Tiểu luận Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam

Phần 1: Mở Đầu

Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới và ở

Việt Nam, thì lạm phát là một vấn đề đáng quan tâm bởi tác động của nó đối với

sự nghiệp phát triển kinh tế. Là một trong những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát

triển kinh tế của một quốc gia nhưng cũng là một trong những trở ngại lớn nhất

trong công cuộc phát triển đất nước. Càng ngày, cùng với sự phát triển đa dạng

phong phú của nền kinh tế thì nguyên nhân dẫn đến lạm phát cũng ngày càng trở

nên phức tạp hơn. Đối với nước ta, trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế mới sẽ là môi

trường thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo xu hướng hiện đại. Trong đó,

lạm pháp nổi lên như là một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Vì vậy, việc nguyên cứu

về lạm phát, tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát là hết sức cần

thiết, sẽ giúp ta có một cái nhìn tổng quan hơn, đúc kết được kinh ngiệm để xây

dựng chiến lược phát triển đất nước trong thời gian sắp tới.

pdf 28 trang chauphong 19/08/2022 7640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam

Tiểu luận Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 1 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH 
ĐẠI HỌC KINH TẾ -LUẬT 
DÌE 
GVHD: PGS – TS. Nguyễn Văn Luân 
LẠM PHÁT 
VÀ CÁC 
GIẢI PHÁP 
CHỐNG 
LẠM PHÁT 
CỦA VIỆT 
NAM 
TIỂU LUẬN MÔN 
KINH TẾ VĨ MÔ 2 
SVTH: Phan Thị Ngọc Ái 
MSSV: K084010002 
Lớp : K08401T 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 2 
Phần 1: Mở Đầu 
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia trên thế giới và ở 
Việt Nam, thì lạm phát là một vấn đề đáng quan tâm bởi tác động của nó đối với 
sự nghiệp phát triển kinh tế. Là một trong những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát 
triển kinh tế của một quốc gia nhưng cũng là một trong những trở ngại lớn nhất 
trong công cuộc phát triển đất nước. Càng ngày, cùng với sự phát triển đa dạng 
phong phú của nền kinh tế thì nguyên nhân dẫn đến lạm phát cũng ngày càng trở 
nên phức tạp hơn. Đối với nước ta, trong sự nghiệp phát triển kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa có sự điều tiết của nhà nước, cơ chế mới sẽ là môi 
trường thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế theo xu hướng hiện đại. Trong đó, 
lạm pháp nổi lên như là một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Vì vậy, việc nguyên cứu 
về lạm phát, tìm hiểu nguyên nhân và các biện pháp chống lạm phát là hết sức cần 
thiết, sẽ giúp ta có một cái nhìn tổng quan hơn, đúc kết được kinh ngiệm để xây 
dựng chiến lược phát triển đất nước trong thời gian sắp tới. 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 3 
Phần 2: Nội Dung 
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ LẠM PHÁT 
1.1 Khái niệm về lạm phát 
Lạm phát đã được đề cập rất nhiều trong các công trình nghiên cứu của các nhà 
kinh tế. Trong mỗi công trình của các nhà kinh tế đã đưa ra các khái niệm về lạm 
phát. 
Theo K.Marx trong bộ tự bản: “lạm phát là việc làm tràn đầy các kênh, các 
luồng lưu thông những tờ giấy bạc thừa dẫn đến giá cả tăng vọt”. Ở đây Marx đã 
đứng trên góc độ giai cấp để nhìn nhận lạm phát, dẫn tới người ta có thể hiểu lạm 
phát là do nhà nước do giai cấp tư bản, để bóc lột một lần nữa giai cấp vô sản. 
Nhà kinh tế học Samuelson cho rằng: lạm phát là biểu thị một sự tăng lên của 
mức giá chung. 
Milton Friedmen thì quan niệm: “lạm phát và việc tăng giá cả nhanh và kéo 
dài”. Ông cho rằng lạm phát luôn và bao giờ cũng là một hiện tượng tiền tệ”. 
1.2 Phân loại lạm phát 
1.2.1 Căn cứ vào mức độ lạm phát 
• Lạm phát vừa phải: còn gọi là lạm phát một con số, chỉ số lạm phát dưới 
10%. Làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kì này, nền kinh tế hoạt 
