Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí Quang Trung
CHƢƠNG 2.
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO CÁC PHÂN XƢỞNG
VÀ TOÀN NHÀ MÁY
2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN (PTTT)
Hiện nay có nhiều phương pháp để tính phụ tải tính toán. Thông thường
những phương pháp đơn giản, tính toán thuận tiện lại cho kết quả không thật
chính xác; còn nếu muốn độ chính xác cao thì phương pháp tính toán lại phức
tạp. Do vậy tùy theo giai đoạn thiết kế và yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp
tính cho thích hợp.
Thiết kế cung cấp điện cho các xí nghiệp bao gồm hai giai đoạn: Trong
giai đoạn làm nhiệm vụ thiết kế, ta tính sơ bộ gần đúng phụ tải điện dựa trên cơ
sở tổng công suất thiết kế đã biết của các hộ tiêu thụ. Ở giai đoạn thiết kế thi
công, ta tiến hành xác định chính xác phụ tải điện dựa vào các số liệu cụ thể về
các hộ tiêu thụ của các bộ phận, phân xưởng.v.v.
Khi có một hệ thống cụ thể, thì yêu cầu xác định một cách chính xác phụ
tải điện ở các cấp của hệ thống. Do vậy, ngoài việc xác định phụ tải tính toán
chúng ta còn phải tính đến tổn thất công suất ở các cấp trong hệ thống điện.
Trong hệ thống cung cấp điện, tổn thất công suất xảy ra chủ yếu là trên
dây dẫn và trong máy biến áp.
Nguyên tắc chung để tính phụ tải của hệ thống điện là tính từ thiết bị dùng
điện ngược trở về nguồn, tức là được tiến hành từ bậc thấp đến bậc cao của hệ
thống cung cấp điện.
+ Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị
sản phẩm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí Quang Trung
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG Luận văn Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí Quang Trung 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước công nghiệp điện lực giữ vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước.Việc trang bị những kiến thức về hệ thống cung cấp điện nhằm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người, cung cấp điện năng cho các thiết bị điện của khu vực kinh tế các khu chế xuất, các xí nghiệp là rất cần thiết. Một đề án thiết kế cấp điện dù cho bất kỳ đối tượng nào cũng cần thỏa mãn những yêu cầu sau: Độ tin cậy cấp điện, chất lượng điện, an toàn và kinh tế. Đề tài: “Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí Quang Trung” do thầy giáo Thạc sĩ Nguyễn Đoàn Phong hướng dẫn đã giúp em nắm được qui trình thiết kế kiểm tra tính toán cấp điện cho một xí nghiệp và đưa ra phương án thiết kế hợp lý. Bản đồ án đƣợc chia thành các phần nhƣ sau: Chương 1: Giới thiệu chung về nhà máy Chương 2:Xác định phụ tải tính toán cho các phân xưởng và nhà máy Chương 3: Tính toán thiết kế mạng cao áp cho nhà máy Chương 4: Tính toán thiết kế mạng hạ áp cho phân xưởng sửa chữa cơ khí Chương 5: Tính toán thiết kế chiếu sáng cho phân xưởng sửa chữa cơ khí Chương 6: Tính toán bù công suất phản kháng cho nhà máy Hải phòng, ngày 24 tháng 11 năm2012 Sinh viên Nguyễn Hữu Long 2 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHÀ MÁY 1.1. LỊCH SỬ NHÀ MÁY Xí nghiệp cơ khí Quang Trung là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 308/QĐ - UB do UBND tỉnh Ninh Bình cấp ngày 15/09/1992. