phân tập phân giải cao tương ứng với các trầm tích Đệ tứ.

-Xác định các phân vị địa tầng và đặc điểm của chúng trong trầm

tích Đệ tứ.

-Xác định đặc điểm các hoạt động kiến tạo, magma trẻ.

Cơ sở tài liệu:

Các tài liệu ĐCNPGC trong các chuyến khảo sát thềm lục địa

miền Trung Việt nam từ 1999 đến nay, bao gồm gần 10.000 km

tuyến khảo sát, kết hợp với kết quả phân tích tuổi tuyệt đối mẫu địa

chất tầng mặt trong khu vực nghiên cứu. Tham khảo các tài liệu địa

chấn dầu khí, địa chất giếng khoan và các kết quả nghiên cứu địa chất

khác có liên quan

pdf 14 trang chauphong 19/08/2022 5580
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao để khảo sát địa chất các tầng nông và các hoạt động kiến tạo, magma trẻ ở vùng biển miền Trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao để khảo sát địa chất các tầng nông và các hoạt động kiến tạo, magma trẻ ở vùng biển miền Trung Việt Nam

Tóm tắt Luận án Nghiên cứu áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao để khảo sát địa chất các tầng nông và các hoạt động kiến tạo, magma trẻ ở vùng biển miền Trung Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT 
DƯƠNG QUỐC HƯNG 
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊA CHẤN NÔNG 
PHÂN GIẢI CAO ĐỂ KHẢO SÁT ĐỊA CHẤT CÁC TẦNG 
NÔNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA TRẺ 
Ở VÙNG BIỂN MIỀN TRUNG VIỆT NAM 
Chuyên ngành: Địa vật lý 
Mã số: 62.44.61.01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT 
HÀ NỘI - 2012 
Công trình được hoàn thành tại Bộ môn Địa vật lý 
Khoa Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
Người hướng dẫn khoa học: 
GS. TSKH Mai Thanh Tân 
Trường Đại học Mỏ - Địa chất 
Phản biện 1: PGS. TS. Đỗ Đức Thanh 
 Trường Đại học Khoa học tự nhiên 
 Đại học Quốc gia Hà nội 
Phản biện 2: TS. Đỗ Tử Chung 
 Trung tâm Địa chất - Khoáng sản biển 
 Bộ Tài nguyên - Môi trường 
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thế Hùng 
Viện Dầu khí Việt nam 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Trường, 
họp tại Trường ĐH Mỏ - Địa chất, Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội 
Vào hồingàytháng..năm 2012 
Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia Hà Nội 
hoặc Thư viện trường Đại học Mỏ - Địa chất 
1 
MỞ ĐẦU 
Tính cấp thiết của đề tài 
Ngoài các đặc điểm chung của đới thềm lục địa Việt Nam khu vực 
biển miền Trung có những đặc trưng riêng biệt. Trong những năm 
gần đây, các nghiên cứu địa chất Pliocen - Đệ tứ khu vực này đã 
được quan tâm và đã có nhiều kết quả đáng kể. Tuy nhiên, còn nhiều 
vấn đề cần nghiên cứu một cách đầy đủ hơn như xác định chính xác 
bề dày và phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trầm tích Đệ tứ, phân 
vùng môi trường trầm tích, xác định đặc điểm hoạt động magma, 
kiến tạo trẻ... Để giải quyết các nhiệm vụ này, việc nghiên cứu áp 
dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) là rất cần 
thiết. Các kết quả nghiên cứu đạt được cho phép đáp ứng các yêu cầu 
về khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu địa chất biển, thăm dò 
khoáng sản và khảo sát địa chất công trình. 
Trong luận án này, đối tượng nghiên cứu các tầng nông bao gồm 
các thành tạo trầm tích Đệ tứ vùng biển Miền Trung. Phạm vi nghiên 
cứu được giới hạn từ bờ tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An 
đến vùng biển Bình Thuận. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC và minh 
giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập nhằm xác định đặc 
điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ của 
trầm tích Đệ tứ. 
