Luận văn Thiết kế mô hình điều khiển giao thông thông minh tối ưu các tuyến theo lưu lượng người

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI

Ngày nay, cảnh quan đô thị Hà Nội được nhớ tới bởi sự gia tăng đáng

kể các phương tiện giao thông cá nhân. Xe hơi và xe máy đang làm các đường

phố dường như nhỏ hẹp hơn và khiến hoạt động giao thông trở nên khó khăn

hơn. Để giảm ùn tắc, chính phủ Việt Nam đã qui hoạch một Hệ thống giao

thông vận tải công cộng (GTCC), bao gồm các tuyến tàu điện ngầm và những

tuyến đường dành riêng cho xe buýt. Tuy nhiên, vấn nạn tắc nghẽn giao thông

và ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Trong khi

đó, mạng lưới vận tải công cộng, hiện đang trong quá trình chuẩn bị triển

khai, lại có tiến độ rất chậm.

Hồi giữa những năm 1990, các học giả miêu tả Hà Nội là thành phố nơi

hoạt động giao thông đang chuyển từ xe đạp sang xe máy (Godard, 1996).

Hồi giữa những năm 2000, các nhà nghiên cứu nhận định Hà Nội là một

“thành phố phụ thuộc vào xe máy) và vấn đề tắc nghẽn giao thông đang ngày

càng trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết. Thủ đô của Việt Nam, vốn được

coi là “thành phố phát triển nhanh của thế giới” đang phải đối mặt với vấn

nạn tắc nghẽn giao thông trên diện rộng giống như nhiều thành phố khác ở

châu Á, đặc biệt là những thành phố đã từng trải qua việc xe hơi hóa nhanh

chóng (Barter, 2000). Liên quan tới vấn đề này, rất nhiều giải pháp đối phó đã

được chính quyền thành phố áp dụng như: nâng cấp mạng lưới đường bộ hiện

có, xây dựng mới các con đường, cầu vượt và hầm ngầm; tổ chức lại giao

thông ở các điểm giao cắt; thực thi luật giao thông; lắp đặt hệ thống đèn tín

hiệu giao thông; cải thiện hoạt động của hệ thống giao thông công cộng hiện

nay. Nhưng, dù đã có những khoản đầu tư đó, tình hình giao thông vẫn không3

được cải thiện là bao. Cách đây một vài năm các cấp chính quyền đã có một

số quyết định nhằm giảm sự chuyển đổi nhanh chóng phương tiện giao thông,

Việc xây dựng một Hệ thống giao thông công cộng (dựa trên mạng lưới

đường sắt có sức chuyên chở lớn/ đường sắt nhẹ (MRT/MRT) và các tuyến xe

buýt tốc độ cao) dường như là câu trả lời thỏa đáng nhằm đạt được mục tiêu

một hệ thống giao thông đô thị bền vững. Nhưng đã xuất hiện những hoài

nghi vì tốc độ triển khai quá chậm và vì những khó khăn mà thành phố phải

giải quyết nhằm hoàn tất việc xây dựng một Hệ thống vận tải công cộng liên

kết.

Sau khi đề tài được đưa vào ứng dụng trong thực tế sẽ giải quyết được

vấn đề ùn tắc giao thông ở nhiều nơi.

pdf 60 trang chauphong 19/08/2022 10220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thiết kế mô hình điều khiển giao thông thông minh tối ưu các tuyến theo lưu lượng người", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế mô hình điều khiển giao thông thông minh tối ưu các tuyến theo lưu lượng người

