Luận văn Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

Chương 1: MỞ ĐẦU

1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI

Hiện nay ngành may mặc là một trong những ngành mũi nhọn đóng góp vào GDP

cũng như vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, và đã không ngừng phát triển

trong những năm vừa qua. Theo số liệu thống kê mỗi năm các doanh nghiệp may

Việt Nam nhập khoảng 20.000 đến 30.000 máy may từ nước ngoài, phần lớn là từ

Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan Vì khả năng công nghệ của Việt Nam về: cơ

khí chính xác, chế tạo điện tử .chưa đủ đáp ứng việc chế tạo máy may công

nghiệp tại Việt Nam, các doanh nghiệp may VN phải hoàn toàn nhập khẩu máy

móc từ nước ngoài nên đã nảy sinh những vấn đề sau đây:

 Các nhà cung cấp hiện đang cạnh tranh trong môi trường “ cạnh tranh độc quyền

“ nên có hiện tượng “ công ty dẫn đầu giá “ vd: cty JUKI là công ty có chất lượng

máy tốt nhất và chiếm thị phần lớn nhất tự định ra giá cho các loại máy của mình,

các công ty khác tùy theo chất lượng sản phẩm của mình tự xác định mức giá phù

hợp, và các công ty này theo một góc độ nào đó tự thỏa thuận thị phần. Ngoài ra ở

một số doanh nghiệp may nhà nước có khả năng đầu tư máy bằng vốn tự có (

không qua đấu thầu), một số nhà quản lý nhận hoa hồng với tỷ lệ khá cao từ nhà

cung cấp. Điều này dẫn đến giá mua máy khá cao, đặc biệt là cao hơn so với một

số quốc gia khác khác trong khu vực. Vd: giá bán cùng một loại máy đi qua 2 – 3trung gian từ Hồng Kông hoặc Đài Loan vẫn rẻ hơn giá bán do nhà chế tạo JUKI

bán tại VN

 Mỗi năm các doanh nghiệp nhập rất nhiều máy may do nhu cầu tăng trưởng

cũng như do nhu cầu thay thế, vì vậy họ cũng thải ra rất nhiều máy cũ không còn

đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật, những máy này tùy theo thời gian sử dụng vẫn có

thể chỉnh tu để sử dụng lại tuy nhiên cũng do “ tính độc quyền “ nên giá của phụ

tùng thay thế của chính hãng rất cao với mục đích hỗ trợ chính sách bán hàng của

họ, nên đã hạn chế việc đại tu tái sử dụng các thiết bị cũ.

 Phần lớn các máy móc được nhập trong thời gian vừa qua đều ở mức độ cơ bản,

chưa được tự động hóa nên năng suất chưa cao, chất lượng sản phẩm chưa đồng

đều. Các doanh nghiệp may nhận thức được lợi ích kinh tế của việc tự động hóa

mang lại nhưng vì kinh phí đầu tư các máy này rất cao cũng như họ còn e ngại về

vấn đề khả năng kỹ thuật như: khả năng vận hành máy của công nhân, khả năng

bảo trì của nhân viên kỹ thuật, và khả năng phục vụ của nhà cung cấp

Từ những phân tích trên chúng ta có thể nhận diện cơ hội: Các doanh nghiệp

Việt Nam nên tham gia vào việc chế tạo và sản xuất máy may công nghiệp tại

Việt Nam. Các phương án có thể được thực hiện là:

- Phương án 1: Chế tạo máy may công nghiệp tại Việt Nam

- Phương án 2: Lắp ráp máy may công nghiệp tại Việt Nam

- Phương án 3: Đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp tại Việt Nam

pdf 23 trang chauphong 19/08/2022 10820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