Đối tượng nghiên cứu: 
Môi trường trầm tích và các hoạt động kiến tạo trẻ trong trầm tích 
Đệ tứ thềm lục địa miền Trung. 
Nội dung và phạm vi nghiên cứu: 
- Nghiên cứu áp dụng có hiệu quả phương pháp ĐCNPGC đến độ 
2
sâu 200m nước. 
- Nghiên cứu phương pháp minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở 
địa tầng phân tập phân giải cao tương ứng với các trầm tích Đệ tứ. 
- Xác định các phân vị địa tầng và đặc điểm của chúng trong trầm 
tích Đệ tứ. 
- Xác định đặc điểm các hoạt động kiến tạo, magma trẻ. 
Cơ sở tài liệu: 
Các tài liệu ĐCNPGC trong các chuyến khảo sát thềm lục địa 
miền Trung Việt nam từ 1999 đến nay, bao gồm gần 10.000 km 
tuyến khảo sát, kết hợp với kết quả phân tích tuổi tuyệt đối mẫu địa 
chất tầng mặt trong khu vực nghiên cứu. Tham khảo các tài liệu địa 
chấn dầu khí, địa chất giếng khoan và các kết quả nghiên cứu địa chất 
khác có liên quan. 
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: 
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần áp dụng có hiệu quả phương pháp 
ĐCNPGC ở vùng thềm lục địa có địa hình phức tạp tới độ sâu 200m 
nước. Minh giải địa chấn địa tầng trên cơ sở địa tầng phân tập phân 
giải cao để nghiên cứu chi tiết môi trường trầm tích và hoạt động 
kiến tạo, magma trẻ trong điều kiện địa chất phức tạp thềm lục địa 
miền Trung. 
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm sáng tỏ môi trường trầm tích Đệ tứ và 
đặc điểm hoạt động kiến tạo, magma trẻ phục vụ nhiệm vụ điều tra, 
nghiên cứu biển, đo vẽ địa chất và phát triển kinh tế, xã hội trên khu 
vực thềm lục địa miền Trung. 
Những điểm mới của Luận án: 
- Xác định định lượng ranh giới các thành tạo trầm tích Pleistocen 
và Holocen trên thềm lục địa miền Trung theo tài liệu ĐCNPGC kết 
hợp với các tài liệu địa chất, tài liệu giếng khoan và địa chấn dầu khí. 
3 
- Phân chia chi tiết các phân vị địa tầng trong trầm tích Đệ tứ theo 
mô hình tập tích tụ có đối sánh với các kết quả nghiên cứu khác. 
- Phân vùng trầm tích Đệ tứ trên cơ sở đặc điểm nguồn vật liệu 
trầm tích, sự nâng hạ của mực nước biển và hoạt động kiến tạo. 
- Xác định sự tồn tại và mức độ hoạt động của hệ thống đứt gẫy 
trẻ và phân vùng các khối cấu trúc kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ 
Luận điểm bảo vệ: 
1. Kết quả áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao khu 
vực thềm lục địa miền Trung cho phép xác định các tập địa chấn 
tương ứng các tập trầm tích Đệ tứ có tuổi tương ứng là Q11, Q12a, 
Q12b, Q13a, Q13b, Q21-2 và Q23. Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp 
vật liệu, không gian tích tụ và mức độ nâng hạ kiến tạo đã phân chia 
được các vùng trầm tích bao gồm vùng biển Cù lao Chàm, đảo Lý 
Sơn, Quảng Ngãi, Bình Định - Phú Yên, Khánh Hòa và Phan Rang. 