Luận văn Thiết kế mô hình điều khiển giao thông thông minh tối ưu các tuyến theo lưu lượng người
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG.. 
Luận văn 
Thiết kế mô hình điều khiển giao 
thông thông minh tối ưu các tuyến 
theo lưu lượng người 
1 
LỜI MỞ ĐẦU 
Hiện nay số lượng các phương tiện tham gia giao thông tại Việt Nam 
ngày một tăng, nhất là ở những thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí 
Minh. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế là tốc 
độ gia tăng không ngừng về các loại phương tiện giao thông. Sự phát triển 
nhanh chóng của các phương tiện đã dẫn đến tình trạng tắc nghẽn giao thông 
hay xảy ra thường xuyên vào nhiều thời điểm. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao 
để đảm bảo tình trạng giao thông được thông suốt và sử dụng đèn giao thông 
tại các ngã tư, những nơi giao nhau của các làn đường là một giải pháp bức 
thiết rất cần được giải quyết. Lượng xe trên các tuyến đường có lưu lượng cao 
sẽ tích lũy theo thời gian, là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tắc 
nghẽn. Điều này không chỉgây lãng phí về thời gian, nhiên liệu mà còn ảnh 
hưởng xấu đến sức khỏe, tâm lý người dân và môi trường sinh thái. 
Mục đích của mô hình là điều khiển hệ thống giao thông giúp cho các 
nút giao thông không bị ùn tắc, phân luồng cho các xe chạy theo hàng lối 
tránh xảy ra tai nạn đáng tiếc khi tham gia giao thông. 
Dựa trên phương pháp nghiên cứu và phân tích đặc tính chức năng của 
các linh kiện, các IC và áp dụng những kiến thức đã học cùng với sự hướng 
dẫn của giảng viên phụ trách để xây dựng nên một mô hình điều khiển đèn tín 
hiệu giao thông thông minh, quản lý hoạt động tốt và đúng với yêu cầu của đề 
tài. 
2 
CHƢƠNG 1. 
TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH THIẾT KẾ 
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐÊ TÀI 
Ngày nay, cảnh quan đô thị Hà Nội được nhớ tới bởi sự gia tăng đáng 
kể các phương tiện giao thông cá nhân. Xe hơi và xe máy đang làm các đường 
phố dường như nhỏ hẹp hơn và khiến hoạt động giao thông trở nên khó khăn 
hơn. Để giảm ùn tắc, chính phủ Việt Nam đã qui hoạch một Hệ thống giao 
thông vận tải công cộng (GTCC), bao gồm các tuyến tàu điện ngầm và những 
tuyến đường dành riêng cho xe buýt. Tuy nhiên, vấn nạn tắc nghẽn giao thông 
và ô nhiễm môi trường đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Trong khi 
đó, mạng lưới vận tải công cộng, hiện đang trong quá trình chuẩn bị triển 
khai, lại có tiến độ rất chậm. 
Hồi giữa những năm 1990, các học giả miêu tả Hà Nội là thành phố nơi 
hoạt động giao thông đang chuyển từ xe đạp sang xe máy (Godard, 1996). 
Hồi giữa những năm 2000, các nhà nghiên cứu nhận định Hà Nội là một 
“thành phố phụ thuộc vào xe máy) và vấn đề tắc nghẽn giao thông đang ngày 
càng trở nên nghiêm trọng hơn bao giờ hết. Thủ đô của Việt Nam, vốn được 
coi là “thành phố phát triển nhanh của thế giới” đang phải đối mặt với vấn 
nạn tắc nghẽn giao thông trên diện rộng giống như nhiều thành phố khác ở 
châu Á, đặc biệt là những thành phố đã từng trải qua việc xe hơi hóa nhanh 
chóng (Barter, 2000). Liên quan tới vấn đề này, rất nhiều giải pháp đối phó đã 
