Luận văn Thiết kế, xây dựng hệ thống quang báo giao tiếp với bàn phím máy tính PS/2

CHƢƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THIẾT KẾ

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thông tin liên lạc là vấn đề được quan tâm trong xã hội. Ngay từ ngày

xưa, con người đã biết vận dụng những gì đã có sẵn để truyền tin như lửa, âm

thanh, các dấu hiệu

Ngày nay, với sự phát triển của xã hội thì ngày càng có nhiều cách tiếp

cận với những thông tin mới. Ta có thể biết được thông tin qua báo chí,

truyền hình, mạng internet, qua các pano, áp phích Thông tin cần phải được

truyền đi nhanh chóng, kịp thời và phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội. Và

việc thu thập thông tin kịp thời, chính xác là yếu tố hết sức quan trọng trong

sự thành công của mọi lĩnh vực. Các thiết bị tự động được điều khiển từ xa

qua một thiết bị chủ hoặc được điều khiển trực tiếp qua hệ thống máy tính.

Việc sử dụng vi điều khiển để điều khiển hiển thị có rất nhiều ưu điểm

mà các phương pháp truyền thống như panô, áp phích không có được như

việc điều chỉnh thông tin một cách nhanh chóng bằng cách thay đổi phần

mềm. Với những lý do trên, đề tài của em đưa ra một cách thức nữa phục vụ

thông tin là dùng quang báo. Nội dung nghiên cứu của đề tài chính là tạo ra

một bảng quang báo ứng dụng trong việc hiển thị truyền thông ở các nơi công

cộng như công ty, nhà xưởng, các ngã tư báo hiệu

Thế giới ngày càng phát triển thì lĩnh vực điều khiển cần phải được mở

rộng hơn. Việc ứng dụng mạng truyền thông công nghiệp vào sản xuất mang

lại nhiều thuận lợi cho xã hội loài người, thông tin được cập nhật nhanh

chóng và được điều khiển một cách chính xác.3

1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐÈN LED

1.2.1. Khái niệm chung

LED (viết tắt của Light Emitting Diode) là các điốt có khả năng phát ra

ánh sáng hay tia hồng ngoại. Giống như điốt, LED được cấu tạo từ một khối

bán dẫn loại p ghép với một khối bán dẫn loại n.

Tương tự như bóng đèn tròn bình thường nhưng không có dây tóc ở

giữa, đèn LED tạo ra nhiều ánh sáng hơn, tỏa nhiệt ít hơn so với các thiết bị

chiếu sáng khác.

1.2.2. Tính chất của công nghệ

Những tính chất riêng có đã quy định đặc thù của công nghệ đèn LED

và tạo nên những ưu điểm khiến LED đánh bại bất cứ công nghệ chiếu sáng

nào đã từng tồn tại.

Tiêu thụ điện năng thấp so với ánh sáng thông thường. Tiết kiệm mức

thấp nhất, hiệu suất chiếu sáng cao hơn nữa tiết kiệm khoảng 75% điện so với

đèn chiếu sáng thông thường.

Thân thiện với môi trường: Không tia cực tím, không bức xạ tia hồng

ngoại, phát nhiệt của ánh sánh thấp, không chứa thủy ngân và những chất có

hại , không gây ô nhiễm môi trường. Không sử dụng thủy ngân, giảm thiểu

tối đa việc sử dụng chì cho các mối hàn, ít nhất thì người dùng cũng sẽ an tâm

hơn hẳn khi giảm được 1 phần tác hại không mong muốn của các vật dụng

luôn theo sát bên mình trong khi làm việc hay giải trí.

Nhiệt độ làm việc thấp: Nhiệt độ làm việc của bóng đèn LED cao hơn

nhiệt độ môi trường khoảng 5 – 80C, thấp hơn so với đèn huỳnh quang thông

thường là khoảng 13 – 250C.

Tuổi thọ cao: Vượt qua 50,000 giờ (tương đương với 6 năm thắp sáng

liên tục). Theo các tài liệu về đặc tả các tiêu chuẩn kỹ thuật của công nghệ

LED thì ít nhất màn hình của bạn cũng sẽ có tuổi thọ cao hơn 2 lần so với các

sản phẩm LCD cũ.4

Mỏng và nhẹ: các sản phẩm sử dụng công nghệ LED thường có ưu

điểm là thiết kế mỏng và trọng lượng nhẹ.

