Tiểu luận Vai trò của vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2010
Lý do chọn đề tài
Kể từ khi mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, từ vị
thế nằm tong những nhóm nước có thu nhập thấp nay đã vươn lên nằm trong nhóm
nước có thu nhập trung bình. Việt Nam đang có những thuận lợi rất lớn để phát
triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền nền kinh tế ngày càng hội nhập
sau rộng vào nền kinh tế thế giới, cơ cấu dân số đang ở thời kỳ “ cơ cấu dân số vàng
“ rất thuận lợi cho những bước phát triển bức phá trong thời gian tới. Tuy vậy, nền
kinh tế nước ta cũng đang gặp những thách thức, những vật cản trong quá trình phát
triển, đó là cơ cấu kinh tế, hiện tượng đầu tư công không hiệu quả và nguy cơ lạm
phát đè nặng. Chính vì thế, em thực hiện đề tài này nhằm tìm ra những nhân tố đã
thúc đẩy kinh tế nước ta trong thời gian qua để có thể thúc đẩy nền kinh tế nước ta
phát triển vượt bậc theo hướng hiện đại trong thời gian tới đặc biệt là yếu tố vốn
FDI trong quá trình hội nhập đã tác động lên nền kinh tế nước ta như thế nào.
Phương pháp thực hiện đề tài
Trong đề tài này em thực hiện phương pháp nghiên cứu dựa trên những dữ liệu của
tổng cục thống kê để tìm hiểu vai trò của vốn FDI đối với tăng trưởng của nền kinh
tế nước ta trong giai đoạn vừa qua.
Phạm vi thực hiện đề tài :
Phạm vi thực hiện trong đề tài tiểu luận này của em là :
- Đối tượng nghiên cứu : vốn FDI
- Không gian kinh tế nghiên cứu : nền kinh tế Việt Nam
- Thời gian nghiên cứu : giới hạn khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm
2010
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Vai trò của vốn FDI đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 1995-2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT -----------------*§*---------------- MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ 2 TIỂU LUẬN VAI TRÒ CỦA VỐN FDI ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1995 - 2010 GVHD : PGS-TS. NGUYỄN VĂN LUÂN Sinh viên thực hiện : HUỲNH NGỌC CHƯƠNG K084010012 Tp.Hồ Chí Minh, ngày 5 tháng 6 năm 2011 MỤC LỤC Phần I : MỞ ĐẦU .....................................................................................................................................3 Lý do chọn đề tài...................................................................................................................................3 Phương pháp thực hiện đề tài................................................................................................................3 Phạm vi thực hiện đề tài :......................................................................................................................3 Phần II : NỘI DUNG ................................................................................................................................4 Chương 1 : Các khái niệm.....................................................................................................................4 1.1Tăng trưởng kinh tế......................................................................................................................4 1.