được chính quyền thành phố áp dụng như: nâng cấp mạng lưới đường bộ hiện 
có, xây dựng mới các con đường, cầu vượt và hầm ngầm; tổ chức lại giao 
thông ở các điểm giao cắt; thực thi luật giao thông; lắp đặt hệ thống đèn tín 
hiệu giao thông; cải thiện hoạt động của hệ thống giao thông công cộng hiện 
nay. Nhưng, dù đã có những khoản đầu tư đó, tình hình giao thông vẫn không 
3 
được cải thiện là bao. Cách đây một vài năm các cấp chính quyền đã có một 
số quyết định nhằm giảm sự chuyển đổi nhanh chóng phương tiện giao thông, 
Việc xây dựng một Hệ thống giao thông công cộng (dựa trên mạng lưới 
đường sắt có sức chuyên chở lớn/ đường sắt nhẹ (MRT/MRT) và các tuyến xe 
buýt tốc độ cao) dường như là câu trả lời thỏa đáng nhằm đạt được mục tiêu 
một hệ thống giao thông đô thị bền vững. Nhưng đã xuất hiện những hoài 
nghi vì tốc độ triển khai quá chậm và vì những khó khăn mà thành phố phải 
giải quyết nhằm hoàn tất việc xây dựng một Hệ thống vận tải công cộng liên 
kết. 
Sau khi đề tài được đưa vào ứng dụng trong thực tế sẽ giải quyết được 
vấn đề ùn tắc giao thông ở nhiều nơi. 
1.2. HỆ THỐNG ĐÈN GIAO THÔNG THÔNG MINH TRÊN THẾ 
GIỚI 
Trong những năm gần đây, thế giới nói nhiều đến sự cần thiết phải có 
một Hệ thống giao thông thông minh (lntelligent Transport System - ITS). Về 
thực chất, ITS là ứng dụng công nghệ cao điện tử, tin học và viễn thông để 
điều hành và quản lý hệ thống giao thông vận tải. Tại một số nước phát triển, 
tự động hoá truyền tin trong giao thông vận tải đã được triển khai hàng chục 
năm nay. 
Mục tiêu của ITS là gì? ITS được coi là một hệ thống lớn, trong đó con 
người, phương tiện giao thông, mạng lưới đường giao thông là các thành phần 
của hệ thống, liên kết chặt chẽ với nhau nhằm bảo đảm cho hệ thống giao 
thông vận tải đạt các mục tiêu: giảm tai nạn giao thông, giảm ùn tắc giao 
thông, giảm ô nhiễm môi trường, hạ giá thành vận chuyển; tăng hiệu quả vận 
chuyển, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho việc đi lại Nhật Bản là một điển 
hình thực hiện ITS. 
Bước khởi đầu để triển khai ITS tại Nhật Bản, các thông tin về giao 
thông được cung cấp qua Hệ thống thông tin liên lạc một phương tiện giao 
4 
thông (VICS). Đây là một 1 hệ thống dữ liệu số nhằm cung cấp cho các lái xe 
thông tin cập nhật về giao thông đường bộ. Sử dụng hệ thống này, thông tin 
chi tiết về đường bộ cần thiết cho lái xe được truyền đi từ cột tín hiệu đặt trên 
đường tới hệ thống thiết bị định vị đặt trên xe. Thông tin truyền đi trên diện 
rộng được thông qua đài phát sóng FM. Từ 1996-1998, số lượng hệ thống 
VICS bán ra đã đến 600.000 chiếc. Nơi được trang bị đầu tiên là các đường 
phố của thủ đô Tokyo. Hệ thống hỗ trợ lái xe tự động trên đường cao tốc 
(AHS) để được nghiên cứu và phát triển từ năm 1991. Mục tiêu nghiên cứu là 
cảnh báo những nguy hiểm phía trước trên đường, xác định vị trí của các 
phương tiện giao thông khác, ngăn ngừa va đập đằng sau. AHS được nghiên 
cứu trên 3 lĩnh vực chủ yếu: Thông tin: nghiên cứu việc cung cấp thông tin 
cho lái xe; Điều khiển: nghiên cứu hỗ trợ điều khiển xe; Dẫn đường tự động: 