2. Các hoạt động kiến tạo, magma trong kỷ Đệ tứ trên thềm lục 
địa miền Trung có các biểu hiện đa dạng, phong phú. Các hệ thống 
đứt gãy trẻ có phương á kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. Các khối cấu 
trúc kiến tạo nâng-sụt tương đối xen kẽ gồm khối sụt rìa Tây Nam bể 
Sông Hồng, đới nâng Lý Sơn, địa hào Lý Sơn, đới nâng Quy Nhơn, 
đới sụt rìa Tây bể Phú Khánh và đới nâng Phan Rang. Hoạt động núi 
lửa tập trung ở ba khu vực là Ba Làng An-Cù Lao Ré, Quy Nhơn-
Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận 
Bố cục luận án 
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung luận án được trình bày 
trong 4 chương, bao gồm 77 hình vẽ như sau: 
Chương I khái quát về hiện trạng khảo sát, nghiên cứu địa chất 
biển khu vực thềm lục địa miền Trung, nội dung các kết quả nghiên 
cứu, các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết. 
4
Chương II giới thiệu phương pháp địa chấn nông phân giải cao và 
thực tế áp dụng tại Việt nam, phân tích khả năng áp dụng nghiên cứu 
địa chất tầng nông theo quan điểm địa tầng phân tập. 
Chương III trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm địa chất 
Pliocen - Đệ tứ trên thềm lục địa miền Trung. 
Chương IV trình bày các kết quả nghiên cứu đặc điểm hoạt động 
kiến tạo, magma trẻ trên thềm lục địa miền Trung. 
Lời cảm ơn 
Luận án được hoàn thành dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình, 
chu đáo của GS.TSKH Mai Thanh Tân, Bộ môn Địa vật lý - Khoa 
Dầu khí - Trường Đại học Mỏ - Địa chất, sự quan tâm động viên, tạo 
điều kiện thuận lợi từ các cấp Lãnh đạo cũng như từ bạn bè, đồng 
nghiệp tại Viện Địa chất và Địa vật lý biển, Trung tâm Địa chất và 
Khoáng sản biển, Liên đoàn Vật lý địa chất và các cơ quan khác. Tác 
giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với các giúp đỡ quí 
báu và thiết thực này. 
CHƯƠNG I: LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA 
CHẤT THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM 
Khu vực nghiên cứu thềm lục địa Miền Trung được giới hạn từ bờ 
tới độ sâu 200m nước và từ cửa Thuận An đến vùng biển Bình Thuận 
(Hình 1.1). 
1.1. Lịch sử nghiên cứu địa chất Đệ tứ thềm lục địa miền Trung 
1.1.1. Công tác điều tra, khảo sát địa chất - địa vật lý 
- Các khảo sát địa chấn dầu khí ở khu vực thềm lục địa Miền 
Trung được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và các công ty TOTAL, BP, 
SHELL-FINA, NOPEC.. tiến hành trong nhiều năm, tài liệu thu được 
được sử dụng trong việc liên kết phần trên lát cắt liên quan đến trầm 
tích Pliocen - Đệ tứ với các tuyến địa chấn phân giải cao. 
5 
- Các khảo sát địa chất - địa vật lý 
biển liên quan đến trầm tích Đệ tứ thực 
hiện bởi Trung tâm Địa chất - Khoáng 
sản Biển, Viện Địa chất và Địa vật lý 
biển và các chuyến khảo sát đa ngành 
có sự hợp tác quốc tế. Các tài liệu thu 
thập được khá phong phú và được sử 
dụng có hiệu quả trong công trình này. 
1.1.2. Các chương trình nghiên cứu 
tổng hợp và kết quả đạt được 
- Trong các chương trình nghiên 
cứu biển 48.06 (1981-1985), 48-B (1986-1990) và KT-03 (1991-
1995), ngoài nội dung nghiên cứu cấu trúc sâu và trầm tích Kainozoi, 
các vấn đề về trầm tích Đệ tứ đã được đề cập, chủ yếu là liên kết tài 
liệu trên đất liền và vùng gần bờ. 
- Chương trình nghiên cứu biển KHCN.06 (1995-2000), KC-09 
(2001-2005) và KC-09/06-10 (2006-2010) đã có một số đề tài liên 
quan đến trầm tích Đệ tứ. Đề tài KC 06-11, KC09.01/06-10 đã áp 
dụng phương pháp địa tầng phân tập để phân chia các phân vị địa 
tầng, xác định hoạt động đứt gãy, basalt trẻ. 