động bình thường, đời sống của người dân ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện 
là giá cả tăng chậm, lãi suất tiền gửi và tiền vay không tăng cao, không xảy ra tình 
trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn. Trong thời gian này các hãng 
kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro. 
• Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với 2 hoặc 3 con số 
một năm. Giá cả tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn về kinh tế. 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 4 
• Siêu lạm phát: lạm phát tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, 
tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt 
động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. 
1.2.2 Căn cứ vào định tính 
• Lạm phát cân bằng và lạm phát không cân bằng . 
Lạm phát cân bằng: Tăng tương ứng với thu nhập thực tế của người lao động 
tăng phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của cácdoanh nghiệp. Do đó 
không gây ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của người lao động và dến nền kinh 
tế nói chung. 
Lạm phát không cân bằng :Tăng không tương ứng với thu nhập của người lao 
động.Trên thực tế loại lạm phát này cũng thường hay xảy ra . 
• Lạm phát dự đoán trước được và lạm phát bất thường 
Lạm phát dự đoán trước : là loại lạm phát xảy ra hàng năm trong một thời kì 
tương đối dài và tỷ lệ lạm phát ổn định đều đặn .Loại lạm phát này có thể dự đoán 
trước được tỷ lệ của nó trong các năm tiếp theo.Về mặt tâm lý ,người dân đã quen 
với tình trạng lạm phát đó và đã có sự chuẩn bị trước. Do đó không gây ảnh 
hưởng đến đời sống, đến kinh tế . 
 Lạm phát bất thường: xảy ra đột biến mà có thể từ trước chưa xuất hiện .Loại 
lạm phát này ảnh hưởng đến tâm lý ,đời sống người dân vì họ chưa kịp thích nghi. 
Từ đó mà loại lạm phát này sẽ gây ra biến động đối với nền kinh tế và niềm tin của 
nhân dân vào chính quyền có phần giảm sút . 
Đối với các nước đang phát triển lạm phát thường kéo dài , do đó các nhà kinh 
tế đã chia lạm phát thành 3 loại với tỷ lệ khác nhau : lạm phát kinh liên kéo dài 
trên 3 năm với tỷ lệ lạm phát dưới 50% một năm ,lạm phát nghiêm trọng thường 
kéo dài hơn 3 năm với tỷ lệ lạm phát trên 50% và siêu lạm phát kéo dài trên một 
năm với tỷ lệ lạm phát trên 200% một năm . 
1.3 Nguyên nhân gây ra lạm phát 
1.3.1 Lạm phát do cầu kéo 
Đây chính là sự mất cân đối trong quan hệ cung – cầu. Nguyên nhân chính là 
do tổng cầu tăng quá nhanh trong khi tổng cung không tăng hoặc tăng không kịp, 
hay nói cách khác là nền kinh tế đã vượt qua mức sản lượng tiềm năng của nó. 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 5 
Lúc này thì đồng tiền cầu sẽ vượt quá mức cung hàng hóa có giới hạn và sẽ làm 
cho chúng tăng giá. Khi nền kinh tế đạt tới hoặc vượt qua mức sản lượng tiềm 
năng , việc tăng mức cầu dẫn tới lạm phát do cầu kéo . Vì tổng mức chi đối với C 
+ I + G tăng, chi tiêu tăng lên trong khi có một mức cung hạn chế về sản lượng 
thực tế, phần lớn tổng mức chi cao hơn dẫn đến giá cả cao hơn . Do đó chính mức 
cầu cao hơn kéo giá lên cao hơn , đó là lạm phát do cầu kéo 
1.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy 
Đây là sự gia tăng được duy trì của mức giá chung do sự gia tăng tự định của 
các chi phí. Điều này có thể do quyết định của người công nhân yêu cầu lương 
thực tế cao hơn, do chủ thuê tăng biên lợi nhuận của họ lên hoặc có thể do việc 
tăng tự định giá nhập khẩu. Những điều này được minh họa bằng sự dịch chuyển 
theo hướng đi lên của đường tổng cung. 
Tuy nhiên, người ủng hộ lý thuyết trọng tiền cho rằng những mức tăng này sẽ 
gây ra lạm phát nếu chúng đi kèm với tăng thích ứng trong lượng cung tiền danh 
nghĩa khiến cho đường tổng cầu dịch chuyển sang phải. Nếu lượng cung tiền 
không tăng, những người theo phái thích tiền mặt có thể cho rằng chi phí đẩy sẽ 
dẫn đến giảm phát. Những người theo trường phái Keynes cực đoan sẽ phủ nhận 