Luận văn Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh
LUẬN VĂN CAO HỌC 
Đề tài: 
NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN THÀNH LẬP NHÀ MÁY ĐẠI 
TU VÀ NÂNG CẤP TỰ ĐỘNG HÓA MÁY MAY CÔNG 
NGHIỆP TẠI THÀNH PHỐ HCM 
Chương 1: MỞ ĐẦU 
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 
Hiện nay ngành may mặc là một trong những ngành mũi nhọn đóng góp vào GDP 
cũng như vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam, và đã không ngừng phát triển 
trong những năm vừa qua. Theo số liệu thống kê mỗi năm các doanh nghiệp may 
Việt Nam nhập khoảng 20.000 đến 30.000 máy may từ nước ngoài, phần lớn là từ 
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài LoanVì khả năng công nghệ của Việt Nam về: cơ 
khí chính xác, chế tạo điện tử ...chưa đủ đáp ứng việc chế tạo máy may công 
nghiệp tại Việt Nam, các doanh nghiệp may VN phải hoàn toàn nhập khẩu máy 
móc từ nước ngoài nên đã nảy sinh những vấn đề sau đây: 
 Các nhà cung cấp hiện đang cạnh tranh trong môi trường “ cạnh tranh độc quyền 
“ nên có hiện tượng “ công ty dẫn đầu giá “ vd: cty JUKI là công ty có chất lượng 
máy tốt nhất và chiếm thị phần lớn nhất tự định ra giá cho các loại máy của mình, 
các công ty khác tùy theo chất lượng sản phẩm của mình tự xác định mức giá phù 
hợp, và các công ty này theo một góc độ nào đó tự thỏa thuận thị phần. Ngoài ra ở 
một số doanh nghiệp may nhà nước có khả năng đầu tư máy bằng vốn tự có ( 
không qua đấu thầu), một số nhà quản lý nhận hoa hồng với tỷ lệ khá cao từ nhà 
cung cấp. Điều này dẫn đến giá mua máy khá cao, đặc biệt là cao hơn so với một 
số quốc gia khác khác trong khu vực. Vd: giá bán cùng một loại máy đi qua 2 – 3 
trung gian từ Hồng Kông hoặc Đài Loan vẫn rẻ hơn giá bán do nhà chế tạo JUKI 
bán tại VN 
 Mỗi năm các doanh nghiệp nhập rất nhiều máy may do nhu cầu tăng trưởng 
cũng như do nhu cầu thay thế, vì vậy họ cũng thải ra rất nhiều máy cũ không còn 
đáp ứng được nhu cầu kỹ thuật, những máy này tùy theo thời gian sử dụng vẫn có 
thể chỉnh tu để sử dụng lại tuy nhiên cũng do “ tính độc quyền “ nên giá của phụ 
tùng thay thế của chính hãng rất cao với mục đích hỗ trợ chính sách bán hàng của 
họ, nên đã hạn chế việc đại tu tái sử dụng các thiết bị cũ. 
 Phần lớn các máy móc được nhập trong thời gian vừa qua đều ở mức độ cơ bản, 
chưa được tự động hóa nên năng suất chưa cao, chất lượng sản phẩm chưa đồng 
đều. Các doanh nghiệp may nhận thức được lợi ích kinh tế của việc tự động hóa 
mang lại nhưng vì kinh phí đầu tư các máy này rất cao cũng như họ còn e ngại về 
vấn đề khả năng kỹ thuật như: khả năng vận hành máy của công nhân, khả năng 
bảo trì của nhân viên kỹ thuật, và khả năng phục vụ của nhà cung cấp 
Từ những phân tích trên chúng ta có thể nhận diện cơ hội: Các doanh nghiệp 
Việt Nam nên tham gia vào việc chế tạo và sản xuất máy may công nghiệp tại 
Việt Nam. Các phương án có thể được thực hiện là: 
- Phương án 1: Chế tạo máy may công nghiệp tại Việt Nam 
- Phương án 2: Lắp ráp máy may công nghiệp tại Việt Nam 
- Phương án 3: Đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp tại Việt Nam 
Theo phân tích định tính: 
 Với khả năng công nghệ hiện tại thì không thể thực hiện được phương án 1 