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế:.....................................................................................................4 1.3 Tác động của vốn đầu tư đến quá trình tăng trưởng kinh tế........................................................5 1.4 Vốn FDI trong nền kinh tế mở : ..................................................................................................7 1.5 Hàm Dobb – Douglass: .............................................................................................................11 Chương 2 : Phân tích vai trò của vốn đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: ................................12 2.1 Chính sách thu hút FDI của nước ta :........................................................................................12 2.2 Tổng quan tăng trưởng kinh tế Việt Nam .................................................................................16 2.3 Thực trạng và vai trò của vốn FDI trong nền kinh tế nước ta thời gian qua: ............................19 Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả đóng góp của nguồn vốn FDI ............................................26 Phần III : KẾT LUẬN.............................................................................................................................28 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................................29 Phần I : MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Kể từ khi mở cửa nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, từ vị thế nằm tong những nhóm nước có thu nhập thấp nay đã vươn lên nằm trong nhóm nước có thu nhập trung bình. Việt Nam đang có những thuận lợi rất lớn để phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay, khi mà nền nền kinh tế ngày càng hội nhập sau rộng vào nền kinh tế thế giới, cơ cấu dân số đang ở thời kỳ “ cơ cấu dân số vàng “ rất thuận lợi cho những bước phát triển bức phá trong thời gian tới. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta cũng đang gặp những thách thức, những vật cản trong quá trình phát triển, đó là cơ cấu kinh tế, hiện tượng đầu tư công không hiệu quả và nguy cơ lạm phát đè nặng. Chính vì thế, em thực hiện đề tài này nhằm tìm ra những nhân tố đã thúc đẩy kinh tế nước ta trong thời gian qua để có thể thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển vượt bậc theo hướng hiện đại trong thời gian tới đặc biệt là yếu tố vốn FDI trong quá trình hội nhập đã tác động lên nền kinh tế nước ta như thế nào. Phương pháp thực hiện đề tài Trong đề tài này em thực hiện phương pháp nghiên cứu dựa trên những dữ liệu của tổng cục thống kê để tìm hiểu vai trò của vốn FDI đối với tăng trưởng của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn vừa qua. Phạm vi thực hiện đề tài : Phạm vi thực hiện trong đề tài tiểu luận này của em là : - Đối tượng nghiên cứu : vốn FDI - Không gian kinh tế nghiên cứu : nền kinh tế Việt Nam - Thời gian nghiên cứu : giới hạn khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm 2010 Phần II : NỘI DUNG Chương 1 : Các khái niệm : 1.1Tăng trưởng kinh tế Tăng trưởng kinh tế là một đình nghĩa được đưa ra khá sớm và liên tục phát triển. Có nhiều quan điểm về tăng trưởng kinh tế nhưng nội hàm cốt lõi của quá trình tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên hay mở rộng sản lượng của nền kinh tế quốc dân và thường được đo lường bằng sự gia tăng về giá trị về sản lượng hàng hóa và dịch vụ của một nước trong một thời gian nào đó. Tăng trưởng kinh tế hiện đại được xác định có 6 đặc điểm : - Thứ nhất, đó là sự tăng nhanh về năng suất. - Thứ hai, đó là tốc độ tăng nhanh về thu nhập bình quân đầu người và dân số - Thứ ba, đó là tốc độ chuyển dịch cơ cấu