nghiên cữu hỗ trợ lái xe hoàn toàn tự động. Sự an toàn của lái xe là trách 
nhiệm của hệ thống này. Dự án Phương tiện giao thông an toàn cao (ASV) 
cũng đã bắt đầu được nghiên cứu từ 1991 bao gồm 6 lĩnh vực và 32 hệ thống. 
Nhiều kết quả đã đạt được trong phát triển công nghệ tự động. Một số nhà sản 
xuất ô tô đã bán ra các hệ thống điều khiển dẫn đường thích ứng. Hệ thống 
thu thuế đường điện tử để chống ùn tắc giao thông (ETS) đã được nghiên cứu 
từ 1990 và triển khai từ tháng 3-1997. Hệ thống này của Nhật Bản phù hợp 
với tất cả các kiểu thu thuế đường trong khi sử dụng cùng một thiết bị trên xe. 
Giai đoạn từ 2000 đến nay thực sự là một cuộc cách mạng trong hệ thống giao 
thông với các dịch vụ của ITS cho người sử dụng ở Nhật. Từ năm 2005-2010, 
theo chương trình đã xây dựng, ITS sẽ kết hợp công nghệ mới với nâng cấp 
cơ sở hạ tầng, hoàn thiện pháp chế và thể chế xã hội, lái xe tự động sẽ trở 
thành hiện thực, hạn chế tối đa ùn tắc giao thông. Nhật Bản đất hẹp người 
đông nhưng rất tự hào vì đã áp dụng công nghệ phát triển các dữ liệu điều 
khiển bằng máy tính cho hàng triệu ô tô, tạo nên một phương tiện đi lại thông 
minh nhất thế giới. 
5 
Thông minh hóa hệ thống giao thông chính là giảm vai trò của con 
người trong điều hành giao thông. Khi con người không còn vai trò gì thì sẽ 
đạt đến mức tự động hóa. Đây chính là mục tiêu cao nhất của ITS. Để đạt 
được mục tiêu này, ITS phải có 3 giai đoạn: thu thập thông tin, xử lý thông 
tin và đưa thông tin được xử lý tới người tham gia giao thông. 
Hình 1.1. Hệ thống ITS Hong Kong sử dụng hệ thống CCTV và các 
cảm biến để thu thập thông tin. 
Chính vì vậy, sẽ có nhiều camera và cảm biến được lắp đặt trên mặt 
đường để thu thập các thông tin về luồng giao thông, khí hậu, thời tiết,... các 
thông tin này được hệ thống máy tính phân tích và xử lý, sau đó cung cấp trở 
lại cho tài xế về tình hình giao thông trên đường để tài xế chọn giải pháp giao 
thông tối ưu, giúp hạn chế tối đa tai nạn và ùn tắc giao thông, đảm bảo thời 
gian đi lại ngắn nhất và an toàn nhất cho các phương tiện đang lưu thông trên 
đường. Đây là hệ thống bao gồm các phương tiện truyền hình, nối mạng quản 
lý toàn quốc. Nhà quản lý chỉ cần ngồi một chỗ vẫn có thể bao quát được toàn 
bộ hệ thống đường toàn quốc. Đơn cử, một sự kiện đang xảy ra trên một điểm 
của đường cao tốc có thể lập tức được thông báo trong toàn hệ thống quản lý 
và sử dụng đường cao tốc, đồng thời kết nối với tổ chức thanh tra giao thông 
trên toàn quốc để kịp thời xử lý. 
6 
Hình 1.2: Hệ thống camera thông minh còn nhận biết được làn đường 
Hình 1.3: Một trung tâm giám sát giao thông tại Nhật Bản 
Tại Nhật, thậm chí người đi bộ cũng dùng máy định vị từ xa. Trong các 
dự án nghiên cứu gần đây, công nghệ giọng nói kết hợp mắt kính và tai nghe 
cho người mù để thu nhận các tín hiệu tia hồng ngoại. Khi nhận được các tín 
hiệu giao thông, hệ thống sẽ phát ra âm thanh "đỏ, đỏ, đỏ" hoặc "xanh, xanh 
7 
xanh" để cảnh báo người sử dụng khi qua đường. Nhật Bản không phải là 
quốc gia duy nhất áp dụng hệ thống vận tải thông minh trên đường phố. Tại 
Mỹ, cơ quan nghiên cứu ITS đã được thành lập từ năm 1990 với tên gọi "Hiệp 