1.2. Đặc điểm địa chất thềm lục địa miền Trung 
1.2.1. Đặc điểm địa tầng 
a. Móng trước Kainozoi 
Bao gồm đá cổ nhất có tuổi Arkei (NA), tiếp đến là Proterozoi hạ- 
trung (PP - MP), Cambri sớm (NP - ε1), Cambri - Ordovic hạ (ε - O1), 
Devon hạ - trung (D1-2), Trias trung (T2), Trias thượng Nori-Ret (T3n-
r), trầm tích lục nguyên Jura trung (J2), trầm tích lục địa vụn thô từ 
Kreta sớm (K1) đến Kreta muộn (K2). 
H.1.1: Khu vực nghiên cứu
6
b. Trầm tích Kainozoi 
Bao gồm các hệ tầng Kim Long (E3 kl), Sông Hương (N11 sh), Tri 
Tôn (N12 tt), Quảng Ngãi (N13 qn). 
Trầm tích Pliocen - Đệ tứ không phân chia được xếp vào hệ tầng 
Biển Đông (N2-Q bđ) nằm bất chỉnh hợp trên trầm tích Miocen. 
1.2.2. Đặc điểm magma 
Hoạt động magma trong Đệ tứ chủ yếu là các khối basalt khu vực 
Ba Làng An - Cù lao Ré, Phú Quý và một vài nơi khác song chưa 
được nghiên cứu chi tiết về diện phân bố, thành phần và nguồn gốc. 
1.2.3. Đặc điểm kiến tạo 
Khu vực nghiên cứu có mật độ tập trung đứt gãy cao, đặc biệt là 
các đứt gãy theo phương kinh tuyến hình thành từ cuối Mezozoi, hoạt 
động mạnh trong Kainozoi và cả trong Pliocen - Đệ tứ. 
1.2.4. Đặc điểm trầm tích tầng mặt 
Trường trầm tích tầng mặt đáy biển miền Trung bao gồm các loại 
hạt vụn với tướng trầm tích đa dạng, phát triển nhất là tướng bãi biển, 
biển nông ven bờ, chủ yếu có nguồn gốc lục nguyên, bao gồm trường 
trầm tích đầm phá, vũng vịnh hiện đại ven bờ, trường trầm tích cát 
ven bờ, trường bùn sét ven bờ biển nông và trường cát bùn và bùn sét 
cát thềm lục địa và sườn lục địa. 
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊA CHẤT CÁC 
TẦNG NÔNG THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM 
2.1. Phương pháp địa chấn nông phân giải cao 
 Phương pháp địa chấn phản xạ nông phân giải cao một mạch, gọi 
tắt là địa chấn nông phân giải cao (ĐCNPGC) được sử dụng có hiệu 
quả trong công tác nghiên cứu địa chất các tầng nông ở Việt Nam, 
với ưu điểm là độ phân giải cao, cho phép xác định chi tiết lát cắt địa 
chất. Tuy nhiên, do thu sóng một mạch (đơn kênh) nên phương pháp 
7 
này có hạn chế trong quá trình xử lý về khả năng chống nhiễu, nhất là 
tại các khu vực có cấu trúc địa chất phức tạp. Vì vậy việc nghiên cứu 
nâng cao hiệu quả áp dụng chúng là rất cần thiết. 
2.1.1. Đặc điểm trường sóng địa chấn 
2.1.1.1. Tốc độ truyền sóng và tần số 
 Tốc độ truyền sóng phụ thuộc bản chất môi trường. Trong nước 
biển tốc độ khoảng 1.46-1.56km/s. Các loại bùn, cát bùn sát đáy biển 
có tốc độ 1.46-1.6km/s. Các thành tạo trầm tích trẻ trong trầm tích Đệ 
tứ có tốc độ khoảng 1.7 - 1.8 km/s. 