việc chính sách tiền tệ có thể tạo ra ảnh hưởng hạn chế đối với sức ép chi phí đẩy 
trong khi những người theo trường phái Keynes ôn hòa lại nhấn mạnh rằng lượng 
cung tiền chủ yếu đóng một vai trò thụ động và mở rộng để tạo điều kiện cho 
những sức ép này. 
1.3.3 lạm phát do cung cầu tiền tệ tăng cao và liên tục 
Cung tiền tăng (chẳng hạn do [ngân hàng trung ương] mua ngoại tệ vào để giữ 
cho đồng tiền ngoại tệ khỏi mất giá so với trong nước; hay chẳng hạn do ngân 
hàng trung ương mua [công trái] theo yêu cầu của nhà nước) khiến cho lượng tiền 
trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát. Lạm phát loại này 
nguyên nhân là do lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều, vượt quá mức hấp thụ 
của nó, nghĩa là vượt quá khả năng cung ứng giá trị của nền kinh tế́. Có thể do 
ngân hàng trung ương lưu thông lượng tiền quá lớn trong nền kinh tế bằng các 
nghiệp vụ thị trường mở hay chính sách tiền tệ lới lỏng. 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 6 
1.3.4 Các nguyên nhân khác 
• Lạm phát do cầu thay đổi: giả sử lượng cầu về một mặt hàng giảm đi, 
trong khi lượng cầu về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường 
có người cung cấp độc quyền và giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới 
(chỉ có thể tăng mà không thể giảm), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm 
vẫn không giảm giá. Trong khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại 
tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng lên, dẫn đến lạm phát. 
• Lạm phát do xuất khẩu: xuất khẩu tăng dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn 
tổng cung, hoặc sản phẩm được huy động cho xuất khẩu khiến lượng 
cung sản phẩm cho thị trường trong nước giảm khiến tổng cung thấp 
hơn tổng cầu. Lạm phát nảy sinh do tổng cung và tổng cầu mất cân 
bằng. 
• Lạm phát do nhập khẩu: khi giá hàng hoá nhập khẩu tăng thì giá bán sản 
phẩm đó trong nước cũng tăng. Lạm phát hình thành khi mức giá chung 
bị giá nhập khẩu đội lên. 
1.4 Tác động của lạm phát 
Ảnh hưởng chung đến tổng thể nền kinh tế không những là tăng giá mà là sự 
thay đổi giá cả tương đối. Đổng thời làm biến dạng cơ cấu sản xuất. 
1.4.1 Lạm phát không dự kiến được 
9 Tác động đến lĩnh vực sản xuất 
-Tiêu cực : tỷ lệ lạm phát cao sẽ làm cho giá đầu vào và giá đầu ra biến động 
không ngừng gây ra sự mất ổn định đối với nhà sản xuất. Sự mất giá của đồng tiền 
làm cho nghiệp vụ kế toán không còn chính xác nữa. Những doanh nghiệp có tỷ 
xuất lợi nhuận thấp sẽ có nguy cơ phá sản rất lớn. 
-Tích cực : Tuy nhiên một tỉ lệ lạm phát vừa phải và ổn định có tác động tích 
cực đến nền kinh tế, nó làm tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, do đó cung 
cấp thêm vốn cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của 
chính phủ và người dân. 
9 Tác động đến tỉ lệ thất nghiệp 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 7 
Giữa lạm phát và thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến: khi lạm phát tăng thì 
thất nghiệp giảm và ngược lại. Theo “ lý thuyết đánh đổi giữa lạm phát và việc 
làm” của A.W.Phillips thì một nước có thể mua một mức độ thất nghiệp thấp hơn 
nếu sẵn sàng trả giá bằng một tỉ lệ lạm phát cao hơn. 
9 Tác động đến lĩnh vực tiền tệ, tín dụng 
Lạm phát làm cho quan hệ thương mại, tín dụng, ngân hàng bị thu hẹp. Lượng 
tiền gửi vào ngân hàng giảm mạnh nên không đáp ứng được nhu cầu của người đi 
vay, người dân chuyển sang tích trữ vàng và các kênh đầu tư khác do đó ngân hàng 
gặp khó khăn trong viêc huy động vốn, hệ thông ngân hàng phải luôn cố gắng duy 
trì mức lãi suất ổn định, lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát. 
Trong khi đó, người đi vay là những người có lợi từ sự mất giá của đồng tiền. Do 
vậy hoạt động của hệ thống ngân hang không còn bình thường nữa, chức năng 
kinh doanh tiền tệ bị hạn chế. 