Chất lượng hình ảnh: Màu đen rất chân thực trong khi màu trắng vẫn có

được độ sáng cần thiết, điều này tạo nên sự tương phản rất cao - thể hiện qua

thông số độ tương phản động (DCR) của đã vượt qua mức 10.000.000:1, gấp

hàng chục lần so với công nghệ tốt nhất của LCD - giúp các sản phẩm màn

hình công nghệ LED có hình ảnh có chiều sâu và sống động và "đều" hơn.

pdf 61 trang chauphong 19/08/2022 12900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế, xây dựng hệ thống quang báo giao tiếp với bàn phím máy tính PS/2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế, xây dựng hệ thống quang báo giao tiếp với bàn phím máy tính PS/2

Luận văn Thiết kế, xây dựng hệ thống quang báo giao tiếp với bàn phím máy tính PS/2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG 
Luận văn 
Thiết kế, xây dựng hệ thống quang báo 
giao tiếp với bàn phím máy tính PS/2 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, cuộc sống con 
người ngày càng trở nên tiện nghi và hiện đại hơn. Điều đó đem lại cho chúng 
ta nhiều giải pháp tốt hơn, đa dạng hơn trong việc xử lý những vấn đề tưởng 
chừng như rất phức tạp gặp phải trong cuộc sống. Việc ứng dụng các thành 
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại trong tất cả các lĩnh vực đã và đang rất phổ 
biến trên toàn thế giới, thay thế dần những phương thức thủ công , lạc hậu và 
ngày càng được cải tiến hiện đại hơn, hoàn mỹ hơn. 
Cùng với sự phát triển chung đó, nước ta cũng đang mạnh mẽ tiến hành 
công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước để theo kịp sự phát triển 
của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong đó lĩnh vực điện tử đang 
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đời sống 
con người. Sự phổ biến của nó đóng góp không nhỏ tới sự phát triển của tất cả 
các ngành sản xuất, giải trí, ...trong những năm gần đây đặc biệt trong lĩnh 
vực giải trí, quảng cáo đã có sự phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức, 
phương pháp tiếp cận, quảng bá và chia sẻ thông tin hiện đại và toàn diện 
hơn. 
Với lòng đam mê nghiên cứu, phân tích đặc tính chức năng của các linh 
kiện, các IC và áp dụng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của 
giảng viên phụ trách để xây dựng nên một mô hình quang báo kết hợp với bàn 
phím hex hiển thị trên led ma trận. 
Trong thời gian ngắn thực hiện đề tài cộng với kiến thức còn nhiều hạn 
chế, nên trong tập đồ án này không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự 
đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn sinh viên. 
2 
CHƢƠNG 1. 
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THIẾT KẾ 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Thông tin liên lạc là vấn đề được quan tâm trong xã hội. Ngay từ ngày 
xưa, con người đã biết vận dụng những gì đã có sẵn để truyền tin như lửa, âm 
thanh, các dấu hiệu 
Ngày nay, với sự phát triển của xã hội thì ngày càng có nhiều cách tiếp 
cận với những thông tin mới. Ta có thể biết được thông tin qua báo chí, 
truyền hình, mạng internet, qua các pano, áp phích Thông tin cần phải được 
truyền đi nhanh chóng, kịp thời và phổ biến rộng rãi trong toàn xã hội. Và 
việc thu thập thông tin kịp thời, chính xác là yếu tố hết sức quan trọng trong 
sự thành công của mọi lĩnh vực. Các thiết bị tự động được điều khiển từ xa 
qua một thiết bị chủ hoặc được điều khiển trực tiếp qua hệ thống máy tính. 
Việc sử dụng vi điều khiển để điều khiển hiển thị có rất nhiều ưu điểm 
mà các phương pháp truyền thống như panô, áp phích không có được như 
việc điều chỉnh thông tin một cách nhanh chóng bằng cách thay đổi phần 
mềm. Với những lý do trên, đề tài của em đưa ra một cách thức nữa phục vụ 
thông tin là dùng quang báo. Nội dung nghiên cứu của đề tài chính là tạo ra 
một bảng quang báo ứng dụng trong việc hiển thị truyền thông ở các nơi công 
cộng như công ty, nhà xưởng, các ngã tư báo hiệu 
Thế giới ngày càng phát triển thì lĩnh vực điều khiển cần phải được mở 
rộng hơn. Việc ứng dụng mạng truyền thông công nghiệp vào sản xuất mang 