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 002971 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 08/09/1999, đăng ký thay đổi lần thứ 4 ngày 10/06/2004. Địa chỉ : 494 phố Đoàn Kết , phường Ninh Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình. 1.2. NGÀNH NGHỀ KINH DOANH +Chế tạo, lắp đặt các thiết bị chịu áp lực, các thiết bị nâng hạ + Sản xuất kinh doanh sản phẩm đúc cơ khí, và cơ khí phi tiêu chuẩn. 3 1.3. CÁC SỐ LIỆU CỦA NHÀ MÁY Hình 1.1. Sơ đồ mặt bằng nhà máy 1. Điện áp: tự chọn theo công suất của nhà máy và khoảng cách từ nhà máy đến TBA khu vực 2. Công suất nguồn điện vô cùng lớn 3. Khoảng cách từ TBA khu vực đến nhà máy: 20km 4 Sơ đồ mặt bằng phân xưởng sủa chữa cơ khí hinh 1.2 5 CHƢƠNG 2. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CHO CÁC PHÂN XƢỞNG VÀ TOÀN NHÀ MÁY 2.1. CÁC PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN (PTTT) Hiện nay có nhiều phương pháp để tính phụ tải tính toán. Thông thường những phương pháp đơn giản, tính toán thuận tiện lại cho kết quả không thật chính xác; còn nếu muốn độ chính xác cao thì phương pháp tính toán lại phức tạp. Do vậy tùy theo giai đoạn thiết kế và yêu cầu cụ thể mà chọn phương pháp tính cho thích hợp. Thiết kế cung cấp điện cho các xí nghiệp bao gồm hai giai đoạn: Trong giai đoạn làm nhiệm vụ thiết kế, ta tính sơ bộ gần đúng phụ tải điện dựa trên cơ sở tổng công suất thiết kế đã biết của các hộ tiêu thụ. Ở giai đoạn thiết kế thi công, ta tiến hành xác định chính xác phụ tải điện dựa vào các số liệu cụ thể về các hộ tiêu thụ của các bộ phận, phân xưởng..v.v.. Khi có một hệ thống cụ thể, thì yêu cầu xác định một cách chính xác phụ tải điện ở các cấp của hệ thống. Do vậy, ngoài việc xác định phụ tải tính toán chúng ta còn phải tính đến tổn thất công suất ở các cấp trong hệ thống điện. Trong hệ thống cung cấp điện, tổn thất công suất xảy ra chủ yếu là trên dây dẫn và trong máy biến áp. Nguyên tắc chung để tính phụ tải của hệ thống điện là tính từ thiết bị dùng điện ngược trở về nguồn, tức là được tiến hành từ bậc thấp đến bậc cao của hệ thống cung cấp điện. + Xác định phụ tải tính toán theo suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm 6 Ptt = Pca = Trong đó: Mca : Số lượng sản phẩm sản xuất trong 1 ca Tca : Thời gian của ca phụ tải lớn nhất, (h) W0: Suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm, kWh/sp Khi biết W0 và tổng sản phẩm sản xuất trong cả năm M của phân xưởng hay xí nghiệp, phụ tải tính toán sẽ là: Ptt = Tmax – thời gian sử dụng công suất lớn nhất(h). Suất tiêu hao điện năng của từng dạng sản phẩm cho trong các tài liệu cẩm nang tra cứu. + Xác định phụ tải tính toán theo suất trang bị điện trên một đơn vị diện tích Ptt = p0.F Trong đó: p0 – suất trang bị điện trên một đơn vị diện tích là (kW/m 2 ) F – diện tích bố trí