9 Tác động đến cán cân ngân sách – chính sách tài chính của nhà nước 
Lạm phát gây ra sự biến động lớn trong giá cả và sản lượng hàng hóa. Khi lạm 
phát xảy ra thì những thộng tin trong xã hội bị phả hủy do biến động của giá cả và 
làm cho thị trường bị rối loạn. Khi đó khó cố thể phân biệt được doanh nghiệp làm 
ăn tốt hay kém. Đồng thời làm cho nhà nước thiếu vốn, giảm các nguồn thu. Do 
đó, các khoản chuyển nhượng, trợ cấp, phúc lợi xã hội hay các khoản đầu tư của 
nhà nước trong các ngành nghề, lĩnh vực đều bị cắt giảm. Một khi ngân sách nhà 
nước bị thâm hụt thì các mục t ... ết cung cầu vốn khả dụng để ổn định thị trường liên ngân hàng, chỉ đạo 
các TCTD ấn định lãi suất huy động bằng VNĐ không quá 14%/năm, tăng cường 
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện lãi suất huy động và cho vay của các tổ chức 
tín dụng. 
Thực hiện can thiệp bán ngoại tệ. 
Xóa bỏ đầu cơ và buôn lậu vàng; nâng cao hiệu quả phân cấp đầu tư; kiểm soát 
chặt chẽ thị trường bất động sản và danh mục đầu tư của các tập đoàn 
2.2 Các giải pháp đề xuất cho việc kểm soát lạm phát ở Việt Nam 
Xác định mục tiêu cụ thể có thứ tự ưu tiên, tránh tham vọng đạt được tất cả các 
mục tiêu rồi cuối cùng không hoàn thành mục tiêu nào. Xây dựng cơ chế giám sát, 
điều hành chính sách tiền tệ và thị trường tài chính. Hiện tại mục tiêu trước mắt 
của chúng ta là phải ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát. 
Mục tiêu đầu tiên của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng nội trên cơ sở 
kiểm soát lạm phát. Trách nhiệm này thuộc về NHNN. Ngân hàng Nhà nước, với 
tư cách là một Ngân hàng Trung ương, vẫn là một thành viên của Chính phủ và 
chịu nhiều chi phối từ đây. Do đó cần một Ngân hàng độc lập với Chính phủ, điều 
đó sẽ làm cho ngân hàng nhà nước có thể linh hoạt điều tiết các công cụ của mình 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 24 
một cách linh hoạt theo chuyên môn của họ, thông qua các công cụ đó NHNN sẽ 
phải cố gắng điều tiết mức cung tiền cho hợp lý, vấn đề nâng cao trình độ của các 
nhà hoạch định chính sách cũng rất quan trọng. 
Luôn tạo cho dân chúng một niềm tin vững chắc vào những gì chính phủ đang 
thực hiện trong việc bình ổn giá cả, ổn định kinh tế vĩ mô, công khai thông tin để 
dân biết và dân kiểm tra những gì chính phủ đang thực hiện. 
- Cơ chế tỷ giá vẫn rất cứng nhắc, hầu như là gắn chặt giá đồng nội tệ với USD. 
Tuy NHNN đã 2 lần nới lỏng tỉ giá, nên thực hiện cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt 
bám sát cung cầu về ngoại tệ trên thị trường, đảm bảo tỷ giá danh nghĩa bám sát tỷ 
giá thực, không để xảy ra các cú sốc đột biến về tỷ giá; tiếp tục phát triển các công 
cụ phòng chống rủi ro trên thị trường ngoại hối; phối hợp việc điều hành tỷ giá và 
điều hành lãi suất nhằm đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa lãi suất VND - tỷ giá - 
lãi suất ngoại tệ tránh gây tác động xấu thị trường ngoại hối đối với phát triển kinh 
tế. Ngoài ra, NHNN cần củng cố hoạt động hệ thống ngân hàng thương mại an 
toàn, lành mạnh, hiện đại và bền vững hơn thông qua việc sửa đổi các quy định về 
mở văn phòng, chi nhánh, về phân loại nợ đọng và trích lập rủi ro tín dụng... 
- Thâm hụt tài khóa đã và đang ở mức khá cao như hiện nay. Từ nhận thức đầy 
đủ về nguồn gốc lạm phát này, có thể thấy chính sách kiềm chế lạm phát nhờ thắt 
chặt tín dụng và kiềm chế giá của các nguyên nhiên liệu đầu vào không cho tăng 
lên là chưa đủ, chưa thật thích hợp, thậm chí là có hại. 
- Cần giảm bội chi ngân sách nhà nước, do đó phải cắt giảm đầu tư công, thực 
hiện chính sách tài khóa thu hẹp nhằm phối hợp với chính sách tiền tệ thắt chặt 
trong công cuộc giảm lạm phát. Đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước và đầu tư của 
doanh nghiệp nhà nước hiện chiếm khoảng 45% tổng đầu tư xã hội. Cắt giảm 