lại nhiều thuận lợi cho xã hội loài người, thông tin được cập nhật nhanh 
chóng và được điều khiển một cách chính xác. 
3 
1.2. GIỚI THIỆU VỀ ĐÈN LED 
1.2.1. Khái niệm chung 
LED (viết tắt của Light Emitting Diode) là các điốt có khả năng phát ra 
ánh sáng hay tia hồng ngoại. Giống như điốt, LED được cấu tạo từ một khối 
bán dẫn loại p ghép với một khối bán dẫn loại n. 
Tương tự như bóng đèn tròn bình thường nhưng không có dây tóc ở 
giữa, đèn LED tạo ra nhiều ánh sáng hơn, tỏa nhiệt ít hơn so với các thiết bị 
chiếu sáng khác. 
1.2.2. Tính chất của công nghệ 
Những tính chất riêng có đã quy định đặc thù của công nghệ đèn LED 
và tạo nên những ưu điểm khiến LED đánh bại bất cứ công nghệ chiếu sáng 
nào đã từng tồn tại. 
Tiêu thụ điện năng thấp so với ánh sáng thông thường. Tiết kiệm mức 
thấp nhất, hiệu suất chiếu sáng cao hơn nữa tiết kiệm khoảng 75% điện so với 
đèn chiếu sáng thông thường. 
Thân thiện với môi trường: Không tia cực tím, không bức xạ tia hồng 
ngoại, phát nhiệt của ánh sánh thấp, không chứa thủy ngân và những chất có 
hại, không gây ô nhiễm môi trường. Không sử dụng thủy ngân, giảm thiểu 
tối đa việc sử dụng chì cho các mối hàn, ít nhất thì người dùng cũng sẽ an tâm 
hơn hẳn khi giảm được 1 phần tác hại không mong muốn của các vật dụng 
luôn theo sát bên mình trong khi làm việc hay giải trí. 
Nhiệt độ làm việc thấp: Nhiệt độ làm việc của bóng đèn LED cao hơn 
nhiệt độ môi trường khoảng 5 – 80C, thấp hơn so với đèn huỳnh quang thông 
thường là khoảng 13 – 250C. 
Tuổi thọ cao: Vượt qua 50,000 giờ (tương đương với 6 năm thắp sáng 
liên tục). Theo các tài liệu về đặc tả các tiêu chuẩn kỹ thuật của công nghệ 
LED thì ít nhất màn hình của bạn cũng sẽ có tuổi thọ cao hơn 2 lần so với các 
sản phẩm LCD cũ. 
4 
Mỏng và nhẹ: các sản phẩm sử dụng công nghệ LED thường có ưu 
điểm là thiết kế mỏng và trọng lượng nhẹ. 
Chất lượng hình ảnh: Màu đen rất chân thực trong khi màu trắng vẫn có 
được độ sáng cần thiết, điều này tạo nên sự tương phản rất cao - thể hiện qua 
thông số độ tương phản động (DCR) của đã vượt qua mức 10.000.000:1, gấp 
hàng chục lần so với công nghệ tốt nhất của LCD - giúp các sản phẩm màn 
hình công nghệ LED có hình ảnh có chiều sâu và sống động và "đều" hơn. 
1.2.3. Các ứng dụng công nghệ 
Công nghệ LED đang đi vào cuộc sống thường ngày của người tiêu 
dùng thông qua nhiều hình thức sản phẩm đa chủng loại như đèn chiếu sáng 
sử dụng các LED phát ánh sáng trắng. LED cũng được dùng để làm bộ phận 
hiển thị trong các thiết bị điện, điện tử, đèn quảng cáo, trang trí, đèn giao 
thông. 
Các LED phát ra tia hồng ngoại được dùng trong các thiết bị điều khiển 
từ xa cho đồ điện tử dân dụng. 
Đèn LED trắng nói riêng và đèn LED nói chung có nhiều ứng dụng 
rộng rãi mà đèn huỳnh quang không làm được như đèn xe, đèn đường, đèn 
hầm mỏ, đèn chiếu hậu cho màn hình của điện thoại cầm tay, đèn chiếu hậu 
cho màn hình tinh thể lỏng (LCD), in ấn kỹ thuật số.... 
Một đặc điểm khác của đèn LED là ít tiêu hao năng lượng và không 
nóng. Bóng đèn truyền thống, đèn neon, đèn halogen... đều cần từ 110-220 V 
mới cháy được, trong khi đèn LED trắng chỉ cần từ 3-24 V để phát sáng. Do ít 
tiêu hao năng lượng nên đèn LED có thể sử dụng ở vùng sâu vùng xa mà 
không cần nhà máy phát điện công suất cao. 
1.3. GIỚI THIỆU VỀ BẢNG QUANG BÁO HIỂN THỊ LED MA TRẬN 
Dựa trên nguyên tắc như quét màn hình tivi, máy tính, ta có thể thực 
hiện việc hiển thị ma trận đèn bằng cách quét theo hàng và quét theo cột. Mỗi 
Led trên ma trận Led có thể coi như một điểm ảnh. Địa chỉ của mỗi điểm ảnh 
5 
này được xác định đồng thời bởi mạch giải mã hàng và giải mã cột, điểm ảnh 
này sẽ được xác định nhờ dữ liệu đưa ra từ mạch điều khiển. Như vậy tại mỗi 
thời điểm chỉ có trạng thái của một điểm ảnh xác định. Tuy nhiên khi xác định 
địa chỉ và trạng thái của điểm ảnh tiếp theo thì các điểm ảnh còn lại sẽ chuyển 
về trạng thái tắt.Vì thế để hiển thị được toàn bộ hình ảnh mà ta muốn thì ta 
phải quét ma trận nhiều lần với tốc độ quét rất lớn, lớn hơn nhiều lần thời gian 
