Luận văn Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp
Những qui định về môi trường ở các quốc gia phát triển nhìn chung thường thiếu các
thông tin cần thiết nhằm thiết lập thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường cũng như các
chiến lược và hành động nhằm giảm thiểu tác động của các vấn đề đó. Khi các vấn đề
môi trường, bao gồm cả nguồn gây ô nhiễm, chất gây ô nhiễm, khu vực gây ô nhiễm,
công đoạn gây ô nhiễm – gọi chung là các điểm nóng – chưa được xác định thì việc
phân bổ nguồn lực và kinh phí nhằm giảm thiểu tác động sẽ bị phân tán và không
mang lại hiệu quả cao. Ở nước ta hiện nay xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông
số ô nhiễm trong cùng một ngành và giữa các ngành với nhau. Hiện nay mặc dù nhà
nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành các qui chuẩn
mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong các ngành sản xuất;
ngành nào, công đoạn nào cần đặc biệt lưu tâm? Hay trong các chất ô nhiễm, chất nào
cần được ưu tiên quản lý và xử lý trước vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết đối
với toàn ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam nói chung và từng ngành
nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các chất ô nhiễm là vấn đề
cần được quan tâm nhằm giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp
phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh phí
và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn.
Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp là mô hình kết hợp số liệu về ngành công
nghiệp (như lao động và sản xuất) và số liệu về tải lượng ô nhiễm. Từ cường độ ô
nhiễm và dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam về số lượng nhân công, ta tính được
tải lượng phát thải của từng chất ô nhiễm trong từng phân ngành và toàn ngành. Sau
đó, so sánh tải lượng ô nhiễm theo khối lượng và theo độc tính. Cuối cùng từ những số
liệu đã tính toán ta phân hạng ô nhiễm cho từng phân ngành và các chất ô nhiễm.
Dựa trên kết quả nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp
với xu hướng phát triển trong tương lai. Đồng thời đó là cơ sở khoa học để có thể mở
ra cho các nghiên cứu sâu hơn về chất lượng các chỉ số trong môi trường thành phần
(không khí và nước) nhằm mang lại kết quả chính xác hơn và tạo ra một sản phẩm
thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp
HU TE CH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- LÊ CÔNG THỊNH ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP IPPS ĐÁNH GIÁ TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TẠI TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ NGÀNH: 608506 TP. HỒ CHÍ MINH, Tháng 03/2012 HU TE CH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM --------------------------- LÊ CÔNG THỊNH ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP IPPS ĐÁNH GIÁ TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TẠI TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG MÃ SỐ NGÀNH: 608506 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. THÁI VĂN NAM HU TE CH CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Thái Văn Nam (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ nhận xét 1: GS.TSKH. Nguyễn Công Hào (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ nhận xét 2: TS. Nguyễn Xuân Trường (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ TP.HCM ngày 24 tháng 04 năm 2012. Thành phần Hội đồng đánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm: (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị của Hội đồng chấm Luận văn Thạc sỹ) 1. PGS.TS. Lê Mạnh Tân 2. GS.TSKH. Nguyễn Công Hào 3. TS. Nguyễn Xuân Trường 4. GS.TS. Hoàng Hưng 5. TS. Nguyễn Thị Hai Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành sau khi Luận văn đã được sữa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành HU TE CH TRƯỜNG ĐH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM PHÒNG QLKH - ĐTSĐH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc TP.HCM, ngày .tháng năm 2012 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ tên học viên: Lê Công Thịnh Giới tính: Nam Ngày, tháng, năm sinh: 19/02/1981 Nơi sinh: Bình Định Chuyên ngành: Công nghệ môi trường MSHV: 1081081016 I – TÊN ĐỀ TÀI: ỨNG DỤNG HỆ THỐNG DỰ BÁO Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP IPPS ĐÁNH GIÁ TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM DO HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHIỆP TẠI TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP II - NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: - Tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu, tài liệu có liên quan. - Sử dụng bộ dữ liệu hệ số phát thải (IPPS) để tính toán và đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoạt động công nghiệp tại TP.HCM, trên cơ sở đó ta xác định được: Chất gây ô nhiễm chính ở từng môi trường thành phần (không khí, nước). Ngành gây ô nhiễm chính ở từng môi trường thành phần (không khí, nước). Sắp xếp thứ tự ưu tiên theo khối lượng và độc tính. - Đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm của ngành công nghiệp chế tạo và chế biến tại TP.HCM. III – NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011 IV – NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 15/03/2012 V – CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TS. THÁI VĂN NAM CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký) HU TE CH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện Luận văn (Ký và ghi rõ họ tên) Lê Công Thịnh HU TE CH LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy/Cô trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ TP.HCM đã giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt cho tôi gởi lời cảm ơn chân thành nhất đến: 1. Thầy TS. Thái Văn Nam là người đã tận tình giúp đỡ Tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn này. 2. Anh Nguyễn Thành Trung là người đã giúp Tôi hoàn thành bộ dữ liệu công nghiệp trong Luận văn. 3. Anh Bùi Quang Thắng là người đã tạo điều kiện và thời gian cho Tôi thực hiện Luận văn này. Cuối cùng cho phép tôi gởi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong thời gian đã qua. Họ và tên của Học viên Lê Công Thịnh HU TE CH i TÓM TẮT Những qui định về môi trường ở các quốc gia phát triển nhìn chung thường thiếu các thông tin cần thiết nhằm thiết lập thứ tự ưu tiên các vấn đề môi trường cũng như các chiến lược và hành động nhằm giảm thiểu tác động của các vấn đề đó. Khi các vấn đề môi trường, bao gồm cả nguồn gây ô nhiễm, chất gây ô nhiễm, khu vực gây ô nhiễm, công đoạn gây ô nhiễm – gọi chung là các điểm nóng – chưa được xác định thì việc phân bổ nguồn lực và kinh phí nhằm giảm thiểu tác động sẽ bị phân tán và không mang lại hiệu quả cao. Ở nước ta hiện nay xảy ra tình trạng đánh đồng giữa các thông số ô nhiễm trong cùng một ngành và giữa các ngành với nhau. Hiện nay mặc dù nhà nước đã có nhiều văn bản, luật pháp qui định việc bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất chế biến như: thu phí nước thải và sắp tới là khí thải, ban hành các qui chuẩn mới đặc thù cho từng loại hình nguồn thải khác nhau. Nhưng trong các ngành sản xuất; ngành nào, công đoạn nào cần đặc biệt lưu tâm? Hay trong các chất ô nhiễm, chất nào cần được ưu tiên quản lý và xử lý trước vẫn là một vấn đề chưa được giải quyết đối với toàn ngành công nghiệp chế biến và chế tạo ở Việt Nam nói chung và từng ngành nói riêng. Chính vì thế, việc phân cấp thứ tự ưu tiên cho các chất ô nhiễm là vấn đề cần được quan tâm nhằm giúp các nhà quản lý tập trung các nguồn lực và giải pháp phù hợp nhằm làm giảm bớt các tác động đến môi trường, để có thể phân bổ kinh phí và việc quản lý sẽ có tính định hướng và thực tế hơn. Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp là mô hình kết hợp số liệu về ngành công nghiệp (như lao động và sản xuất) và số liệu về tải lượng ô nhiễm. Từ cường độ ô nhiễm và dữ liệu của tổng cục thống kê Việt Nam về số lượng nhân công, ta tính được tải lượng phát thải của từng chất ô nhiễm trong từng phân ngành và toàn ngành. Sau đó, so sánh tải lượng ô nhiễm theo khối lượng và theo độc tính. Cuối cùng từ những số liệu đã tính toán ta phân hạng ô nhiễm cho từng phân ngành và các chất ô nhiễm. Dựa trên kết quả nghiên cứu tôi đề xuất một số giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp với xu hướng phát triển trong tương lai. Đồng thời đó là cơ sở khoa học để có thể mở ra cho các nghiên cứu sâu hơn về chất lượng các chỉ số trong môi trường thành phần (không khí và nước) nhằm mang lại kết quả chính xác hơn và tạo ra một sản phẩm thân thiện với môi trường trong quá trình sản xuất. HU TE CH ii ABSTRACT Environmental regulations in developing countries have generally lack necessary information to set up priority of environmental issues as well as the strategies and actions to minimize the impact areas. Environmental problems including pollution sources, pollutants, pollution regional, polluted secdirs – are called “Hot Spots”. When they haven’t been confirmed from all of us, the allocation of resources and funding to reduce the impact will be dispersed and could not be efficiency. Pollution data in Viet Nam is put in the same basket between the same sectors and other sectors. Currently, the gorvement has many legal document issues for protection environment with facilities, such as: waste water charges, exhaust air charges and issues many specifications with each of kind waste generator. However, in line of production we wonder in which of facilities, sectors must be noted? Or in all of kind pollutants in which should be given in priority ..In total, this is still the unsolve problems with Viet Nam industry in general and with each sector in particular. Because of these, the order of priority pollutants is a matter which need to be noted from all the manager. Its need to confus on manpower and good solultions to reduce the affection with environment so that we would divide the funds, our the management will be oriented and realistic. The forecasting system of industrial pollution is the mock-up data including the industry (labor and production) data and pollution load data. From the data of polluted intensity and from the workers data of Viet Nam General Statistics Office, we loaded the emissions of each pollutant in each sub-sector and sector. After that, we would like to compare the pollution load regarding to the quantity and Toxicity. Finally, from these data we calculated the classification for each sub-sector pollution and pollutants. Based on these results I propose some solutions and management techniques consistent with trends in future. Besides, there is scientific basis to open further research on quality indicators of environmental components (air and water) to bring more accurate results and create many environmental product which is green product in proccessing. HU TE CH iii MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................... viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH ........................................ ix MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................... 2 4. Nội dung nguyên cứu ..................................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4 6. Ý nghĩa khoa học thực tiễn ........................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆN TRẠNG Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP TẠI TP.HCM VÀ CÁC GIẢI PHÁP HIỆN NAY 1.1 Đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................... 6 1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................................. 6 1.1.2 Đặc điểm địa hình ..................................................................................................... 