hội phương tiện giao thông thông minh đường bộ Mỹ". Người lái xe Mỹ sẽ 
được giảm một số lệ phí nếu thanh toán bằng điện từ. Từ năm 1992, Liên 
minh châu Âu (EU) đã có nhiều chương trình, dự án nghiên cứu, ứng dụng 
công nghệ thông tin trong giao thông vận tải. Năm 1998, Hàn Quốc là nước 
chủ nhà tổ chức Hội nghị quốc tế về ITS và công bố chương trình tổng thể 
quốc gia về ITS do – Bộ Giao thông vận tải và Xây dựng chủ trì. Năm 1996, 
Bộ Giao thông vận tải Trung Quốc đã thành lập Trung tâm nghiên cứu về ITS 
và hệ thống quản lý giao thông tự động đã được triển khai ở Bắc Kinh. 
Malaixia đang đẩy mạnh phát triển ITS và đã có dự án tổng thể về ITS. Hệ 
thống ITS đã được lắp đặt ở một số tuyến đường thu thuế. Năm 1996, các cơ 
quan của Chính phủ Nhật Bản đã phối hợp soạn thảo"Chương trình tổng thể 
về ITS của Nhật Bản". Tại Xinhgapo, Chính phủ buộc người lái xe phải sử 
dụng máy thanh toán lệ phí cầu đường số. 
Hình 1.4: Lắp đặt các Camera giám sát tại các nút giao thông 
8 
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu và ứng dụng ITS là cần thiết, và phải 
làm từng bước cho phù hợp với điều kiện Việt Nam, để đến năm 2020 có cơ 
sở hạ tầng cho ITS như một số nước trong khu vực hiện nay. 
1.3. Ý TƢỞNG THIẾT KẾ MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN TÍN HIỆU ĐÈN 
GIAO THÔNG. 
Dựa trên là một số hệ thống đèn giao thông thông minh hiện đại trên 
thế giới về tính năng tự động hóa của nó, qua đó chúng ta có thể tham khảo và 
ứng dụng vào trong thực tế. Tuy nhiên với thời gian, kiến thức và kinh phí 
hạn hẹp việc thiết kế một mô hình điều khiển giao thông thông minh còn khó 
khăn vì vậy em sẽ thiết kế một mô hình Đèn giao thông thu nhỏ phù hợp với 
thiết kế theo dạng điển hình , phổ thông hiện nay đang sử dụng tại ... ẽ chuyển tới 
lần lượt số giây mặc định của từng 
đèn: đèn xanh; đèn Vàng; đèn đỏ 
cứ tiếp quay vòng mỗi lần nhấn 
nút. 
P3.6 
Giảm thời gian của 
từng đèn 
P3.5 
Tăng thời gian của 
từng đèn 
Hình 3.10: Lưu đồ hàm điều chỉnh thời gian bằng tay. 
Đúng 
Đúng 
Sai 
Sai 
42 
Hình 3.11: Lưu đồ hàm tối ưu các tuyến theo lưu lượng 
người. 
Bắt đầu 
Thu thập luuw lượng người 
tuyến 1 (X1) và tuyến 2 
(X2). 
2
2
1
1
T
X
T
X
Giảm thời gian tuyến 1 
Giảm thời gian tuyến 2 
Tăng thời gian tuyến 1 
Tăng thời gian tuyến 2 
Căn chỉnh lại thời gian 
theo giới hạn cho phép 
Tăng bao nhiêu giây 
Giảm bao nhiêu giây 
Nút Stop ? 
End 
43 
Bảng 3.1: Chú thích hoạt động các bit sử dụng trong mạch. 
Bit Chức năng hoạt động 
P0.0 Điều khiển Led màu Đỏ 1 
P0.1 Điều khiển Led màu Vàng 1 
P0.2 Điều khiển Led màu Xanh 1 
P0.3 Điều khiển Led màu Đỏ 2 
P0.4 Điều khiển Led màu Vàng 2 
P0.5 Điều khiển Led màu Xanh 2 
P1.0 P1.2 3 chân của VXL được nối với 3 chân tín hiệu đầu vào 
của IC 595 và đầu ra để điều khiển trạng thái LED 7 
thanh. 
P1.1 P1.2 3 chân này cũng vậy lại được nối với một IC 595 khác 
và đầu ra điều khiển cho một LED 7 thanh khác. 
P3.7 Mode ( Thiết lập chế độ cài đặt thời gian). 
P3.6 Giảm thời gian đèn tín hiệu giao thông 
P3.5 Tăng thời gian đèn tín hiệu giao thông 
P3.4 Chuyển đèn để thay đổi thời gian của từng đèn 
44 
3.2.2. Tính thời gian trễ 