Tần số ưu thế được sử dụng từ vài trăm  ... rên 
của tập là các trầm tích biển cao có nóc là một bề mặt bào mòn rõ 
nét, được quan sát thấy trên hầu hết các mặt cắt ĐCNPGC gần bờ ở 
khoảng độ sâu tương đương nhau, thể hiện một giai đoạn hạ thấp 
mực nước biển trên phạm vi rộng, kết thúc một chu kỳ trầm tích. 
17
- Tập S7 gồm các trầm tích hiện đại được vận chuyển đến từ lục 
địa tạo thành các nêm lấn, thành phần trầm tích tương đối mịn và bề 
dày đạt tới trên 30m ở phần sát bờ, nhất là ở các khu vực chịu ảnh 
hưởng của các cửa sông lớn. Theo kết quả phân tích tuổi tuyệt đối 
AMS 14C, các trầm tích này có tuổi khoảng 6000 năm BP, tức là 
trong giai đoạn Holocen muộn và hiện đại. 
3. 2. Đặc điểm tướng môi trường trầm tích 
3.2.1. Đặc điểm tướng địa chấn 
Tướng địa chấn trong trầm tích Đệ Tứ gồm các dạng: 
- Trường sóng không phân lớp hoặc phân lớp yếu 
- Trường sóng hỗn độn, sóng phản xạ không liên tục 
- Trường sóng phản xạ song song. 
- Trường sóng phân lớp phân kỳ trên bề mặt trầm tích nghiêng. 
- Trường sóng phân lớp phức tạp: phân lớp xiên, xiên phân kỳ, 
lượn sóng hoặc lấp đầy trong các khu vực đới bờ hoặc lòng sông cổ. 
3.2.2. Liên hệ tướng địa chấn với đặc điểm cổ địa lý tướng đá 
Giai đoạn Pleistocen sớm (Q11) tương ứng với băng hà Gunz và 
gian băng Gunz - Mindel. 
Giai đoạn Pleistocen giữa phần sớm (Q12a) tương ứng giai đoạn 
biển lùi thời kỳ băng hà Mindel và gian băng Mindel - Riss. 
Giai đoạn Pleistocen giữa phần muộn (Q12b) thuộc giai đoạn băng 
hà Riss và gian băng Riss - Wurm1. 
Giai đoạn Pleistocen muộn phần sớm (Q13a) ứng với thời kỳ băng 
hà Wurm1 và gian băng Wurm1 - Wurm2. 
Giai đoạn Pleistocen muộn phần muộn - Holocen sớm - giữa (Q13b 
- Q21-2) xảy ra giữa biển tiến Vĩnh Phúc và biển tiến Flandrian. 
Giai đoạn Holocen muộn (Q23) là giai đoạn biển lùi sau biển tiến 
Flandrian và biển tiến hiện đại trong Holocen muộn. 
18
 Liên kết các tập và ranh giới tập trong khu vực nghiên cứu, có sự 
đối sánh, kết hợp với các kết quả nghiên cứu khác cho phép xây dựng 
bản đồ trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung tỉ lệ 1:500.000 gồm 
6 phụ vùng khác nhau về đặc điểm địa hình, nguồn cung cấp vật liệu 
và chế độ hoạt động kiến tạo (Hình 3.24). 
CHƯƠNG IV: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KIẾN TẠO, MAGMA 
TRẺ TRONG ĐỆ TỨ THỀM LỤC ĐỊA MIỀN TRUNG VIỆT NAM 
4.1. Đặc điểm hoạt động kiến tạo trẻ 
Đứt gãy trong Pleistocen muộn phân bố trong phạm vi đới đứt gãy 
Kinh tuyến 109, độ sâu trên dưới 200m nước thường lộ trên mặt đáy 
biển. Trong phần sát bờ, đứt gãy phát triển thành từng đới song song 
trên các đứt gãy cổ, các đới nâng, sụt tương đối, chủ yếu theo phương 
ĐB-TN và TB-ĐN, bị chôn vùi hoặc lộ ra trên mặt đáy biển với biên 
độ dịch chuyển từ một vài m đến vài chục m. 