6 1.1.3 Khí hậu ...................................................................................................................... 7 1.2 Tổng quan về ngành công nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................... 8 1.2.1 Cấu trúc công nghiệp ................................................................................................ 8 1.2.2 Định hướng phát triển ............................................................................................ 10 1.3 Các khu vực gây ô nhiễm môi trường ................................................................ ... TẠI TP.HCM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÙ HỢP HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI VĂN NAM HỌC VIÊN THỰC HIỆN: LÊ CÔNG THỊNH HU TE CH 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ NỘI DUNG TRÌNH BÀY HU TE CH - Tp.HCM là đầu tàu cả nước trong phát triển công nghiệp. - Môi trường là vấn đề ưu tiên. - Thiếu hệ thống quan trắc trong việc phát triển công nghiệp. - Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh và ở một số tỉnh lân cận đã sử dụng hệ thống dự báo tải lượng ô nhiễm theo đơn vị kg/ha/ ngày; m3/ngày đêm. Việc sử dụng hệ thống dự báo như trên chỉ xác định trên diện rộng chứ chưa xác định cụ thể. Ngân hàng Thế giới đề xuất hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS. Chính vì các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp (IPPS) để đánh giá tải lượng ô nhiễm do hoat động công nghiệp tại TP.HCM và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 1. Lý do chọn đề tài HU TE CH- Xác định chất gây ô nhiễm chính ở từng môi trường thành phần (không khí, nước) - Xác định phân ngành gây ô nhiễm chính ở từng môi trường thành phần (không khí, nước) - Dựa trên kết qủa xuất các giải pháp quản lý. 2. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU HU TE CH 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: Tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước về các nguồn gây ô nhiễm, các nghiên cứu xác định hệ số phát thải chất ô nhiễm do hoạt động công nghiệp. - Phương pháp thống kê và xử lý số liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê và các phần mềm liên quan để xử lý số liệu và tính toán hệ số phát thải, so sánh, đánh giá kết quả mô phỏng và đo đạc thực tế. - Phương pháp ứng dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS để đánh giá tải lượng ô nhiễm do các hoạt động công nghiệp. HU TE CH Mô hình nghiên cứu hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS Cường độ chất ô nhiễm (kg/1000ng/năm) của từng phân ngành ra các môi trường thành phần (cơ sở dữ liệu IPPS) Số lượng nhân công trong từng phân ngành của toàn Tp.HCM (dữ liệu từ GSO, 3 năm (2005, 2006, 2007) Tải lượng chất ô nhiễm truyền thống (COD, TSS, SO2, NO2, CO, VOC, PM- 10, TSP) Xác định chất gây ô nhiễm nhất và phân ngành gây ô nhiễm nhất theo khối lượng Xác định chất gây ô nhiễm nhất và phân ngành gây ô nhiễm nhất theo độc tính Đề xuất các giải pháp quản lý và kỹ thuật Kết luận và kiến nghị HU TE CH Hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS là mô hình kết hợp với số liệu về ngành công nghiệp (như lao động và sản xuất) và số liệu về tải lượng ô nhiễm để tính toán hệ số cường độ ô nhiễm, tức là mức độ phát thải ô nhiễm tính trên một đơn vị hoạt động công nghiệp. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng đơn vị của cường độ ô nhiễm là mức độ phát thải ô nhiễm trên một đơn vị nhân công (kg chất ô nhiễm/1.000 lao động) vì một số lý do: (1) ước tính tải lượng ô nhiễm tính theo đơn vị kg/1000 $ khác biệt khá nhiều so với thực tế do đơn vị này có thể bị biến động theo tỉ số hối đoái và do mức độ lạm phát của thị trường; (2) các số liệu về nhân công có thể truy cập và điều tra một cách dễ dàng. HU TE CHTheo Quyết định số 337/QĐ-BKH ngày 10 tháng 4 năm2007 của Bộ Trưởng Bộ kế hoạch và Đầu Tư, hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam được chia làm 138 phân ngành cấp 4. Bộ dữ liệu công nghiệp dùng cho báo cáo này chỉ đi vào phân tích và đánh giá 120 phân ngành cấp 4, còn 18 phân ngành cấp 4 còn lại không tham gia vào trong đề tài này do không có dữ liệu thống kê. HU TE CH Điểm mới của phương pháp này là xác định được chất ô nhiễm nhất, phân ngành ô nhiễm nhất và xác định các chất và phân ngành đó theo độc tính. Nguồn dữ liệu được thu thập từ Tổng cục thống kê TP.HCM và Tổng cục thống kê Hà Nội. Trong một số phân ngành công nghiệp thiếu thông tin chi tiết về phát thải ô nhiễm, ta sử dụng như phương pháp ước lượng sơ bộ, phương pháp tuyến tính của bộ dư liệu những năm trước, thu thập thông tin từ một số hệ thống quan trắc để bổ sung vào mô hình để có được hệ thống dữ liệu đặc thù HU TE CH Các phương pháp tính toán 2.2.1 Xác định các chất gây ô nhiễm chính theo độc tính dựa trên tải lượng trung bình HU TE CH Bước 2: Tính tải lượng ô nhiễm hiệu chỉnh của từng chất ô nhiễm i và phân ngành j theo công thức 2.2. Bảng 2.1: Hệ số hiệu chỉnh trong 2 môi trường (không khí và nước) đối với các thông số ô nhiễm Chất ô nhiễm Môi trường không khí MT nước PM-10 CO SO2 NO2 VOC TSP BOD TSS α 1 1 4 3 5 1 1 1 Nguồn: Sherif IR và Jonathan PD, trade and the Environment: indentifyin “hot pot” sectors. Clean technology Environment policy, 4 (2003), 264-273 HU TE CH HU TE CH 2.2.2 Xác định các phân ngành gây ô nhiễm theo độc tính HU TE CH 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Xác định chất ô nhiễm 3.1.1 Phát thải vào môi trường không khí - 10,000.00 20,000.00 30,000.00 40,000.00 50,000.00 60,000.00 70,000.00 80,000.00 SO2 NO2 CO VOC PM-10 TSP 0.00 50,000.00 100,000.00 150,000.00 200,000.00 250,000.00 300,000.00 SO2 NO2 CO VOC PM-10 TSP Xét theo khối lượng Xét theo độc tính 51.1% 20.59% 9.85% 31.88% 18.53% 17.53% 17.13% 4.92% HU TE CH 3.1.2 Phát thải vào môi trường nước - 10,000.00 20,000.00 30,000.00 40,000.00 50,000.00 60,000.00 BOD TSS 51,642 tấn 91.83% 8.17% 4,592 tấn HU TE CH 3.2 Xác định phân ngành gây ô nhiễm 3.2.1 Phát thải vào môi trường không khí 0.00 50,000.00 100,000.00 150,000.00 200,000.00 250,000.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 TSP PM-10 VOC CO NO2 SO2 Xét theo khối lượng Xét theo độc tính 43.14% 29.76% 7.24% 4.07% 3.26% 40.02% 27.56% 6.4% 4.3% 3.99% 0.00 10,000.00 20,000.00 30,000.00 40,000.00 50,000.00 60,000.00 70,000.00 80,000.00 90,000.00 100,000.00 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 TSP PM-10 VOC CO NO2 SO2 HU TE CH - Thông qua đó ta xác định được các phân ngành gây ô nhiễm cao nhất theo phần trăm đóng góp lần lượt là: 1 - Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao (43.14%), trong đó các chất đóng góp SO2 (58.96), NO2 (20.58), PM-10 (10.48); 2 - Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao (29.76%), trong đó các chất đóng góp SO2 (52.42), NO2 (28.22), PM-10 (12.87); Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (7.24%); Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (4.07%) và Sản xuất sắt, thép, gang (3.99%). HU TE CH 3.2.2 Phát thải vào môi trường nước Ta xác định được các phân ngành sau: Sản xuất sắt, thép, gang (55.2%); Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (21.25%); Đúc sắt, thép (5.59%); Sản xuất thuốc, hóa dươc và dược liệu (4.88%) ; Sản xuất kim loại màu và kim loại quý (3.01%). HU TE CH Môi trường không khí ta xét 3 chất: SO2, NO2 và VOC với phần trăm đóng góp tương ứng: 51.1%, 20.59% và 9.85%. Môi trường nước ta xét chất TSS với phần trăm đóng góp là 91.83%. 