 Để có thể điều khiển cho thời gian ở hai cột đèn giao thông chạy một 
cách chính xác thì cần phải tính toán thời gian sao cho. Vì thế ta sẽ sử dụng 
một chương trình con để chạy thời gian trễ, chương trình như sau: 
tre: 
 mov 77h,#x 
nhan1: mov 76h,#y 
nhan2: mov 75h,#z 
nhan3: djnz 75h,nhan3 
 djnz 76h,nhan2 
 djnz 77h,nhan1 
 ret 
 Trong đó: x,y,z là các số nguyên dương 
Công thức tính thời gian như sau: 
t = [(77h * 2 + 2) * 76h + 2] * 75h + 2 + 2 + 2 (µs) 
3.2.3. Chƣơng trình điều khiển 
$include(reg51.inc) 
org 0000h 
luudl: 
mov dptr,#dl 
mov p3,#0ffh 
mov p0,#0ffh 
mov r6,#0;o nho thoi gian den xanh2(54h) 
mov r7,#0;o nho thoi gian den do2(55h) 
mov r0,#0 
mov r1,#0 
mov r4,#0 
45 
mov r5,#0 
mov r3,#0 
mov 64h,#0 
mov 51h,#10 ;do1:(=xanh2+vang2) 
mov 52h,#12 ;xanh1:( = do2 - vang ) 
mov 53h,#4 ;vang:(vang=vang1=vang2) 
mov r5,#0 
mov r3,#0 
start: 
quyetbanphim: 
 jmp chuong_trinh_chinh 
hienthinhapthoigianchinh: 
 mov p0,#0ffh 
 lcall tatcotden2 
hienthinhapthoigian: 
 ;===================== 
htdendo1: 
 cjne r5,#0,htdenxanh1 
 clr p0.7;bat den do1 
 setb p0.6;tat den xanh1 
 setb p0.5;tat den vang1 
 mov 57h,51h 
lapdendo1: 
 call timgiatrir0 
 call hienthinaptg 
 mov 79h,51h 
 call tanggiamthoigian 
 mov 51h,79h 
46 
 ;======================== 
htdenxanh1: 
 cjne r5,#1,htdenvang1 
 clr p0.6;bat den do1 
 setb p0.7;tat den xanh1 
 setb p0.5;tat den vang1 
 mov 57h,52h 
lapdenxanh1: 
 call timgiatrir0 
 call hienthinaptg 
 mov 79h,52h 
 call tanggiamthoigian 
 mov 52h,79h 
 ;======================== 
htdenvang1: 
 cjne r5,#2,ktphimnex 
 clr p0.5;bat den do1 
 setb p0.7;tat den xanh1 
 setb p0.6;tat den vang1 
 mov 57h,53h 
lapdenvang1: 
 call timgiatrir0 
 call hienthinaptg 
 mov 79h,53h 
 call tanggiamthoigian 
 mov 53h,79h 
 ;========================= 
 ktphimnex: 
47 
 mov 66h,#40 
 ;========================= 
ktphimnexdcan: 
 jb p3.4,ktphimmenudcan_1 
 djnz 66h,ktphimnexdcan 
ktphimnexdcnha: 
 mov 66h,#40 
ktphimnexdcnha_1: 
 jnb p3.4,ktphimnexdcnha 
 djnz 66h,ktphimnexdcnha_1 
 inc r5 
 cjne r5,#3,kiemtraphimmenudcanlan2 
 mov r5,#0 
kiemtraphimmenudcanlan2: 
 mov 66h,#40 
 ;========================= 
ktphimmenudcan_1: 
 jb p3.7,hienthinhapthoigian 
 djnz 66h,ktphimmenudcan_1 
ktphimmenudcnha_11: 
 mov 66h,#40 
ktphimmenudcnha_1: 
 jnb p3.7,ktphimmenudcnha_11 
 djnz 66h,ktphimmenudcnha_1 
;========================================= 
CHAYLAI: 
 mov dptr,#dl 
 mov p3,#0ffh 
48 
 mov p0,#0ffh 
 mov r6,#0;o nho thoi gian den xanh2(54h) 
 mov r7,#0;o nho thoi gian den do2(55h) 
 mov r0,#0 
 mov r1,#0 
 mov r4,#0 
 mov r5,#0 
 mov r3,#0 
 mov 64h,#0 
;==================================================== 
chuong_trinh_chinh: 
 call timgiatrir6_r7 
chuongtrinh1: 
 clr p0.7;bat den do1 
 clr p0.3;bat den xanh2 
 mov 57h,51h 
 mov 58h,54h 
dendo1: 
 call timgiatrir0_r1 
dendo1_1: 
 call hienthi 
 call doi 
 dec 57h;dendo 
 jb p0.3,denvang2;neu den xanh dc tat thi nhay xuong den vang2 
 cjne r4,#0,nhaycoc1 
 djnz 58h,dendo1;denxanh2 
nhaycoc1: 
 inc r4 
49 
 cjne r4,#1,chuyentiep1 
 jmp dendo1 
chuyentiep1: 
 mov r4,#0 
 inc 78h 
 mov r5,78h 
 cjne r5,#1,denvang2 
 jmp dendo1 
denvang2: 