kịp tắt của đèn. Mắt người chỉ nhận biết được tối đa 24 hình/s do đó nếu tốc 
độ quét lớn mắt người sẽ không nhận biết được sự gián đoạn hay là nhấp nháy 
của đèn Led(đánh lừa cảm giác mắt). Ứng dụng trong hiển thị Led ma trận để 
đảm bảo phù hợp các thông số về điện của từng Led đơn người ta không điều 
khiển theo chu trình như màn hình tivi (CRT) bởi như vậy để đảm bảo độ 
sáng của toàn bộ bảng led thì dòng tức thời qua từng led là vô cùng lớn do đó 
có thể đánh thủng lớp tiếp giáp của led. Trên thực tế người ta có thể ghép 
chung anot hoặc catot của 1 hàng hoặc 1 cột. Khi đó công việc điều khiển sẽ 
là chuyển dữ liệu ra các cột và cấp điện cho hàng. Như vậy tài 1 thời điểm sẽ 
có 1 hàng được điều khiển sáng theo dữ liệu đưa ra. Ngoài ra để đảm bảo độ 
sáng của bảng thông tin là tốt nhất, đặc biệt với những bảng cỡ lớn theo chiều 
dọc ( có nhiều hàng), thời gian sáng của 1 hàng lúc này sẽ bị giảm đi rất nhiều 
nếu dữ nguyên kiểu quét 1 hàng. Để khác phục điều này người ta sử dụng 
phương pháp điều khiển cho 2 hoặc 4 hàng cùng sáng, từ đó giúp giảm dòng 
tức thời qua từng led mà vẫn đảm bảo độ sang tối ưu. 
6 
CHƢƠNG 2. 
CÁC THIẾT BỊ SỬ DỤNG TRONG MÔ HÌNH 
2.1. VI ĐIỀU KHIỂN 
2.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về khối vi điều khiển 
Bộ vi điều khiển viết tắt là Micro-controller, là mạch tích hợp trên 1 
chíp có thể lập trình được, dùng để điều khiển hoạt động của 1 hệ thống. Theo 
các tập lệnh của người lập trình, bộ vi điều khiển tiến hành đọc, lưu trữ thông 
tin, xử lý thông tin, đo thời gian và tiến hành đóng mở một cơ cấu nào đó. 
Trong các thiết bị điện và điện tử dân dụng, các bộ vi điều khiển điều 
khiển hoạt động của ti vi, máy giặt, điện thoại  Trong hệ thống sản xuất tự 
động, bộ vi điều khiển được sử dụng trong Robot dây truyền tự động. Các hệ 
thống càng “thông minh” thì vai trò của hệ vi điều khiển càng quan trọng. 
Với khối xử lý trung tâm này chúng em sử dụng IC vi điều khiển 
89C52 là loại vi điều khiển thông dụng và chúng em đã được học tại trường. 
2.1.2. Khảo sát bộ vi điều khiển 89C52 
IC vi điều khiển 89C52 thuộc họ MCS51 có các đặc điểm sau: 
- 8Kb ROM 
- 256 byte RAM 
- 4port I/O 8 bit 
- 3 bộ định thời 
- Giao tiếp nối tiếp 
- 64Kb không gian bộ nhớ chương trình mở rộng 
- 64Kb không gian bộ nhớ dữ liệu mở rộng 
7 
Hình 2.1: Cấu trúc phần cứng họ VĐK 89C51 
Chức năng các chân vi điều khiển: 
- Port 0: 
Là port có chân từ 32 đến 39 có 2 công dụng. Trong các thiết kế có tôí 
thiểu thành phần, port 0 được sử dụng làm nhiệm vụ xuất nhập.Trong các 
thiết kế lớn hơn có bộ nhớ ngoài, port 0 trở thành bus địa chỉ và bus dữ liệu đa 
hợp. 
- Port 1: 
Là các port có chân từ 1 đến 8. Có chức năng như các đường I/O. 
- Port 2: 
Là port có chân từ 21 đến 28 có 2 công dụng, hoặc làm nhiệm vụ xuất 
nhập hoặc là byte địa chỉ cao của bus địa chỉ 16 – bit cho các thiết kế có bộ 
8 
nhớ chương trình ngoài hoặc các thiết kế có nhiều hơn 256 byte bộ nhớ dữ 
liêụ ngoài. 
Hình 2.2: Sơ đồ chân VĐK 89C52 
- Port 3: 
Là các port có chân từ 10 đến 17. Có chức năng như các đường I/O. 
Ngoài ra còn có chức năng đặc biệt sau: 
9 
Bảng 2.1: Chức năng đặc biệt các chân Port 3 
Bit Tên Địa chỉ bít Chức năng 
P3.0 RxD B0H Chân nhận dữ liệu của port nối tiếp 
P3.1 TxD B1H Chân phát dữ liệu của port nối tiếp 
P3.2 0INT B2H Ngõ vào ngắt ngoài 0 
P3.3 1INT B3H Ngõ vào ngắt ngoài 1 
P3.4 T0 B4H Ngõ vào của bộ định thời / đếm 0 
P3.5 T1 B5H Ngõ vào của bộ định thời / đếm 1 
P3.6 WR B6H Điều khiển ghi bộ nhớ dữ liệu ngoài 
P3.7 RD B7H Điều khiển đọc bộ nhớ dữ liệu ngoài 
- PSEN (Program Stone Enable): 
Chân 29. Chân cho phép đọc bộ nhớ chương trình ngoài 
- ALE ( Address Latch Enable): 
Chân 30. Là chân tín hiệu cho phép chốt địa chỉ để tru ... pl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap6 
 djnz r1,loop13 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop12 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh8: 
 mov dptr,#DL7 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop14: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop15: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap7: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