3.3 Tóm tắt kết quả đã phân tích Môi trường không khí Môi trường nước Chất gây ô nhiễm chính SO2, NO2, VOC TSS Phân ngành gây ô nhiễm chính (xét cho 5 phân ngành) 2394, 2395, 1701, 2392, 2410 2410, 1701, 2431, 2100, 2420 (Nguồn: tác giả tính toán) HU TE CH -Phát thải ra môi trường nước: 2410- Sản xuất sắt, thép, gang (55.2%); 1701-Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (21.25%); 2431-Đúc sắt, thép (5.59%); 2100-Sản xuất thuốc, hóa dươc và dược (4.88%); 2420-Sản xuất kim loại màu và kim loại (3.01%). - Phát thải ra môi trường không khí: 2394-Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao (43.14%); 2395-Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao (29.76%); 1701-Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (7.24%); 2392-Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (4.07%); 2410-Sản xuất sắt, thép, gang (3.99%). HU TE CH 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 4.2 Giải pháp quản lý và xử lý các chất ô nhiễm ưu tiên theo độc tính lớn nhất. SO2, NO2, VOC (môi trường không khi) và TSS (môi trường nước). 4.1 Giải pháp chung trong việc quản lý môi trường. -Tiếp tục hoàn thiện các hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường. - Cần xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý môi trường trong các nhà máy, xí nghiệp. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường. - Chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị HU TE CH 4.3 Giải pháp quản lý và xử lý các phân ngành gây ô nhiễm ưu tiên. Phát thải ra môi trường không khí: Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao (43.14%); Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao (29.76%); Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (7.24%); Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét (4.07%); Sản xuất sắt, thép, gang (3.99%). Phát thải ra môi trường nước: Sản xuất sắt, thép, gang (55.2%); Sản xuất bột giấy, giấy và bìa (21.25%); Đúc sắt, thép (5.59%); Sản xuất thuốc, hóa dươc và dược (4.88%); Sản xuất kim loại màu và kim loại (3.01%). HU TE CH 4.4 Đề xuất các giải pháp quản lý phù hơp với xu hướng phát triển trong tương lai. - Ưu tiên sử dụng các biện pháp can thiệp đối với ngành công gây ô nhiễm chính nghiệp nhằm quản lý môi trường. - Tăng cường giám sát và cưỡng chế trong quản lý ô nhiễm công nghiệp. - Hợp lý hóa chỉ tiêu và hoạt động quản lý và kiểm soát ô nhiễm HU TE CH 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận - Chất gây ô nhiễm nhất: các chất có tải lượng ô nhiễm cao nhất là SO2, NO2, VOC (môi trường không khí) và TSS (môi trường nước). - Phân ngành gây ô nhiễm nhất: + Môi trường không khí: Sản xuất xi măng, vôi và thạch cao; Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao; Sản xuất bột giấy, giấy và bìa ; Sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét ; Sản xuất sản phẩm dầu mỏ tinh chế ; Sản xuất sắt, thép, gang. + Môi trường nước: Sản xuất sắt, thép, gang; Sản xuất bột giấy, giấy và bìa; Đúc sắt, thép; Sản xuất thuốc, hóa dươc và dược liệu; Sản xuất kim loại màu và kim loại quý; Sản xuất phân bón và hợp chất nitơ. HU TE CH 5.2 Kiến nghị - Đây là mô hình được nghiên cứu trong điều kiện hệ thống quan trắc, đo đạc còn thiếu, chưa được áp dụng rộng rãi. - Cần có hướng đi sâu hơn để hoàn thiện các nghiên cứu hiện tại, tạo tiền đề cho các bước tiếp theo. Ngoài ra, với các kết quả mô phỏng đạt được là cơ sở để có thể mở ra các hướng nghiên cứu sâu hơn về chất lượng không khí trong khoảng thời gian nghiên cứu dài hơn để mang lại kết quả được chính xác. - Quan tâm và hoàn thiện hơn các giải pháp hiện có và cụ thể hơn vào trong các cơ sở/ nhà máy trong toàn ngành công nghiệp chế tạo và chế biến. HU TE CH - Để xác định các khu vực gây ô nhiễm chính tại Tp.HCM, thì cần phải thu thập các số liệu của từng phân ngành hay của toàn ngành tập trung về các quận huyện. Sau đó biểu diễn các chất ô nhiễm, khu vực ô nhiễm lên trên bản đồ ô nhiễm. - Từ nghiên cứu này ta đánh giá được các chất gây ô nhiễm truyền thống, đây cũng là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo để đánh giá các chất gây ô nhiễm khác như kim loại nặng và các chất độc hại. HU TE CHChân thành cảm ơn!
File đính kèm:
- luan_van_ung_dung_he_thong_du_bao_o_nhiem_cong_nghiep_ipps_d.pdf