 jnb p0.2,chaydenvang2 
 setb p0.3;tat den xanh2 
 clr p0.2;bat den vang2 
 mov 58h,53h 
chaydenvang2: 
 cjne r4,#0,nhaycoc2 
 djnz 58h,dendo1 
nhaycoc2: 
 inc r4 
 cjne r4,#1,chuongtrinh2 
 jmp dendo1 
;================================================ 
chuongtrinh2: 
 mov r4,#0 
 setb p0.7;tat den do1 
 setb p0.2;tat den vang1 
 clr p0.4;bat den do2 
 clr p0.6;bat den xanh1 
 mov 57h,52h 
50 
 mov 58h,55h 
dendo2: 
 call timgiatrir0_r1 
dendo2_1: 
 call hienthi 
 call doi 
 dec 58h;dendo 
 jb p0.6,denvang1;neu den xanh1 dc tat thi nhay xuong den vang1 
 cjne r4,#0,nhaycoc1_1 
 djnz 57h,dendo2;denxanh2 
nhaycoc1_1: 
 inc r4 
 cjne r4,#1,chuyentiep2 
 jmp dendo2 
chuyentiep2: 
 mov r4,#0 
 inc 78h 
 mov r5,78h 
 cjne r5,#1,denvang1 
 jmp dendo2 
denvang1: 
 jnb p0.5,chaydenvang1 
 setb p0.6;tat den xanh1 
 clr p0.5;bat den vang1 
 mov 57h,53h;nap thoi gian cho den vang1 
chaydenvang1: 
 cjne r4,#0,nhaycoc2_1 
 djnz 57h,dendo2 
51 
nhaycoc2_1: 
 inc r4 
 cjne r4,#1,chuongtrinh3 
 jmp dendo2 
chuongtrinh3: 
 jmp CHAYLAI 
;================================================ 
tanggiamthoigian: 
ktphimgiam: 
 mov 66h,#50 
ktphimgiam_1: 
 jb p3.6,kiemtraphimtang 
 djnz 66h,ktphimgiam_1 
kiemtraphimgiam2: 
 mov 66h,#50 
kiemtraphimgiam2_1: 
 jnb p3.6,kiemtraphimgiam2 
 djnz 66h,kiemtraphimgiam2_1 
 djnz 79h,thoat_tanggiam 
 mov 79h,#99 
 jmp thoat_tanggiam 
kiemtraphimtang: 
 mov 66h,#50 
kiemtraphimtangan: 
 jb p3.5,thoat_tanggiam 
 djnz 66h,kiemtraphimtangan 
 mov 66h,#50 
kiemtraphimtangnha: 
52 
 jnb p3.5,kiemtraphimtangnha 
 djnz 66h,kiemtraphimtangnha 
 inc 79h 
 mov r3,79h 
 cjne r3,#100,thoat_tanggiam 
 mov 79h,#0 
thoat_tanggiam: 
 ret 
;=================================== 
hienthinaptg: 
 mov 75h,#2 
hienthinaptg_1: 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 mov 50h,#8 
lap1_a: 
 rlc a 
 mov p2.0,c;dua dl vao 
 setb p2.2;xung ck 
 nop 
 clr p2.2;xung ck 
 djnz 50h,lap1_a 
 dec r0 
 djnz 75h,hienthinaptg_1 
 setb p2.1;chot 
 nop 
 clr p2.1;chot 
 ret 
53 
;================================================ 
timgiatrir0: 
laythoigiancot1_1: 
 mov r0,#0 
 mov 60h,57h 
lay1_a: 
 inc r0 
 inc r0 
 djnz 60h,lay1_a 
 inc r0 
 ret 
;================================================ 
tatcotden2: 
 clr p1.2;dua dl vao 
 mov 50h,#16 
lap2_2: 
 setb p1.4;xung ck 
 nop 
 clr p1.4;xung ck 
 djnz 50h,lap2_2 
 setb p1.3;chot 
 nop 
 clr p1.3;chot 
 ret 
;================================================ 
hienthi: 
hienthicot1: 
 mov 75h,#2 
54 
hienthicot1_1: 
 mov a,r0 
 movc a,@a+dptr 
 mov 50h,#8 
lap1: rlc a 
 mov p2.0,c;dua dl vao 
 setb p2.2;xung ck 
 nop 
 clr p2.2;xung ck 
 djnz 50h,lap1 
 dec r0 
 djnz 75h,hienthicot1_1 
 setb p2.1;chot 
 nop 
 clr p2.1;chot 
hienthicot2: 
 mov 75h,#2 
hienthicot2_1: 
 mov a,r1 
 movc a,@a+dptr 
 mov 50h,#8 
lap2: rlc a 
 mov p1.2,c;dua dl vao 
 setb p1.4;xung ck 
 nop 
 clr p1.4;xung ck 
 djnz 50h,lap2 
 dec r1 
55 
 djnz 75h,hienthicot2_1 
 setb p1.3;chot 
 nop 
 clr p1.3;chot 
 ret 
;============================================= 
timgiatrir0_r1: 
laythoigiancot1: 
 mov r0,#0 
 mov 60h,57h 
lay1: inc r0 
 inc r0 
 djnz 60h,lay1 
 inc r0 
laythoigiancot2: 