 Hiện nay Trung Quốc đã thực hiện chế tạo và lắp ráp máy may công nghiệp 
với tỷ lệ nội địa hóa cao nên giá rẻ. Do đó nếu thực hiện ‘phương án 2’ thì khả 
năng cạnh tranh không cao vì không tận dụng được những cơ hội đã nêu 
 Khả năng công nghệ của chúng ta có thể thực hiện ‘Phương án 3’, với việc 
thực hiện theo phương án này thì trong tương lai chúng ta có thể mở rông để thực 
hiện kết hợp cả ‘Phương án 2’. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu 
khả thi dự án thành lập nhà máy đại tu và nâng cấp máy may công nghiệp”. 
Ngòai việc đem lại lợi ích cho nhà đầu tư dự án sẽ mang lại một số đóng góp sau 
đây cho Xã Hội 
1.2 ĐÓNG GÓP CỦA DỰ ÁN 
Nếu dự án được đưa vào thực tế thì ngoài việc mang lại lợi ích kinh tế cho cá nhân 
nhà đầu tư, dự án còn đóng góp vào việc tiết kiệm được chi phí sản xuất cũng như 
kinh phí đầu tư cho các doanh nghiệp may Việt Nam do: 
 Phục hồi máy cũ với chi phí rất thấp so với đầu tư máy mới 
 Các doanh nghiệp có thể đầu tư với mục tiêu tăng năng suất và chất lượng 
với các máy móc được nâng cấp tự động hóa tại Việt Nam với giá thành rẻ, 
hợp với khả năng tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
 Tham gia vào thị trường cung cấp máy may bằng cách đưa ra thêm 1 lựa 
chọn cho khách hàng, nhằm chống lại phần nào hiện tượng độc quyền giá và 
một số tiêu cực 
 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng máy của toàn ngành may do việc thu 
lại máy của các doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả hoặc thừa máy và bán lại 
cho các doanh nghiệp có nhu cầu 
 Góp phần gắn kết công việc nghiên cứu công nghệ của các trường đại học, 
cụ thể là khoa cơ khí và khoa điện tử của trường Đại Học Bách Khoa với nhu 
cầu thực tế qua việc đặt hàng và chuyển giao công nghệ. 
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: “Nghiên cứu khả thi dự án thành lập nhà 
máy đại tu và nâng cấp tự động hóa máy may công nghiệp tại TP.HCM”, bao 
gồm: 
 Nghiên cứu nhu cầu của thị trường 
 Nghiên cứu khả thi về kỹ thuật 
 Đánh giá dự án ( đánh giá khả thi về kinh tế ): 
+ Phân tích tài chánh: xác định hiệu quả kinh tế của dự án mang lại cho nhà 
đầu tư, giúp nhà đầu tư ra quyết định đầu tư 
+ Phân tích kinh tế : xác định hiệu quả kinh tế của dự án mang lại cho nhà 
nước, gíup nhà đầu tư củng cố quyết định đầu tư, xin giấy phép thành lập, làm 
luận chứng vay vốn 
1.4 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI - PHẠM VI NGHIÊN CỨU – THỜI GIAN 
THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
1.4.1 Giới hạn của đề tài: 
Trong 3 mục tiêu của đề tài được nêu ở trên thì 2 công việc: “Nghiên cứu nhu cầu 
thị trường” và “Đánh giá dự án” sẽ được học viên thực hiện độc lập và tương đối 
hoàn chỉnh, còn công việc “Nghiên cứu khả thi về kỹ thuật” sẽ được thực hiện như 
sau: 
 Thiết kế qui trình công nghệ, thiết kế xây dựng nhà máy: đặt hàng, nhận chuyển 
giao từ: khoa cơ khí trường ĐH Bách Khoa, các công ty khác. 
 Thiết kế qui trình sản xuất : học viên thực hiện theo lý thuyết “Qủan lý sản 
xuất” 
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu: 
 Về vị trí địa lý: khảo sát ở Thành phố HCM và một số tỉnh lân cận 
 Về đối tượng nghiên cứu nhu cầu: tất cả các lọai hình doanh nghiệp 
1.4.3 Thời gian thực hiện dự án 