nhanh - Thứ tư, đó là chuyển biến nhanh về hệ tư tưởng và xã hội - Thứ năm là sự vươn ra thế giới về mặt kinh tế - Sự lan tràn có giới hạn của tăng trưởng kinh tế. Trong giới hạn của đề tài này, em phân tích tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời gian qua dựa trên 3 đặc điểm đầu tiên của tăng trưởng kinh tế hiện đại. 1.2 Đo lường tăng trưởng kinh tế: Trong thống kê kinh tế hiện đại, người ta thường sử dụng các chỉ số như : GDP, GNI, GDP/người để đo lường biến số giá trị sản lượng kinh tế của quốc gia trong một thời gian. Yếu tố năng suất : hiện nay thường được đo lường là yếu tố năng suất tổng hợp TFP. Yếu tố cơ cấu kinh tế : Cơ cấu kinh tế được phân chia theo nhiều quan điểm khác nhau tùy theo từng mục đích phân tích như : cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực; cơ cấu kinh tế theo thành phần; cơ cấu kinh tế theo vùng,. 1.3 Tác động của vốn đầu tư đến quá trình tăng trưởng kinh tế 1.3.1 Tổng quan : Khái niệm vốn được nhắc đến ở đây là vốn được tính bằng tiền tệ, vốn đầu tư được tích lũy bằng tiết kiệm của nền kinh tế quốc dân và luồng vốn nước nước ngoài chảy vào thông qua các kênh tài chính- tín dụng trên thị trường hay thông qua các thỏa thuận của các nước. Vốn có vai trò đặc biệt trong thúc đẩy nền kinh tế. Vốn thường được phân biệt dưới 2 hình thức : vốn sản xuất và vốn đầu tư. Vốn sản xuất : là toàn bộ những tài sản quốc gia tính bằng tiền tham gia vào quá trình sản xuất hay là phương tiện phục vụ sản xuất. Vốn sản xuất bao gồm 2 phần cơ bản là vốn cố định và vốn tồn kho; trong đó vốn cố định là phần cơ bản bao gồm : công xưởng, nhà máy, thiết bị sản xuất, Vốn đầu tư là vốn tham gia vào hoạt động đầu tư, có thể là đầu tư vào tài sản sản xuất hoặc phi sản xuất. Quá trình hoạt động đầu tư là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi hay tăng cường năng lực sản xuất, đó là sự chuyển hóa vốn thành các dạng phục vụ cho quá trình sản xuất. Vốn và sản lượng có mối quan hệ đặc biệt : Thứ nhất, số lượng vốn xác định số lượng sản lượng được sản xuất ra. Thứ hai, số lượng sản lượng xác định số lượng tiết kiệm và đầu tư và do đó xác định số lượng vốn tích lũy. 1.3.1.1 Theo lý thuyết tân cổ điển : Vốn với vai trò là một trong những yếu tố sản xuất. Mỗi sự gia tăng thêm của các yếu tố sản xuất sẽ làm gia tăng thêm sản lượng đầu ra, các yếu tố sản xuất có mối quan hệ lẫn nhau và có vai trò nhất định đối với tăng trưởng sản xuất; trong đó tư bản gia tăng được quan tâm nhất bởi vì nó đi liền với tiến bộ kỹ thuật và công nghệ. 1.3.1.2 Theo lý thuyết Harrod – Domar : Sự phụ thuộc của sản lượng vào tư bản đầu tư. Lý thuyết này đã xác định mức tăng thêm của sản lượng trong một thời kỳ nhất định phụ thuộc vào mức tăng của tư bản và mức tiết kiệm. Để đo lường các chỉ số, lý thuyết Harrod – Domar đã đưa ra chỉ số gia tăng tư bản – đầu ra ( ICOR) để chỉ năng lực tăng trưởng : ICOR = ∆K/∆Y Từ đó suy ra : g = s/ ICOR. 1.3.1.3 Theo lý thuyết kinh tế học hiện đại ¾ Những ảnh hưởng của vốn đối với sản lượng : Hàm sản lượng : Y = F( K, N) ở đây ta xét đến 2 yếu tố sản xuất là vốn và nhân công trong một nền kinh tế giả định không có tiến bộ công nghệ. Khi đó ta có : Y/ N = F ( K/N; 1) hay đơn giản hơn Y/N= f(K/N) Trong đó hàm số f đại diện cho mối quan hệ giữa vốn và sản lượng trên mỗi công nhân giống như hàm F. Với các giả định về số việc làm N không đổi . Ta có Yt/N = f( Kt/N) . Điều này thể hiện tác động của việc tích