45 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap7 
 djnz r1,loop15 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop14 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh9: 
 mov dptr,#DL8 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop16: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop17: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap8: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
46 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap8 
 djnz r1,loop17 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop16 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh10: 
 mov dptr,#DL9 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop18: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop19: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap9: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap9 
 djnz r1,loop19 
 inc dptr 
47 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop18 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh11: 
 mov dptr,#DL10 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop20: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop21: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap10: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap10 
 djnz r1,loop21 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop20 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh12: 
 mov dptr,#DL11 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
48 
loop22: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop23: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap11: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap11 
 djnz r1,loop23 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop22 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh13: 
 mov dptr,#DL12 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop24: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop25: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap12: 
 setb p2.6; xung clock 
49 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap12 
 djnz r1,loop25 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop24 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh14: 
 mov dptr,#DL13 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop26: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop27: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap13: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
50 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap13 
 djnz r1,loop27 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop26 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh15: 
 mov dptr,#DL14 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop28: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop29: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap14: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap14 
51 
 djnz r1,loop29 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop28 
 clr p2.4 
 ret 
chtrinh16: 
 mov dptr,#DL15 
 mov r2,#00h; so lan quet cot 
loop30: mov r1,#26; tan so quet cot 
loop31: 
 setb p2.4; xung reset 
 setb p2.7 ;dua du lieu vao 595 
 mov r0,#00h 
lap15: 
 setb p2.6; xung clock 
 nop 
 clr p2.6 
 clr p2.7 
 setb p2.5; xung chot 
 nop 
 clr p2.5 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 cpl a 
 mov p0,a 
 inc r0 
 call doi 
 mov p0,#00h 
 cjne r0,#32,lap15 
 djnz r1,loop31 
 inc dptr 
 inc r2 
 cjne r2,#56,loop30 
 clr p2.4 
 ret 
52 
: ======================ctrinh tre~============= 
doi: 
 mov 7fh,#120 ; Cho thoi gian ngan de mat 
nhìn thay 
 djnz 7fh,$ 
 ret 
;=========================================== 
DL0: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
81H,7EH,7EH,7EH,81H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL1: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0DEH,0BEH,0H,0FEH,0FEH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
53 