nhóm thiết bị ( ). Suất phụ tải tính toán trên một đơn vị sản xuất phụ thuộc vào dạng sản xuất và được phân tích theo số liệu thống kê. Phương pháp này chỉ cho kết quả gần đúng. + Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị có cùng chế độ làm việc được tính theo biểu thức: Ptt = knc. Qtt = Ptt.tgφ Stt = = 7 Trong đó: knc – hệ số nhu cầu tra trong sổ tay kĩ thuật tgφ = ứng với cosφ đặc trưng cho nhóm thiết bị Phương pháp tính phụ tải tính toán theo hệ số nhu cầu có ưu điểm là đơn giản, tính toán thuận tiện, nên nó là phương pháp thường dùng. Nhược điểm của phương pháp này là vì knc tra ở sổ tay; thực tế là số liệu phụ thuộc vào chế độ vận hành và số thiết bị trong nhóm này. + Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại kmax và công suất trung bình Ptb Khi cần nâng cao độ chính xác của phụ tải tính toán hoặc khi không có các số liệu cần thiết để áp dụng các phương pháp tương đối đơn giản đã nêu ở trên thì ta dùng phương pháp này. Ptt = knc.Pđm Phương pháp này cho kết quả tương đối chính xác vì khi xác định số thiết bị hiệu quả nhq chúng ta đã xét tới hàng loạt các yếu tố quan trọng như ảnh hưởng của số lượng thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn nhất cũng như sự khác nhau về chế độ làm việc của chúng. 2.2. XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƢỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ Bảng 2.1. Danh sách thiết bị phân xưởng sửa chữa cơ khí TT Tên thiết bị Số lƣợng Nhãn hiệu Pđm (kW) 1 Máy Toàn bộ 1 2 3 4 5 6 Bộ phận máy 1 Máy tiện ren 1 1616 4,5 4,5 2 Máy tiện tự động 3 TD-IM 5,1 15,3 3 Máy tiện tự động 1 2A-62 14,0 14,0 4 Máy tiện tự động 2 1615M 5,6 11,2 5 Máy tiện tự động 2 1615M 2,2 4,4 6 Máy tiên Revon ve 1 IA-I8 1,7 1,7 8 7 Máy phay vạn năng 1 678M 3,4 3,4 8 Máy phay ngang 1 678M 1,8 1,8 9 Máy phay đứng 2 6H82 14,0 28,0 10 Máy phay đứng 1 6H-12R 7,0 7,0 11 Máy mài 1 - 2,2 2,2 12 Máy bào ngang 2 7A35 9,0 18,0 13 Máy xọc 3 S3A 8,4 25,2 14 Máy xọc 1 7417 2,8 2,8 15 Máy khoan vạn năng 1 A135 4,5 4,5 16 Máy doa ngang 1 2613 4,5 4,5 17 Máy khoan hướng tâm 1 4522 1,7 1,7 18 Máy mài phẳng 1 CK-371 9,0 9,0 19 Máy mài tròn 1 3153M 5,6 5,6 20 Máy mài trong 1 3A24 2,8 2,8 21 Máy mài dao cắt gọt 1 3628 2,8 2,80 22 Máy mài sắc vạn năng 1 3A-64 0,65 0,65 23 Máy khoan bàn 2 HC-12A 0,65 1,30 24 Máy ép kiểu trục khuỷu 1 K113 1,70 1,70 25 Tấm cữ 1 - - - 26 Tấm kiểm tra 1 - - - 27 Máy mài phá 1 3M364 3,00 3,00 28 Cưa tay 1 - 1,35 1,35 29 Cưa máy 1 872 1,70 1,70 30 Bàn thợ nguội 7 - - - Bộ phận nhiệt luyện 31 Lò điện kiểu buồng 1 H-30 30 30 32 Lò điện kiểu đứng 1 S-25 25 25 33 Lò điện kiểu bể 1 B-20 30 30 34 Bể điện phân 1 PB21 10 10 35 Thiết bị phun cát 1 331 - - 36 Thùng xói rửa 1 - - - 37 Thùng tôi 1 - - - 38 Máy nén 2 - - - 39 Tấm kiểm tra 1 - - - 40 Tủ điều khiển lò điện 1 - - - 41 Bể tôi 1 - - - 42 Bể chứa 1 - - - Bộ phận sữa chữa 9 43 Máy tiện ren 2 IK620 10,0 20,0 44 Máy tiện ren 1 1A-62 7,0 7,0 45 Máy tiện ren 1 1616 4,5 4,5 46 Máy phay ngang 1 6P80G 2,8 2,8 