Thời gian thực hiện dự án được dự kiến là 8 năm ( dựa theo: thời gian khấu hao 
máy móc dự kiến 8 năm) và thời điểm bắt đầu là năm 2005 
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu được thể hiện trong ( hình 1.1 ) 
- Nhu cầu thị trường được xác định thông qua việc thống kê-dự báo và khảo sát 
trực tiếp bằng bảng câu hỏi, đặc trưng cho nhu cầu thị trường là ‘Đường cầu’ 
- Từ việc thiết kế qui trình sản xuất có thể xác định được mối quan hệ giữa chi phí 
và sản lượng, được biểu diễn bằng ‘Trường giá trị đóng góp’ ( GTĐG ) 
- Kết hợp đồ thị ‘Đường cầu’ và ‘Trường giá trị đóng góp’có thể xác định ‘Qui 
mô sản xuất tối ưu’, từ đó xác định ‘Lượng bán tối ưu’ và ‘Giá bán tối ưu ‘ 
- Từ các số liệu: dự báo nhu cầu, doanh thu, các chi phí tiến hành phân tích tài 
chính, phân tích kinh tế dự án 
 Qui trình nghiên cứu 
Khảo sát nhu cầu 
tiềm năng 
Khảo sát bằng 
questionairs 
Ch-III: NHU CẦU THỊ 
TRƯỜNG 
Thống kê các chi tiết 
cần thay thế 
Nhận chuyển giao 
công nghệ Tự động 
hóa 
Xây dựng qui trình 
công nghệ 
Ch-IV: THIẾT KẾ QUI 
TRÌNH SX 
Đường cầu Trường 
GTĐG 
Hình 1.1: Qui trình nghiên cứu 
Chương II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1 PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU 
2.1.1 Phương pháp hồi qui [ 8 ] 
Phương pháp hồi qui đa biến là một kỹ thuật nghiên cứu được sử dụng phổ biến 
trong kinh tế lượng nhằm xây dựng mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố kinh tế. 
Phương pháp này cho phép xác định sự thay đổi của biến cần nghiên cứu (biến 
Ch-V: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 
Ch-V: PHÂN TÍCH KINH TẾ 
Sản lượng bán Gía bán 
Các chi phí Doanh thu Dự báo nhu cầu 
Ch-VI: KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT 
Qui mô sản 
xuất tối ưu 
phụ thuộc) dựa vào sự thay đổi của một hoặc nhiều biến nguyên nhân (biến độc 
lập). Các biến trong mô hình hồi qui được thu thập theo thời gian. 
Mô hình toán 
Yt = A0 + AiXt + t ( 2.1 ) 
Trong đó : Yt : biến phụ thuộc 
 Xt : biến độc lập 
 A0 : tung độ gốc 
 Ai : hệ số độ dốc 
 t : sai số ngẫu nhiên. 
Việc ước lượng các hệ số A0, Ai trong phương trình hồi qui theo phương pháp 
bình phương tối thiểu dựa trên cơ sở các dữ liệu thống kê trong quá khứ. Mức độ 
chính xác của phương pháp này thể hiện ở tổng bình phương độ lệch giữa giá trị lý 
thuyết hàm hồi quy và giá trị thực tế của chuỗi các tham số theo thời gian là nhỏ 
nhất. 
Mức độ thích hợp của mô hình được đánh giá dựa trên chỉ số R2, Khi R2 càng tiến 
tới 1 thì mô hình hồi qui càng thích hợp với các giá trị thực nghiệm.Việc kiểm 
định mô hình dựa trên tstat, hoặc P-value, với n dữ liệu, bậc tự do là k, độ tin cậy (1 
- ) thì mô hình phù hợp khi tstat > tn-k, /2 hoặc P-value < . 
Xây dựng phương trình hồi quy và kiểm định được thực hiện bằng phần mềm 
E.View 
2.1.2 Phương pháp chuỗi thời gian [ 8 ] 
Phương pháp dự báo dựa vào chuỗi thời gian của dữ liệu, dùng để biểu thị những 
thay đổi của một đại lượng nghiên cứu theo thời gian qua việc phân tích và dự 
đoán xu thế của biến số trong tương lai dựa trên những dữ liệu theo thời trong quá 
khứ. Phương pháp này chỉ cho phép tiến hành các dự báo ngắn hạn. Mô hình chuỗi 
thời gian được cấu thành từ ba yếu tố : 
 Xu thế phát triển dài hạn của đại lượng nghiên cứu 