Sụt lún kiến tạo trong trầm tích Đệ tứ cũng được quan sát thấy ở 
các đới nâng-sụt tương đối xen kẽ nhau và sự chênh lệch đáng kể độ 
sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn ở các vùng biển khác nhau 
(Hình 4.9a, b, c). 
4.2. Đặc điểm hoạt động magma trẻ 
Các thành tạo magma thuộc chế độ địa động lực trong Đệ tứ là 
các phức hệ basalt phân bố chủ yếu trong khu vực Ba Làng An- Cù 
Lao Ré; Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận. 
Basalt Ba Làng An – Cù Lao Ré được phát hiện khá tin cậy trên 
các mặt cắt ĐCNPGC với đặc điểm trường sóng phản xạ mạnh không 
phân lớp, đặc trưng cho các khối basalt đặc sít dạng cột, lộ lên trên 
đáy biển ở độ sâu 30 – 35 m, xung quanh là các trầm tích Holocen 
hiện đại và trầm tích núi lửa có trường sóng hỗn độn và tán xạ mạnh. 
(H.4.10). 
19
Hình 4.9a: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 78m trên mặt cắt 
MĐC08-080708_4 vùng biển Huế - Đà Nẵng (trích) 
Hình 4.9b: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 130m trên mặt cắt 
CP09-TU61 vùng biển Bình Định (trích) 
Hình 4.9c: Mặt bào mòn Pleistocen muộn ở độ sâu 142m trên mặt cắt 
MĐC 57-58 vùng biển Khánh Hòa (trích) 
Hình 4.10: Mặt cắt địa chấn TU-52 (trích) thể hiện các cấu tạo basalt 
phát triển theo dạng cột được phủ bởi trầm tích Holocen 
20
Basalt vùng biển Quy Nhơn-Sông Cầu-Tuy Hòa được xác nhận là 
các khối xâm nhập, magma trong trầm tích Đệ tứ dạng đặc sít đồng 
nhất xuyên cắt qua trầm tích Đệ tứ, đẩy các lớp trầm tích lên trên 
hoặc lộ hẳn trên đáy biển. Diện lộ của các đá basalt nhỏ và phân tán. 
Basalt vùng biển Ninh Thuận-Bình Thuận là phần tiếp tục của 
trường basalt Bình Thuận, trong đó có đảo núi lửa Hòn Tro phun trào 
năm 1923 và đảo núi lửa Cù Lao Thu ở kề phía nam. 
Trong khu vực Ninh Thuận, Bình Định - Phú Yên có các khối 
xâm nhập dạng đẳng thước không phân lớp, có hệ số phản xạ lớn, bị 
co rút khi nguội lạnh và kết tinh làm cho các trầm tích bao quanh bị 
biến chất và biến dạng theo, gây ra các hiện tượng lún, sụt cục bộ. 
4.3. Đặc điểm cấu trúc kiến tạo 
 Trong thời kỳ Pliocen - Đệ tứ, trên thềm lục địa miền Trung hình 
thành một bình đồ kiến trúc với các yếu tố cấu trúc chính bao gồm: 
Kiến trúc nam bồn trũng Sông Hồng sụt lún phân dị mạnh; Khối 
nâng tương đối Cù Lao Ré - Tây Hoàng Sa; Kiến trúc tây bồn trũng 
Phú Khánh sụt lún phân dị mạnh; Thềm Đà Nẵng sụt lún yếu, ít phân 
dị; Thềm Phan Rang - Vũng Tàu sụt lún yếu và Đới nâng Phan Rang 
nâng phân dị yếu. 