lũy vốn đối với sản lượng trên đầu công nhân. Sản lượng trên đầu công nhân tăng khi vốn trên đầu công nhân tăng. ¾ Những ảnh hưởng của sản lượng đối với tích lũy vốn : Với S là tỷ lệ tiết kiệm; là tỷ lệ khấu hao It = sYt và Kt+1 = (1- ) Kt + It Từ đó ta có Hay Từ 2 công thức trên cho ta thấy sản lượng ảnh hưởng đến việc tích lũy vốn đầu tư cho năm tiếp theo, điều này con phụ thuộc vào tỉ lệ tiết kiệm của quốc gia. Đầu tư tăng theo vốn nhưng lượng tăng ít hơn khi vốn tăng lên. Do đó, khi vốn đã rất cao rồi, ảnh hưởng của việc tăng thêm vốn đối với sản lượng và sau đó sản lượng lại ảnh hưởng đến đầu tư là rất nhỏ. ¾ Tỷ lệ tiết kiệm – sản lượng và quy tắc vàng Từ những công thức trên đã đi đến những kết quả sau : • Tỷ lệ tiết kiệm không ảnh hưởng gì đến tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng trên đầu công nhân. Trong dài hạn tỷ lệ tăng trưởng này bằng không. • Tỷ lệ tiết kiệm cao hơn quyết định sản lượng trên đầu công nhân cao hơn trong dài hạn. Các điều kiện khác như nhau, quốc gia nào có tỷ lệ tiết kiệm cao hơn sẽ đạt mức sản lượng trên đầu công nhân cao hơn trong dài hạn. • Tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ dẫn đến tăng trưởng sản lượng trên đầu công nhân cao hơn trong một thời gian nào đó nhưng không phải là mãi mãi vì tỷ lệ tiết kiệm không thể nào lớn hơn 1. 1.4 Vốn FDI trong nền kinh tế mở : 1.4.1 Tác động của vốn trong nền kinh tế mở Trong nền kinh tế mở, thị trường tài chính và thị trường hàng hóa gắn bó chặt chẽ với nhau. Xuất phá từ đồng nhất thức : Y = C + I + G + NX ↔ Y – C – G = I + NX ↔ S = I + NX Hay S – I = NX Đồng nhất thức này cho thấy mối quan hệ giữa luồng vốn đầu tư và luồng hàng hóa, dịch vụ quốc tế. Đầu tư nước ngoài ròng của một nước bằng với cán cân thương mại của nước đó. Bằng việc sử dụng đồng nhất thức trên ta có thể biết được sự phản ứng của cán cân thương mại của một nước hay nói một cách khác thì cán cân thương mại bị quy định bởi mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư tại mức lãi suất thế giới do lãi suất trong nước chịu sự quy định của mức lãi suất của thế giới. Ngoài ra trong thuyết tăng trưởng nội sinh, các nhà kinh tế như Lucas, Mankiw đã nhấn mạnh tác động tích cực của FDI tới vốn con người như kỹ năng, kiến thức tại các quốc gia đang phát triển. Lý thuyết tăng trưởng nội sinh chỉ ra FDI có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động lan tỏa của công nghệ. Các công ty đa quốc gia có tác đ ... ặc giảm thì xuất khẩu của khu vực FDI vẫn tăng cao, nhờ đó duy trì được tốc độ tăng xuất khẩu của cả nước khá cao trong nhiều năm. Cũng cần lưu ý rằng khu vực FDI có mức thặng dư thương mại khá cao.Điều đó góp phần làm giảm mức thâm hụt thương mại chung cho cả nền kinh tế. • Tạo việc làm là những đóng góp quan trọng, không thể phủ nhận của khu vực FDI. Tính đến năm 2007 khu vực có vốn FDI đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao động trực tiếp, trong đó nhiều lao động đã được đào tạo ở trong và ngoài nước. Mặc dù so với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì số việc làm được tạo ra còn hạn chế, nhưng “chất lượng” của lực lượng lao động trong khu vực FDI tốt hơn rõ rệt. Nhiều cán bộ, công nhân trong khu vực FDI đã và đang là những “hạt nhân” để phát triển lực lượng lao động trình độ, tay nghề cao của Việt Nam. Thêm vào đó, số việc làm tạo ra nhờ hiệu ứng lan tỏa của khu vực FDI cũng có thể là một con số đáng kể. • Cùng với