 Những dao động có tính chu kỳ 
 Yếu tố ngẫu nhiên. 
Trong các phương pháp dự báo theo chuỗi thời gian, mô hình trung bình trượt kết 
hợp tự hồi qui – ARIMA hay phương pháp Box –Jenkins được sử dụng phổ biến. 
2.1.3 Phương pháp dự báo theo tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế vĩ 
mô 
Căn cứ vào dữ liệu của năm gốc thường chọn là năm hiện tại và tỷ lệ tăng trưởng 
dự báo. Kết quả dự báo là số liệu của năm gốc cộng với mức tăng trưởng đến năm 
cần dự báo. Để dự báo tỷ lệ tăng trưởng người ta dựa vào kết quả thống kê trong 
quá khứ, xu thế phát triển và ý kiến của các chuyên gia trong ngành về lĩnh vực 
cần dự báo. Phương pháp này thường được sử dụng trong thực tế để dự báo ngắn 
hạn và trung hạn, dễ ước lượng, tính toán. Khó xác định chính xác tỷ lệ tăng 
trưởng khi số liệu trong quá khứ biến thiên nhiều. 
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH [ 4 ] 
Phân tích tài chính là đánh giá triển vọng tài chính, khả năng thành công và hiệu 
quả của dự án dưới góc độ của các tổ chức, cá nhân tham gia vào dự án. Trong 
phân tích tính khả thi của dự án người ta thường sử dụng ba nhóm phương pháp 
phân tích là: giá trị tương đương, suất thu lợi và tỷ số lợi ích/chi phí. Trong luận 
văn này chỉ sử dụng hai nhóm phương pháp phổ biến là giá trị tương đương và 
suất thu lợi. 
2.2.1 Các phương pháp phân tích tài chính 
 Nhóm phương pháp giá trị tương đương: Nhóm phương pháp giá trị tương đương 
gồm ba phương pháp là: 
 Giá trị hiện tại ròng (NPV – Net Present Value) 
 Chuỗi giá trị đều hàng năm (AW – Annual Worth) 
 Giá trị tương lai (FW – Future Worth). 
Nội dung của nhóm phương pháp này là quy đổi toàn bộ ... hi phí này. 
- Nhân công trực tiếp: đối với nhân công có chuyên môn, chi phí vẫn để 
nguyên, còn đối với nhân công không chuyên môn, chỉ tính bằng 50%. 
- Nhiên liệu năng lượng: tính theo giá CIF trừ đi thuế, chi phí nước được giữ 
nguyên. 
- Chi phí bao bì: chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, không điều chỉnh. 
- Nhân công gián tiếp: được xem như có chuyên môn nên để nguyên. 
- Các chi phí khác như: thuê mướn nhà cửa, bảo hiểm xã hội, quản lý hành 
chánh, chuyên chở, bốc xếp không phải điều chỉnh. 
c. Chi phí đầu tư: 
- Chi phí ban đầu: không điều chỉnh 
- Chi phí về đất: nếu đất đang sử dụng thì giữ nguyên (như đất công nghiệp, 
nông nghiệp,) còn nếu là đất hoang thì lấy giá trị bằng 0. 
- Chi phí xây dựng cơ bản. Nếu chi phí này lớn thì chia thành hai phần để 
điều chỉnh. Vật liệu, xe máy lấy theo giá mua, thuê trừ các khoản thuế. Nhân 
công được điều chỉnh như trên. 
- Chi phí máy móc thiết bị: đối với máy móc thiết bị nhập khẩu lấy theo giá 
CIF, các thiết bị nội địa lấy bằng giá mua trừ đi các khoản thuế. 
- Chi phí lắp đặt thiết bị: không điều chỉnh vì chủ yếu là trả cho công nhân có 
chuyên môn. 
- Vốn lưu động: các khoản phải thu, khoản phải trả, các khoản dự trữ không 
có giá trị kinh tế, không điều chỉnh. 
Để tính thu chi, lời lỗ kinh tế, lập bảng sau: 
 Bảng 2-1 Tính lời kinh tế 
Hạng mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 .. Năm 
10 
I. Doanh thu kinh tế 
- 
II. Chi phí sản xuất kinh tế 
- 
III. Chi phí đầu tư 
- 
Cộng chi (II+III) 
IV. Lời kinh tế 
 I-(II+III) 