Qua kết quả phân tích tài liệu ĐCNPGC, kết hợp với nhiều nguồn 
tài liệu và các kết quả nghiên cứu khác cho phép thành lập sơ đồ cấu 
trúc kiến tạo trên khu vực thềm lục địa miền Trung (Hình 4.15), trong 
đó thể hiện các yếu tố đứt gãy qui mô khu vực và địa phương ở các 
mức độ chính xác và dự đoán, các cấu trúc dạng lineament, thể hiện 
các dị thường dạng tuyến trên nền địa hình đáy biển, vị trí phân bố 
các khối basalt phun trào theo các phân vùng cấu trúc kiến tạo có các 
biểu hiện nâng - hạ tương đối so với nhau. Các hệ thống đứt gãy trẻ 
chủ yếu phát triển theo các phương kinh tuyến, ĐB-TN và TB-ĐN. 
21
H. 3.24: Bản đồ địa chất Đệ tứ 
thềm lục địa miền Trung Việt 
Nam, thu nhỏ từ tỉ lệ 1:500.000 
H. 4.15: Sơ đồ cấu trúc kiến tạo 
Đệ tứ thềm lục địa miền Trung, 
thu nhỏ từ tỉ lệ 1:500.000 
22
KẾT LUẬN 
1. Phương pháp ĐCNPGC với các tham số và qui trình đo đạc, xử 
lý số liệu thích hợp cho phép nghiên cứu các lát cắt địa chất Đệ tứ 
trên thềm lục địa miền Trung Việt nam một cách có hiệu quả với độ 
tin cậy cao. 
2. Mô hình tập tích tụ được sử dụng phù hợp với điều kiện địa 
chất tầng nông trên thềm lục địa Miền Trung nhằm minh giải thỏa 
đáng các mặt cắt ĐCNPGC trong khu vực nghiên cứu. Theo mô hình 
này, trầm tích Đệ tứ thềm lục địa miền Trung bao gồm 6 tập trầm tích 
tương ứng với tuổi Q11, Q12a, Q12b, Q13a, Q13b - Q21-2 và Q23. Các tập 
này liên quan chặt chẽ với các chu kỳ dao động mực nước biển do 
các pha băng hà - gian băng xảy ra từ cuối Pliocen đến nay với tần 
suất tăng dần. Theo các đặc điểm về nguồn cung cấp vật liệu, không 
gian tích tụ và chế độ hoạt động kiến tạo, khu vực nghiên cứu được 
phân chia thành các vùng có kiểu lắng đọng trầm tích khác nhau là 
Thuận An - Cù lao Chàm, Lý Sơn, Quảng Ngãi, Quy Nhơn - Tuy 
Hòa, Khánh Hòa và Phan Rang. 
3. Ranh giới giữa các tập được xác định một cách chính xác, liên 
tục trong không gian trên cơ sở liên kết các tuyến và đối sánh với các 
kết quả nghiên cứu khác. Các bề mặt bào xói, đào khoét và các đới 
bờ cổ trong các quá trình biển tiến - biển lùi được xác định định 
lượng trên các mặt cắt ĐCNPGC theo các tiêu chí địa chấn địa tầng 
và địa tầng phân tập. 
4. Các hoạt động kiến tạo, magma có các biểu hiện đa dạng, 
phong phú trong kỷ Đệ tứ là những bằng chứng xác thực cho đặc 
điểm của chế độ hoạt động kiến tạo và bình đồ cấu trúc kiến tạo hiện 
đại khu vực thềm lục địa miền Trung. Sơ đồ phân bố đứt gãy, basalt 
cho thấy sự phát triển các hệ thống đứt gãy theo phương á kinh tuyến, 
23
ĐB-TN và TB-ĐN với các hoạt động núi lửa, magma tập trung chủ 
yếu trong ba vùng biển: Ba Làng An-Cù Lao Ré; Quy Nhơn-Sông 
Cầu-Tuy Hòa và Ninh Thuận-Bình Thuận. 
5. Sự chênh lệch về độ sâu của bề mặt bào mòn Pleistocen muộn 
dọc theo đường bờ và trên các mặt cắt vuông góc đường bờ thể hiện 
quá trình sụt lún kiến tạo trong Đệ Tứ có tính cục bộ, xảy ra không 
đồng đều, nâng lên ở phía bắc và hạ thấp dần về phía nam và đông 
nam khu vực nghiên cứu. 