sự phát triển, khu vực có vốn FDI đóng góp ngày càng tăng vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước. Theo tính toán của Tổng cục Thuế, năm 2002, khu vực FDI đóng góp khoảng 480 triệu USD vào ngân sách Nhà nước, tăng 4,2 lần so với năm 1994. Tính riêng giai đoạn 1996-2002, khu vực này đóng góp (trực tiếp) vào ngân sách trung bình ở mức khoảng 6%. Tỷ trọng đóng góp nhỏ là do các doanh nghiệp FDI được hưởng chính sách khuyến khích của Chính phủ thông qua giảm thuế thu nhập trong những năm đầu hoạt động. Tuy nhiên, nếu tính cả thu từ dầu thô thì tỷ trọng này ước khoảng 20%.Bên cạnh đó, FDI đã góp phần quan trọng vào việc tăng thặng dư của tài khoản vốn, góp phần cải thiện cán cân thanh toán nói chung. Động thái của cán cân vốn trong thời kỳ 1994-2002 cho thấy có mối quan hệ khá rõ giữa số dư tài khoản vốn và dòng vốn FDI đổ vào Việt Nam hàng năm: (Nguồn : tổng cục thống kê) 2.3.2 Các hạn chế của vốn FDI trong thời gian qua : Bên cạnh những đóng góp tích cực như đã khái quát trên, FDI cũng đã và đang tạo ra không ít những vấn đề, tác động tiêu cực, làm bức xúc dư luận xã hội. Chất lượng thu hút FDI còn thấp, thiếu tính bền vững là một thực tế khó bác bỏ. Biểu hiện rõ nhất của hạn chế này là phần giá trị gia tăng còn thấp. Như chúng ta đã biết các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam hiện đóng góp một tỷ lệ quan trọng về kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, theo số liệu tổng hợp từ Tổng cục Thống kê, UN, và JETRO do Giáo sư Trần Văn Thọ từ Đại học Waseda (Tokyo) thực hiện, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam hầu như không thay đổi từ 2004–2006, trong đó nông thủy sản, thực phẩm và các mặt hàng giá trị gia tăng thấp như dệt, may, và tạp phẩm chiếm đến 49,4% so với tỷ lệ 14,5% của các quốc gia Đông Á và Ấn Độ. Và ngược lại, đối với các ngành chế tạo đòi hỏi công nghệ cao hơn như máy móc các loại, máy phát điện, máy công cụ, xe hơi và bộ phận xe hơi, đồ điện tử và IT thì Việt Namchỉ chiếm tỷ lệ 7,5% so với 54,6% của Đông Á và Ấn ĐộPhần lớn các doanh nghiệp FDI tập trung khai thác lợi thế lao động rẻ, nguồn tài nguyên sẵn có, thị trường tiêu thụ “dễ tính”để lắp ráp, gia công sản phẩm tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.Liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghiệp nội địa còn rất ít, chưa hình thành được các ngành công nghiệp phụ trợ, liên kết sản xuất theo chuỗi cung ứng hàng hoá. Thông thường công nghiệp phụ trợ có thể tạo ra 80-95% giá trị gia tăng cho sản phẩm tuy nhiên hiện các doanh nghiệp sản xuất-lắp ráp ở VN phải nhập khẩu từ 70%-80% lượng sản phẩm phụ trợ. Do hạn chế này mà phần giá trị được tạo ra ở Việt Nam còn thấp, nhiều doanh nghiệp FDI khó phát triển được qui mô và đầu tư chiều sâu nên gần đây đã xuất hiện xu hướng một số dự án FDI đã chuyển sản xuất ra nước khác hoặc đóng cửa hay phải chuyển sang lĩnh vực đầu tư mới ở Việt Nam. Cùng với những hạn chế trên, hậu quả gây ô nhiễm môi trường từ các dự án FDI đang được bộc lộ rõ và làm huỷ diệt môi trường sống nghiêm trọng. Gần đây, dư luận xã hội rất bức xúc về chất thải của dự án VEDAN (chủ đầu tư Đài Loan) đã làm huỷ diệt cả dòng sông Thị Vải, gây thiệt hại lớn về người và của của cư dân trong vùng. Nhiều vụ ô nhiễm môi trường trầm trọng của các dự án FDI khác cũng đang được phát giác. Rõ ràng,những hậu quả này là rất nặng nề và làm giảm tính bền vững của tăng trưởng kinh tế. Nguyên