nguồn đầu tư này sẽ làm giảm áp lực về cầu, giảm nhập siêu, góp phần nâng cao 
hiệu quả của nền kinh tế. Chính phủ sẽ quy định cụ thể tỷ lệ vốn đầu tư và chi phí 
hành chính phải cắt giảm và yêu cầu các bộ, địa phương xác định các công trình 
kém hiệu quả, các công trình chưa thực sự cần thiết để có sự điều chỉnh thích hợp. 
Điều này sẽ được thực hiện một cách kiên quyết ngay trong việc phân bổ lại và cân 
đối nguồn vốn. Tuy nhiên con số đầu tư công mà nhà nước cắt giảm 3400 tỉ đồng 
là con số còn khá nhỏ, đầu tư nhà nước vẫn còn chiếm một tỉ lệ khá lớn. Do đó cần 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 25 
cắt giảm đầu tư công hơn nữa, những dự án không hiệu quả, hoặc không cần thiết 
bây giờ nên được cắt giảm. 
- Đẩy mạnh cải cách tài chính công theo hướng phân công, xác định trách 
nhiệm của các cơ quan, trách nhiệm giải trình đảm bảo công khai minh bạch; đẩy 
mạnh xã hội hoá kinh tế, xã hội. Ngoài ra, phải phát triển thị trường vốn, tài chính 
phục vụ hiệu quả đầu tư phát triển, tăng cường kiểm soát chặt chẽ đầu tư gián tiếp, 
khuyến khích đầu tư dài hạn. ... 
- Sử dụng công cụ hạn ngạch, thuế... để điều tiết hoạt động xuất, nhập khẩu mặt 
hàng có thể gây biến động giá trong nước như gạo, sắt thép, phân bón, chất dẻo...; 
đồng thời thực hiện tốt dự trữ các mặt hàng trên để can thiệp thị trường trong nước 
khi xảy ra những biến động do thiên tai, và giá cả thế giới lên cao. 
 - Thực hiện tốt công tác kiểm tra, quản lý thị trường, hệ thống phân phối để 
tránh đầu cơ, đẩy giá lên cao, đồng thời tiếp tục chấn chỉnh, sắp xếp lại mạng lưới 
kinh doanh, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế kinh doanh đối với một số vật 
tư, hàng hoá quan trọng như xi măng, sắt thép, phân bón, điện, than, thuốc chữa 
bệnh... để khắc phục tình trạng đầu cơ, mua bán lòng vòng, lũng đoạn thị trường 
- Những giải pháp trong trung và dài hạn: tăng cường các biện pháp về quản lí 
nhà nước để chống đôla hóa bằng luật, và và hệ thống hành chính một cách cương 
quyết, sao cho trên đất nước Việt Nam nhất thiết chỉ tiêu tiền Việt Nam đối với 
mọi thành phần, mọi khu vực kinh tế. Khuyến khích các dòng ngoại tệ chảy vào 
Việt Nam chỉ được đi qua thị trường ngoại hối và thị trường trái phiếu chính phủ, 
không cho phép đi qua thị trường tín dụng. 
- Phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ để cải thiện rõ rệt cơ cấu chi phí 
trong giá thành sản phẩm hàng hóa xuất khẩu theo hướng: tỉ trọng lớn sẽ là chi phí 
mua nguyên, nhiên liệu, thiết bị máy móc do Việt Nam sản xuất, tăng mạnh hàm 
lượng nội địa hóa, gia tăng giá trị nội đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. 
- Trên thị trường chứng khoán, chính phủ nên có chính sách buộc mọi doanh 
nghiệp cổ phấn đều lên sàn, từng bước dẹp bỏ thị trường IPO không chính thức 
hay IPO khép kín nội bộ. Để chống pha loãng cổ phiếu, mọi doanh nghiệp cổ phần 
chỉ được phép phát hành cổ phiếu bổ sung khi và chỉ khi có phương án tăng quy 
mô, sản lượng sản xuất kinh doanh minh bạch. 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 26 
Kết luận 
Lạm phát là căn bệnh thế kỉ của nền kinh tế thị trường, tác động sâu rộng đến 
các lĩnh vực của đời sống xã hội, làm đời sống nhân dân trở nên khó khăn, dẫn đến 
mất ổn định kinh tế, chính trị. Do đó việc tiếp tục chống lạm phát và kiềm chế lạm 
phát là mục tiêu hàng đầu được đặt ra trong giai đoạn hiện nay, việc đẩy lùi lạm 
phát sẽ đem lại sự ổn định vĩ mô, là cơ sở để tăng trưởng và phát triển kinh tế, ổn 
định xã hội. 
Tài liệu tham khảo 
1. Tạp chí ngân hàng số 58+59 (tháng 1+2/2011). Trường ĐH Ngân Hàng Tp.HCM 
2.  
3. 
va-giai-phap-kiem-che-linh-hoat.188814.html 
4. www.vccimekong.com.vn/VCCICT/.../dienbienchisogiatieudung.pdf 
5. 
trang_va_giai_phap.html?id=18808d4&o=707 
6.  
7.  
8.  
9.  
10. 
thang-tien-sat-10.chn 
11.  
12.  
13. 
1i_v.E1.BB.9Bi_l.E1.BA.A1m_ph.C3.A1t_kh.C3.B4ng_d.E1.BB.B1_ki.E1.BA.B