 Để tính tỷ lệ sinh lời kinh tế (ERR), lập bảng sau và đưa về hiện giá. 
Bảng 2-2 Tính tỷ lệ sinh lời kinh tế 
Hiện giá thuần 
Năm thực 
hiện 
Số thu 
(1) 
Số chi 
(2) 
Kết số 
(2) – (1) Chiết khấu 
% 
Chiết khấu 
% 
1 
2 
.. 
10 
2.3.2 Phương pháp xác định giá trị hàng hoá gia tăng 
Giá trị sản phẩm hàng hoá gia tăng, gọi tắt là giá trị gia tăng của một dự án bao 
gồm: 
- Giá trị gia tăng trực tiếp: là giá trị do chính hoạt động của dự án sinh ra. 
- Giá trị gia tăng gián tiếp: là những giá trị gia tăng thu được từ các dự án khác 
hoặc các hoạt động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án sinh ra. 
Giá trị gia tăng = Giá trị gia tăng trực tiếp + Giá trị gia tăng gián tiếp 
Trong đó: 
Giá trị gia tăng trực tiếp = Lãi ròng + Lương + Thuế + Các khoản trả nợ – Trợ 
giá 
Giá trị gia tăng gián tiếp trong đa số trường hợp không tính toán được mà chỉ 
phân tích định tính. Giá trị gia tăng gián tiếp có thể kể đến là: dự án góp phần làm 
phát triển các ngành khác, thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, góp phần phát 
triển địa phương,.. Giá trị gia tăng được tính cho từng năm hoạt động và tổng cộng 
cho cả thời hạn đầu tư. 
Sau khi tính được giá trị gia tăng, tiếp tục tính một số chỉ tiêu liên quan và lập 
bảng sau: 
Bảng 2-3 Tính các chỉ tiêu kinh tế 
Năm thứ 
Các chỉ tiêu 
1 2  10 
1. Giá trị gia tăng 
2. Giá trị gia tăng/tổng vốn đầu tư 
3. Giá trị gia tăng/tổng giá trị hàng 
hoá và dịch vụ mua ngoài. 
2.4 MÔ HÌNH TRƯỜNG GIÁ TRỊ ĐÓNG GÓP [ 1 ] 
Mô hình Trường lợi nhuận giúp xác định “Sản lượng tối ưu” từ đó có thể lựa chọn 
qui mô sản xuất tối ưu cho dự án. Ngòai ra nó còn giúp cho doanh nghiệp họach 
định chiến lược kinh doanh sau này dựa trên ‘lượng bán tối ưu’ và ‘giá bán tối ưu’ 
Mô hình trường lợi nhuận được xây dựng dựa trên: Đường giá trị đóng góp và 
đường cầu 
 Đường giá trị đóng góp 
 Phương trình lợi nhuận: LN = p*q – C(q) = p*q – Cbđ*q – C0 ( 2.5 ) 
 Trong đó: + p: giá bán 
 + q: lượng bán 
 + C(q): tổng chi phí, 
 + C0 : chi phí cố định 
 + Cbđ : chi phí biến đổi bình quân 
 p = (LN + C0 )/q + Cbđ (LN + C0 ): giá trị đóng góp 
 p = GTĐG/q + Cbđ ( 2.6 ) 
Với những mức lợi nhuận khác nhau ta có 1 họ các đường giá trị đóng góp 
Hình 2.1: Ví dụ trường Giá trị đóng góp 
 Đường cầu 
Là đường nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của doanh nghiệp 
 Sản lương tối ưu: 
Đường cầu 
Là mức sản lượng mà tại đó đường cầu tiếp xúc hoặc cắt với 1 đường giá trị đóng 
góp có giá trị lớn nhất của trường Giá trị đóng góp 
2.5 THIẾT KẾ NHÀ MÁY CƠ KHÍ [ 5 ] 
2.5.1 Sô ñoà caáu truùc toång quaùt cuûa nhaø maùy cô khí 
Sơ đồ cấu trúc tổng quát là cơ sở để quy hoạch tổng mặt bằng nhà máy, được xây 
dựng theo mối quan hệ sản xuất trong nhà máy, dưới dạng sơ đồ khối, ví dụ: mô 
hình xí nghiệp, mô hình sản xuất, mô hình công nghệ. Hình 2.1. là ví dụ về mô 
hình xí nghiệp. 
Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc tổng quát của nhà máy cơ khí dưới dạng mô hình xí 
nghiệp 
 A: Các phân xưởng chính  B: Các phân xưởng phụ, bộ phận 
Cheá taïo 
phoâi 
Gia coâng 
cô 
Laép raùp Nhieät 
luyeän 
Cheá taïo d/cuï Söûa chöõa cô 
ñieän 
Kho phoâi 
lieäu 
Kho baùn th/phaåm Kho saûn phaåm 
Caùc phoøng 
ban chöùc naêng 
Khu vöïc 
Sinh hoaït 