47 Máy phay vạn năng 1 678 2,8 2,8 48 Máy phay răng 1 5D32 2,8 2,8 49 Máy xọc 1 7417 2,8 2,8 50 Máy bào ngang 1 - 7,6 7,6 51 Máy mài tròn 1 - 7,0 7,0 52 Máy khoan đứng 1 - 1,8 1,8 53 Búa khí nén 1 PB-412 10,0 10 54 Quạt 1 - 3,2 3,2 55 Lò tăng điện 1 - - - 56 Thùng tôi 1 - - - 57 Biên áp hàn 1 CTE24 12,5 12,5 58 Máy mài phá 1 3T-634 3,2 3,2 59 Khoan điện 1 P-54 0,6 0,6 60 Máy cắt 1 872 1,7 1,7 61 Tấm cữ(đánh dấu) 1 - - - 62 Thùng xói rửa 1 - - - 63 Bàn thợ nguội 3 - - - 64 Giá kho 2 - - - Bộ phận sữa chữa điện 65 Bàn nguội 2 - 0,50 1,0 66 Máy cuốn dây 1 - 0,50 0,50 67 Bàn thí nghiệm 1 - 15,00 15,00 68 Bể tấm có đốt nóng 1 - 4,00 4,00 69 Tủ sấy 1 - 0,85 0,85 70 Khoan bàn 1 HC-12A 0,65 0,65 10 2.2.1. Tính toán cho các nhóm Bảng 2.2. Tính toán cho nhóm 1 Stt Tên thiết bị Số lƣợng Kí hiệu trên mặt bằng Pdm (kW) Idm (A) 1 máy Toàn bộ Nhóm 1 1 Máy tiện ren 2 43 10 20 2×25,3 2 Máy tiện ren 1 44 7 7 17,7 3 Máy phay ngang 1 46 2,8 2,8 7,1 4 Máy phay vạn năng 1 47 2,8 2,8 7,1 5 Máy xọc 1 49 2,8 2,8 7,1 6 Máy khoan đứng 1 52 1,8 1,8 4,5 7 Búa khí nén 1 53 10 10 25,3 8 Quạt 1 54 3,2 3,2 8,1 9 Biến áp hàn 1 57 12,5 12,5 31,6 10 Máy mài phá 1 58 3,2 3,2 8,1 11 Khoan điện 1 59 0,6 0,6 1,5 Cộng nhóm 1 12 66,7 168,9 Nhóm 1 thuộc phân xưởng sửa chữa cơ khí nên ta có: ksd = 0,15 và cosφ = 0,6 (Tra bảng PL 1.1/Thiết kế cấp điện /Trang 253) Tổng số thiết bị trong nhóm 1 là n = 12 Tổng số thiết bị có công suất ≥ công suất danh định max của nhóm là n1 = 5. n* = = = 0,41 P* = = = 0,74 nhq* = 0,63 (Tra bảng PL 1.5/Thiết kế cấp điện /Trang 253) Số thiết bị dùng điện hiệu quả: nhq = nhq*.n = 0,63.12 = 7,56 (lấy nhq =8) Tra bảng PL 1.5/Thiết kế cấp điện /Trang 253 với ksd = 0,15 và nhq = 8 ta tìm được kmax =2,31 11 Phụ tải tính toán của nhóm 1 là: Ptt = kmax.ksd.Pdm = 2,31.0,15.66,7 = 23,11(kW) Qtt = Ptt.tgφ = 23,11.1,33= 30,73 (kVAr) Stt = = =38,5(kVA) Itt = = = 58,5(A) Các nhóm 2,3,4,5,6,7 tính toán tương tự cho ra kết quả ở bảng 2.3 sau: Bảng 2.3. Kết quả tính toán chia nhóm phân xưởng sửa chữa cơ khí Tên nhóm và thiết bị điện Số lƣợng Kí hiệu trên mặt bằng Công suất đặt P0, kW Iđm, A Hệ số sử dụng Ksd Số thiết bị hiệu quả nhq Hệ số cực đại Kmax 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Máy tiện ren 2 43 2×10 2×25,3 0,15 0,6/1,33 Máy tiện ren 1 44 7 17,7 0,15 0,6/1,33 Máy phay ngang 1 46 2,8 7,1 0,15 0,6/1,33 Máy phay vạn năng 1 47 2,8 7,1 0,15 0,6/1,33 Máy xọc 1 49 2,8 7,1 0,15 0,6/1,33 Máy khoan đứng 1 52 1,8 4,5 0,15 0,6/1,33 Búa khí nén 1 53 10 25,3 0,15 0,6/1,33 Quạt 1 54 3,2 8,1 0,15 0,6/1,33 Biến áp hàn 1 57 12,5 31,6 0,15 0,6/1,33 Máy mài phá 1 58 3,2 8,1 0,15 0,6/1,33 Khoan điện 1 59 0,6 1,5 0,15 0,6/1,33 Cộng nhóm 1 12 66,7 168,9 8 2,31 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Máy tiện ren 1 45 4,5 11,39 0,15 0,6/1,33 Máy phay răng 1 48 2,8 7,09 0,15 0,6/1,33 Máy bào ngang 1 50 7,6 19,24 0,15 0,6/1,33 Máy mài tròn 1 51 7 17,72 0,15 0,6/1,33 Máy cắt 1 60 1,7 4,3 0,15 0,6/1,33 Bàn nguội 2 65 2×0,5 2×1,26 0,15 