Fn_.C4.91.C6.B0.E1.BB.A3c 
14.  
15.  
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 27 
MỤC LỤC 
Phần 1: Mở đầu ............................................................................................. 1 
Phần 2: Nội dung ........................................................................................... 2 
Chương 1: Lí thuyết về lạm phát ........................................................ 2 
1.1 ................................................................................................ 
Các quan niệm về lạm phát ................................................................... 2 
1.2....................................................................................................... 
Phân loại lạm phát ................................................................................... 2 
 1.2.1 Căn cứ vào mức độ lạm phát ............................................................ 2 
 1.2. 2 Căn cứ vào định tính ........................................................................ 3 
1.3....................................................................................................... Ng
uyên nhân lạm phát ................................................................................. 3 
1.3.1 Lạm phát do cầu kéo .......................................................................... 3 
1.3.2 Lạm phát do chi phí đẩy..................................................................... 4 
1.3.3 Lạm phát do cung cầu tiền tệ tăng cao và liên tục............................. 4 
1.3.4 Các nguyên nhân khác ....................................................................... 5 
1.4....................................................................................................... 
Tác động của lạm phát ............................................................................ 5 
1.4.1 Lạm phát không dự kiến được ........................................................... 5 
1.4.2 Lạm phát dự kiến được ...................................................................... 7 
Chương 2: Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam ... 
2.1....................................................................................................... Th
ực trạng và các giải pháp đã thực hiện ở Việt Nam ............................. 8 
2.1.1 Giai đoạn sau đổi mới 1986 - 1993................................................... 8 
2.1.2 Giai đoạn 1994 – 2006....................................................................... 10 
2.1.3 Giai đoạn khủng hoảng 2007 – 2009 ................................................. 12 
 2.1.3.1 Thực trạng ................................................................................... 12 
 2.1.3.2 Nguyên nhân ............................................................................... 13 
 2.1.3.3 Giải pháp ..................................................................................... 15 
2.1.4 Giai đoạn 2010 – 4/2011................................................................... 18 
 2.1.4.1 Thực trạng .................................................................................. 18 
Lạm phát và các giải pháp chống lạm phát của Việt Nam 
Bài tiểu luận kinh tế vĩ mô 2  Page 28 
 2.1.4.2 Nguyên nhân ............................................................................. 19 
 2.1.4.3 Giải pháp .................................................................................... 20 
 2.2 Các giải pháp đề xuất cho việc kểm soát lạm phát ở Việt Nam ........ 22 
Phần 3: Kết luận ............................................................................................ 25 
Tài liệu tham khảo......................................................................................... 25 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_lam_phat_va_cac_giai_phap_chong_lam_phat_cua_viet.pdf