Traïm y teá 
(A) 
(B) 
(C) 
 C: Các bộ phận phục vụ 
2.5.2 Thiết kế phân xưởng cơ khí 
2.5.2.1 Tổng quát về phân xưởng cơ khí 
Trong sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối, nhiều phân xưởng cơ khí được chuyên 
môn hoá theo từng loại chi tiết ghi công, máy dùng trong các phân xưởng này chủ 
yếu là chuyên dùng. 
Trong điều kiện sản xuất đơn chiếc và hàng loạt nhỏ, phân xưởng cơ khí có tính 
chất độc lập, máy dùng ở phân xưởng này là vạn năng, nhiều khi phân xưởng cơ 
khí lại được bố trí kết hợp với phân xưởng lắp ráp hoặc các phân xưởng cơ khí 
được tổ chức theo công nghệ nhóm (Group Technology) như: phân xưởng cơ khí 
gia công nhóm trục, phân xưởng cơ khí gia công nhóm hộp với các thiết bị trang 
bị công nghệ linh hoạt (điều chỉnh thích nghi theo từng chi tiết của nhóm ). 
Thông thường: cấu trúc của phân xưởng cơ khí gồm có: 
 Bộ phận sản xuất: gian máy cắt, gian nguội, gian kiểm tra chất lượng gia công 
 Bộ phận phụ: gian chuẩn bị phôi, gian mài dụng cụ cắt, kho bán thành phẩm, kho 
thành phẩm 
 Bộ phận phục vụ và sinh hoạt: văn phòng, phòng sinh hoạt 
Phân xưởng cơ khí được phân loại theo các yếu tố khác nhau và đặc trưng như: 
theo loại sản phẩm, theo kết cấu và trọng lượng sản phẩm, theo công nghệ chế tạo, 
theo kiểu loại và số lượng máy cắt của phân xưởng cơ khí, theo dạng sản xuất 
 Bảng 2.4. Phân loại phân xưởng cơ khí theo số lượng máy cắt 
Số lượng máy cắt của phân xưởng cơ khí theo cỡ máy (chiếc ) 
Quy mô sx 
Máy nhỏ Máy vừa Máy lớn Máy rất lớn 
Nhỏ <150 <125 <100 <75 
Vừa 150300 125250 100200 75130 
Lớn >300 >250 >200 >130 
 Bảng 2.5. phân loại xưởng cơ khí theo dạng sản xuất 
Sản lượng hàng năm (N) của từng loại chi tiết tuỳ theo 
trọng lượng (Q) 
Dạng sản xuất 
Q 200KG 
Đơn chiếc N< 100 N<10 N<5 
Loại nhỏ N=100500 N=10200 N=5100 
Loại vừa N=5005000 N=200500 N=100300 
Loại lớn N=500050000 N=5005000 N=3001000 
Hàng khối N>50000 N>5000 N>1000 
2.5.2.2 Các bước thiết kế phân xưởng cơ khí. 
Nói chung, công việc thiết kế/ quy hoạch phân xưởng cơ khí cần theo thứ tự như 
sau để đảm bảo thời hạn và chất lượng công việc. 
1. Thiết kế và kiểm nghiệm quá trình công nghệ gia công các loại chi tiết 
của sản phẩm cơ khí cần chế tạo, định mức thời gian gia công cho từng 
loại chi tiết của sản phẩm. 
2. Xác định tổng khối lượng lao động (tổng giờ máy, tổng giờ người cần 
thiết để gia công các loại chi tiết theo số lượng yêu cầu của chưông 
trình sản xuất ). 
3. Xác định số máy cần thiết và nhu cầu về năng lượng (điện , hơi) cho 
sản xuất. 
4. Xác định nhu cầu về vật liệu, dụng cụ, gá lắp, kho tàng, vận chuyển, 
sữa chữa 
5. Xác định nhu cầu về lao động (công nhân sản xuất, công nhân phụ, lực 
lượng gián tiếp) xác định bậc thợ, số lượng từng loại thợ theo từng 
bậc thợ. 
6. Xác định nhu cầu về diện tích (diện tích sản xuất, công nhân phụ, lực 
lượng gián tiếp), xác định bậc thợ, số lượng từng loại thợ theo từng 
bậc thợ. 
7. Bố trí mặt bằng phân xưởng cơ khí. 
8. Xác định kết cấu nhà xưởng và thiết bị nâng chuyển. 
9. Xác định các số liệu đặc trưng về năng lực và hiệu quả sản xuất của 
phân xưởng cơ khí (chi phí gia công, giá thành công, năng suất gia 
công) 
 Số lượng cần chế tạo từng loại chi tiết (i) có trong kết cấu của sản phẩm cơ khí, 