 mov r1,#0 
 mov 60h,58h 
lay2: inc r1 
 inc r1 
 djnz 60h,lay2 
 inc r1 
 ret 
;============================================= 
timgiatrir6_r7:;(tim thoi gian den xanh2 va den do2) 
timthoigiandenxanh2:;(=deno1-denvang) 
 mov 56h,51h 
giam1: 
 dec 56h 
56 
 inc r6 
 mov a,56h 
 cjne a,53h,giam1 
 mov 54h,r6 
timthoigiandendo2: 
 mov 56h,52h 
giam2: 
 inc r7 
 djnz 56h,giam2 
 mov 56h,53h 
giam3: inc r7 
 djnz 56h,giam3 
 mov 55h,r7 
 ret 
;============================================= 
doi: 
 mov 77h,#2 
nhan3: mov 76h,#200 
nhan1: mov 75h,#250 
 nhan: 
phimmenu: 
 mov 66h,#40 
ktphimmenudcan: 
 jb p3.7,kiemtrahienthibandem 
 djnz 66h,ktphimmenudcan 
ktphimmenudcan1: 
 mov 66h,#40 
ktphimmenudcnha: 
57 
 jnb p3.7,ktphimmenudcan1 
 djnz 66h,ktphimmenudcnha 
 jmp hienthinhapthoigianchinh 
kiemtrahienthibandem: 
 jnb p3.0,chaybinhthuong 
chaybinhthuong: 
 djnz 75h,nhan 
 djnz 76h,nhan1 
 djnz 77h,nhan3 
 ret 
;============================================= 
dl: 
DB 7EH,7EH; 00 
DB 7EH,30H; 01 
DB 7EH,6DH; 02 
DB 7EH,79H; 03 
DB 7EH,33H; 04 
DB 7EH,5BH; 05 
DB 7EH,5FH; 06 
DB 7EH,70H; 07 
DB 7EH,7FH; 08 
DB 7EH,7BH; 09 
END 
58 
KẾT LUẬN 
 Trong khoảng thời gian ba tháng làm đồ án em đã học hỏi được thêm 
nhiều kiến thức quan trọng trong lĩnh vực điện tự động và đã hoàn thành đề 
tài mà giáo viên hướng dẫn giao cho. 
 Những việc đã làm được: 
+ Đã hoàn mô hình, chương trình điều khiển đèn tín hiệu giao thong tại 
ngã tư. 
+ Mô hình chạy đúng theo yêu cầu mà giáo viên hướng dẫn đề ra đó là 
thực hiện việc điều khiển và thay đổi được thời gian theo lưu lượng người. 
 Những việc chưa làm được: 
+ Mô hình đèn giao thông có tính thẩm mỹ chưa cao. 
+ Hệ thống tự động hóa chưa được cao. 
Trong hai năm học tập tại trường. Em đã được sự hướng dẫn tận tình 
của các thầy cô trong khoa về những kiến thức chuyên môn cũng như kiến 
thức trong cuộc sống. Từ những kiến thức nền tảng đó đã giúp em hoàn thành 
tập đồ án tốt nghiệp này. 
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong khoa “điện công nghiệp” đã 
giảng dạy cho chúng em những kiến thức về chuyên môn và định hướng đi 
theo sự hiểu biết, khả năng của chúng em để chúng em thực hiện tốt đề án và 
tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em hoàn tất khóa học cũng như công việc 
sau này. Sau cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Ths. Nguyễn Trọng Thắng 
đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tập đề án này. 
 Em xin chân thành cảm ơn! 
 Hải Phòng, ngày tháng năm 2012 
 Sinh viên 
 Nguyễn Mạnh Tùng 
59 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. PGS-TS Nguyễn Tiến Ban(2010), Bài giảng Phần tử tự động, 
Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam 
 2. Đặng Văn Đào – Lê Văn Doanh (2006), Giáo trình Kỹ thuật điện, 
Nhà Xuất Bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội 
3. Nguyễn Văn Hòa (2008), Giáo trình Đo lường điện và cảm biến đo 
lường, Nhà xuất bản giáo dục 
4. Tống Văn On – Hoàng Đức Hải (2004), Họ vi điều khiển 8051, Nhà 
xuất bản Lao động – Xã hội 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thiet_ke_mo_hinh_dieu_khien_giao_thong_thong_minh_t.pdf