nhân của những hạn chế đã nêu có nhiều. Song, trước hết phải nhìn từ phía nước chủ nhà. Về khách quan, do điều kiện phát triển còn thấp, thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong thu hút, sử dụng FDI nên chưa có nhiều sự lựa chọn và không lường hết được những hậu quả là điều khó tránh khỏi. Mặt khác, nhiều hạn chế bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan vì chú trọng đến lợi ích trước mắt,có tính cục bộ, bất chấp hậu quả lâu dài, chạy theo “bệnh thành tích”, có tính số lượng. Việc trao quyền cho địa phương trong việc thu hút FDI một mặt làm tăng tính chủ động của địa phương trong việc vận động, khuyến khích FDI, song mặt khác cũng tạo ra hiệu ứng cạnh tranh thu hút FDI bằng mọi giá, làm giảm chất lượng dự án dẫn đến hiện tượng ‘racing to the bottom’. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh chính sách FDI còn khá chậm, chưa phù hợp với bối cảnh phát triển mới của Việt Nam. Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả đóng góp của nguồn vốn FDI Thứ nhất, tiếp tục đổi mới tư duy và đổi mới cách tiếp cận trong xây dựng chính sách đầu tư nước ngoài cho giai đoạn tới. Bên cạnh công nhận khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế, thì việc thực hiện các cam kết về hội nhập và điều chỉnh luật lệ cho phù hợp với qui định và nguyên tắc cuả WTO sẽ ảnh hưởng tích cực tới thu hút vốn FDI vào Việt Nam. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vì vậy cần tính đến bối cảnh toàn cầu hóa và cần được xây dựng trên cơ sở xác định rõ các mục tiêu trung và dài hạn để có những giải pháp mang tính kết hợp và có tính chuyển tiếp, hỗ trợ cho nhau. Ví dụ, trong giai đoạn tới, thu hút FDI về chiều rộng cần được tiếp tục (do nhiều lý do khác nhau). Nhưng về lâu dài, để thu hút các nhà đầu tư lớn Việt Nam cần chuẩn bị nâng cao năng lực theo nghĩa rộng như cải thiện môi trường đầu tư, tăng trình độ của lực lượng lao động, tăng năng lực về R&D v.v. Để đạt mục tiêu này thì cần có thực hiện ngay từ bây giờ. Thứ hai, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tăng sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài để có thể cạnh tranh được với các nước trong khu vực về thu hút FDI. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, áp lực cạnh tranh sẽ không giảm mà còn tăng. So với các nước trong khu vực, môi trường đầu tư của Việt Nam đang kém cạnh tranh hơn84. Vì vậy, cải thiện môi trường đầu tư là hết sức quan trọng và cần thiết. Việc đầu tư ra nước ngoài của nhà đầu tư nhằm mục đích chính là lợi nhuận. Vì vậy, ở đâu có điều kiện thuận lợi hơn, hấp dẫn hơn, chi phí đầu tư và kinh doanh thấp hơn cho đầu tư hiệu quả (lợi nhuận) sẽ thu hút FDI nhiều hơn. Về phía nước sở tại, khía cạnh tạo việc làm, tạo môi trường cho chuyển giao công nghệ và tạo sự ổn định cho kinh doanh lâu dài của các nhà đầu tư nước ngoài cũng là mục tiêu của cải thiện môi trường đầu tư. Nghiên cứu cho rằng các chính sách cần tập trung vào ba vấn đề: - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Trước hết cần nhanh chóng xóa bỏ sự phân biệt đối xử và tạo sân chơi bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro (xuất hiện do thay đổi chính sách, do bất ổn vĩ mô, do không đảm bảo quyền sở hữu, do tính thực thi hợp đồng kém v.v.). - Nhanh chóng hoàn thiện thị trường các nhân tố sản xuất, trước hết là thị trường vốn, thị trường lao động và thị trường bất động sản. Các nhà đầu tư nước ngoài thường đến từ các nước có nền kinh tế thị trường và các thị trường nhân tố vận hành khá hiệu quả. Tức là, khả năng tiếp cận các nhân tố sản xuất là dễ dàng và có thể sử dụng linh hoạt xét về phạm vi giá cả, không gian và thời gian. Sự kém phát triển của các thị trường này ở Việt Nam đang là một yếu điểm lớn và là một nguyên nhân đẩy chi phí sản xuất lên cao và giảm cơ hội tận đụng thời cơ kinh doanh. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là ở cấp địa phương gắn với quá trình phân cấp quản lý Nhà nước nói chung và quản lý đầu tư nói riêng. Phân cấp cần đi đối với trách nhiệm rõ ràng của từng cá nhân trên cơ sở lấy lợi ích chung của xã hội làm căn cứ để đánh giá. Điều đó có nghĩa là, phân cấp không chỉ là việc trao quyền chủ động ra quyết định theo đúng với thẩm quyền nhà nước quy định, mà cần đánh giá tác động đích thực của việc ra quyết định đầu tư sau khi dự án đi vào hoạt động (ví dụ đối với tạo việc làm, đóng góp vào tăng giá trị sản lượng và giá trị gia tăng cho địa phương v.v.) . Ở cấp địa phương cần có chính sách nhanh chóng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ. Thứ ba, thực hiện các biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút các công ty đa quốc gia lớn có tiềm năng về công nghệ và tận dụng tối đa thế mạnh về nghiên cứu và phát triển của các công ty nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Nhanh chóng cải cách các tổ chức nghiên cứu và phát triển của nhà nước nhằm tăng năng lực của các tổ chức này, kể cả nhân lực sao cho đủ khả năng tiếp thu kiến thức và tiến bộ công nghệ mới nâng cao năng lực công nghệ cho nền kinh tế. Phần III : KẾT LUẬN Vốn là yếu tố cần thiết và cực kỳ quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia, đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì nó lại trở nên cực kỳ thiết yếu để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa đất nước. Bên cạnh đó, vốn FDI không chỉ giúp tăng nguồn vốn trong nước để đầu tư mà nó còn mang đến những cải tiến, phát triển về công nghệ, về khoa học kỹ thuật cho nền kinh tế. Chính vì vậy, việc thu hút vốn FDI, thu hút các công ty xuyên quốc gia đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế còn nhỏ bé và lạc hậu như nước ta hiện nay. Thời gian qua, việc thu hút nguồn vốn FDI vào nước ta đã có những chuyển biến tích cực, vai trò của nguồn vốn FDI được ngày càng nâng cao mang tính chuyển biến cho nền kinh tế nước ta, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế về ô nhiễm môi trường, khiếu nại biểu tình của công nhân vẫn còn xảy ra ở nhiều nơi. Do đó cần phải phối hợp các chính sách một cách đồng bộ để phát huy hơn nữa vai trò của nguồn vốn này trong nền kinh tế và hạn chế các tác động tiêu cực của nó. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.PSG.TS Nguyễn Văn Luân, Kinh tế vĩ mô, Đại học kinh tế - luật, 2010 2.TS.Nguyễn Chí Hải, Bài giảng môn kinh tế phát triển, 2010. 3.TS.Nguyễn Ngọc Sơn, Nguồn tài chính trong nước và nước ngoài cho tăng trưởng kinh tế Việt Nam, Diễn đàn phát triển Việt Nam, 2007. 4.PSG.TS Phùng Văn Nhạ, Nhìn lại vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh phát triển mới của Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội. 5. Cục đầu tư nước ngoài, 20 năm Đầu tư nước ngoài: Nhìn lại và Hướng tới, Nhà xuất bản Tri thức, 2008. 6. Các số liệu lấy từ tổng cục thống kê :
File đính kèm:
- tieu_luan_vai_tro_cua_von_fdi_doi_voi_tang_truong_kinh_te_vi.pdf