theo chương trình sản xuất của phân xưởng được xác định như sau: 
 Ni = No.mi (l + )(l + ) {chi tiết/năm} ( 2.7 ) 
Trong đó: No là sản lượng sản phẩm theo chương trình/ định hướng sản 
xuất của nhà máy (chiếc/năm), mi là số lượng chi tiết loại (i) có trong kết cấu của 
một sản phẩm cơ khí,  là tỉ lệ về số chi tiết dự trữ loại (i) trong sản xuất của phân 
xưởng cơ khí (ví dụ: = 0.07), là tỉ lệ về số chi tiết phế phẩm không tránh khỏi 
trong sản xuất của loại I (ví dụ: =0.05) 
 Số lượng lao động đứng máy 
 RM = ∑tnc/ ( Fc. KM ) ( 2.8 ) 
Trong đó: - ∑tnc : tổng số thời gian nguyên công 
 - Fc : Vốn thời gian thực tế của 1 thợ đứng máy 1 năm 
 - KM : hệ số cơ khí hóa tự động hóa 
2.5.2.3 Nội dung công nghệ trong thiết kế/quy hoạch phân xưởng cơ khí 
Về mặt công nghệ khi thiết kế quy hoạch phân xưởng cơ khí cần lưu ý giải quyết 
tốt mối quan hệ giữa giải pháp công nghệ và quy mô sản xuất những nguyên tắc 
thiết kế/quy hoạch dây truyền gia công về các mặt kỹ thuật, thời gian và không 
gian nhằm đảm bảo gia công các chi tiết của sản phẩm cơ khí với chi phí và giá 
thành công nghệ ít nhất 
Giải pháp công nghệ gia công chi tiết của phân xưởng cơ khí phụ thuộc quy mô và 
điều kiện sản xuất thực tế. Hiện nay có hai phương pháp về giải pháp công nghệ 
áp dụng là: tập trung nguyên công và phân tán nguyên công. 
 Tập trung nguyên công là bố trí nhiều bước công nghệ trong một nguyên công, 
như vậy tính chất của nguyên công là phức tạp, nhưng số lượng các nguyên công 
lại ít, do bố trí gia công nhiều bề mặt trong một lần gá phôi trên một trạm công 
nghệ (máy/thiết bị ) có mức độ cơ khí hoá/tự động hoá cao (máy tổ hợp nhiều trục 
, trung tâm gia công CNC). 
 Phân tán nguyên công là bố trí ít bước công nghệ trong một nguyên công, nghĩa 
là tính chất của từng nguyên công sẽ đơn giản hơn, nhưng số lượng các nguyên 
công lại nhiều hơn do bố trí gia công tuần tự và lần lượt từng bề mặt trên chi tiết 
qua nhiều lần gá phôi và trên nhiều trạm công nghệ (máy/thiết bị ) khác nhau với 
mức độ chuyên môn hoá phù hợp (ví dụ: máy vạn năng kết hợp gá lắp chuyên 
dùng, máy chuyên dùng đơn giản) 
Giải pháp công nghệ đang được coi là hiện đại và hiệu quả nhất là tập trung 
nguyên công cao trên các máy, trung tâm gia công , tế bào gia công điều khiển 
CNC: tuy vậy, giải pháp này đòi hỏi phải có vốn đầu tư rất lớn và khi chuẩn bị 
công nghệ phải lưu ý khai thác và tận dụng triệt để tiềm năng kỷ thuật và công 
nghệ của nó nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất. 
2.5.2.4 Xác định các thông số cơ bản của phân xưởng cơ khí 
Những thông số cơ bản cần được xác định khi thiết kế/quy hoạch phân xưởng cơ 
khí là: 
- Độ lớn lô chi tiết (Ni). 
- Khối lượng lao động quy ra giờ máy, giờ người hàng năm. 
- Số lượng thiết bị công nghệ (máy cắt, bàn nguội, bàn kiểm tra) 
- Số lượng lao động (thợ đứng máy, thợ nguội, công nhân phụ, lực 
lượng gián tiếp) 
- Diện tích phân xưởng. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_kha_thi_du_an_thanh_lap_nha_may_dai_tu_v.pdf
  • pdfthanh_lap_nha_may_dai_tu_chuong_6_5107_20322.pdf
  • pdfthanh_lap_nha_may_dai_tu_chuong_5_9236_20321.pdf
  • pdfthanh_lap_nha_may_dai_tu_chuong_4_677_20320.pdf
  • pdfthanh_lap_nha_may_dai_tu_chuong_3_8297_20319.pdf