KIẾN NGHỊ 
Nghiên cứu đặc điểm địa tầng và các đặc điểm hoạt động kiến tạo, 
magma trẻ của trầm tích Đệ tứ thềm lục địa Miền Trung nói riêng và 
toàn vùng biển Việt Nam nói chung là một vấn đề rất phức tạp. Các 
kết quả nghiên cứu đạt được mặc dầu rất có ý nghĩa song còn rất 
nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Để nâng cao hiệu quả các nghiên 
cứu trong thời gian tới, tác giả có kiến nghị: 
 - Nghiên cứu sử dụng phương pháp địa chấn phản xạ phân giải 
cao nhiều mạch cho phép tăng hiệu quả xử lý số liệu, hạn chế nhiễu 
nhằm tăng chất lượng tài liệu. 
 - Tiếp tục nghiên cứu áp dụng có hiệu quả địa chấn địa tầng và địa 
tầng phân tập trong điều kiện cần xác định tỷ mỷ các phân vị địa tầng 
trong trầm tích Đệ tứ đặc biệt ở các vùng biển có cấu trúc địa chất 
phức tạp. 
24
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 
1. Nguyễn Văn Lương, Bùi Công Quế, Dương Quốc Hưng, Bùi Nhị 
Thanh, 2005, “Áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao 
trong nghiên cứu cấu trúc địa chất tầng nông khu vực quần đảo 
Trường sa”, TTBC Hội nghị khoa học kỷ niệm 30 năm Viện Khoa 
học và Công nghệ Việt nam, Quyển III, tr. 181 - 190. 
2. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn 
Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2006, “Một số đặc điểm của trầm tích 
Holocene khu vực Vịnh Bắc Bộ trên cơ sở phân tích tài liệu địa 
chấn nông phân giải cao”, Tạp chí Khoa học & CN Biển; 2 (6), Hà 
nội, tr.68-76. 
3. Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Đình Xuyên, Dương Quốc Hưng, 
Bùi Thị Xuân, 2007, Một số đặc điểm của động đất sóng thần khu 
vực Biển Đông và lân cận, Tạp chí Các KH về TĐ, 1(T.29), tr.46-
52. 
4. Dương Quốc Hưng, 2008, “Một số biểu hiện hoạt động kiến tạo 
trẻ khu vực ven biển và thềm lục địa Đông nam Việt Nam theo tài 
liệu địa chấn nông phân giải cao”, TTBC Hội nghị KH Địa chất 
biển Việt Nam lần I, Hạ Long, tr. 181-187. 
5. Dương Quốc Hưng, 2009, “Nghiên cứu địa chất biển trên thềm 
lục địa Việt Nam bằng phương pháp địa chấn nông phân giải 
cao”, Các công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, X, 
Nxb KHTN & CN, tr.81-91. 
6. Dương Quốc Hưng, Nguyễn Văn Lương, Bùi Nhị Thanh, Nguyễn 
Kim Thanh, Bùi Thị Xuân, 2010, Sơ đồ các vùng nguồn núi lửa 
và trượt lở đất trên thềm lục địa Nam Trung Bộ Việt Nam, Các 
công trình nghiên cứu địa chất & địa vật lý biển, XI, Nxb KHTN 
25
& CN, tr.52-64. 
7. Mai Thanh Tân, Nguyễn Biểu, Lê Văn Dung, Dương Quốc Hưng, 
2011, “Phân tích địa chấn địa tầng trầm tích Pliocen - Đệ tứ thềm 
lục địa miền Trung”, TTBC Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển 
toàn quốc lần thứ V, Hà nội, tr. 334-344. 
8. Dương Quốc Hưng, Vũ Ngọc Yến, 2011, “Xác định các ranh giới 
trầm tích Đệ tứ khu vực thềm lục địa miền Trung Việt Nam theo 
tài liệu địa chấn phân giải cao”, TTBC Hội nghị Khoa học và 
Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V, Hà nội, tr. 397-403. 

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_an_nghien_cuu_ap_dung_phuong_phap_dia_chan_nong.pdf