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL2: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0BCH,7AH,76H,6EH,9EH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL3: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0BDH,6EH,6EH,6EH,91H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL4: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
54 
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0E3H,0DBH,0BBH,60H,0FBH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL5: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0DH,6EH,6EH,6EH,71H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0F
FH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,
0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL6: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
81H,6EH,6EH,6EH,0F1H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0F
FH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,
0FFH,0FFH 
55 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL7: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
7FH,78H,77H,6FH,1FH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL8: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
99H,66H,66H,66H,99H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL9: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
56 
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
8FH,76H,76H,76H,81H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL10: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0C0H,0B7H,77H,77H,0B7H,0C0H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL11: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0H,76H,76H,66H,99H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH 
57 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL12: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0C3H,0BDH,7EH,7EH,7EH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL13: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0H,7EH,7EH,0BDH,0C3H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL14: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
58 
DB 
0H,6EH,6EH,6EH,7EH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
DL15: 
DB 
0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FF
H,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0
FFH,0FFH,0FFH 
DB 
0H,6FH,6FH,6FH,7FH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH
,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0F
FH,0FFH 
DB 0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH,0FFH 
 End 
59 
KẾT LUẬN 
. Nhưng do kiến thức còn hạn hẹp nên không 
thể tránh được những thiếu sót trong quá trình làm đề tài. Em rất mong nhận 
được những lời chỉ bảo từ thầy cô trong hội đồng. 
Trong hai năm học tập tại trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng. Em đã 
được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô về những kiến thức chuyên môn cũng 
như kiến thức trong cuộc sống. Từ những kiến thức nền tảng đó đã giúp em 
hoàn thành tập đồ án tốt nghiệp trong thời gian cho phép. 
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa điện công nghiệp đã 
giảng dạy cho chúng em những kiến thức về chuyên môn và định hướng đi 
theo sự hiểu biết, khả năng của chúng em để chúng em thực hiện tốt đề án và 
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn tất khóa học cũng như công việc 
sau này. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Nguyễn Trọng Thắng 
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tập đề án này. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
 Sinh viên 
 Lê Quang Thọ 
60 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Quang Trí, Giáo trình vi xử lý – Lý thuyết và thực hành, Trường 
ĐHCN TP.HCM 
2. Tống Văn On (2001) , Họ vi điều khiển 8051, NXB Lao động – Xã 
hội, Hà Nội 
3. Tống Văn On – Hoàng Đức Hải (2004), Họ vi điều khiển 8051, Nhà 
xuất bản Lao động – Xã hội 
4. Datasheet ULN2803. 
5. Datasheet 74HC595. 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thiet_ke_xay_dung_he_thong_quang_bao_giao_tiep_voi.pdf