0,6/1,33 Máy cuốn dây 1 66 0,5 1,26 0,15 0,6/1,33 Bàn thí nghiệm 1 67 15 37,98 0,15 0,6/1,33 Bể tấm có đốt nóng 1 68 4 10,12 0,15 0,6/1,33 Tủ sấy 1 69 0,85 2,15 0,15 0,6/1,33 12 Khoan bàn 1 70 0,65 1,64 0,15 0,6/1,33 Cộng nhóm 2 12 45,6 114,2 6 2,64 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Máy mài 1 11 2,2 5,57 0,15 0,6/1,33 Máy ... ng lượng bù của nhà máy < 5000kVAr nên ta chọn Tụ điện tĩnh để bù công suất phản kháng cho nhà máy. Tụ điện có ưu điểm như suất tổn thất công suất tác dụng bé, không có phần quay nên lắp ráp bảo quản dễ dàng. Tụ điện được chế tạo thành từng đơn vị nhỏ, vì thế có thể tùy ý theo sự phát triển của phụ tải trong quá trình sản xuất mà chúng ta ghép dần tụ điện vào mạng, khiến hiệu suất sử dụng cao và không phải bỏ nhiều vốn đầu tư cùng một lúc. 68 Tuy nhiên nhược điểm của tụ điện là nhạy cảm với sự biến động của điện áp đặt lên cực tụ điện (Q do tụ sinh ra tỉ lệ với bình phương của điện áp). Tụ điện cấu tạo kém chắc chắn, dễ bị phá hỏng khi xảy ra ngắn mạch, khi điện áp tăng đến 110% Uđm thì tụ điện dễ bị chọc thủng, do đó không được phép vận hành tụ điện khi điện áp đạt tới 110% Uđm. Vì thế ta phải tìm ra các giải pháp để khắc phục các hiện tượng trên. 6.3.3.3. Chọn vị trí đặt thiết bị bù Vì trong nhà máy có ít động cơ không đồng bộ có công suất lớn. Và có yêu cầu tự động điều chỉnh dung lượng tụ bù để ổn định điện áp của mạng. Nên ta sẽ chọn phương án đặt tụ điện tập trung ở thanh cái điện áp thấp của trạm biến áp phân xưởng. 6.3.3.4. Phân phối dung lƣợng bù Nhà máy được cấp điện theo sơ đồ hình tia ta có: Bảng 6.2. Số liệu tính toán các đường cáp cao áp 35kV TT Đƣờng cáp F, mm2 L, m R0,Ω/km Rc, Ω 1 2 3 4 Lộ kép PPTT – B1 Lộ kép PPTT – B2 Lộ kép PPTT – B3 Lộ kép PPTT – B4 50 50 50 50 300 200 125 150 0,494 0,494 0,494 0,494 0,0741 0,0494 0,0309 0,0371 Bảng 6.3. Số liệu tính toán các trạm biến áp phân xưởng Tên trạm Stt, kVA SđmB, kVA Số máy ∆PN, kW RB, Ω B1 B2 B3 B4 348,35 + j627,5 558,36 + j544,2 719,6 + j734,9 495,36 + j830,4 750 750 1000 750 2 2 2 2 11,9 11,9 15 11,9 12,957 12,957 9,1875 12,957 69 Bảng 6.4. Số liệu tính toán điện trở các nhánh TT Tên nhánh Rc, Ω RB, Ω R = Rc + RB, Ω 1 2 3 4 PPTT – B1 PPTT – B2 PPTT – B3 PPTT – B4 0,0741 0,0494 0,0309 0,0371 12,957 12,957 9,1875 12,957 13,0311 13,0064 9,2184 12,9941 Điện trở tương đương của toàn mạng Rtđ = = 2,95 (Ω) Công suất phản kháng toàn nhà máy: Qnm = Q1 + Q2+ Q3 + Q4 = 627,5 + 544,2 + 734,9 + 830,4 =2737kVAr Xác định dung lượng bù tối ưu tại các thanh cái các TBAPX như sau: Qbi = Qi – (Qnm – Qbù). Qb1 = 627,5 – (2737 – 2059,5). = 474,12 kVAr Qb2 = 544,2 – (2737 – 2059,5). = 390,54 kVAr Qb3 = 734,9 – (2737 – 2059,5). = 518,09 kVAr Qb4 = 830,4 – (2737 – 2059,5). = 676,58 kVAr Ta chọn tụ bù do xí nghiệp liên doanh VELFA – Việt Nam – TP Hồ Chí Minh sản xuất. Bảng 6.5. Kết quả phân bố tụ bù cho từng nhánh TBA Loại tụ Qbù(kVAr) Số bộ Tổng Qbù kVAr Qbù yêu cầu kVAr B1 PFC50S400 50 10 500 474,12 B2 PFC50S400 50 8 400 390,54 B3 PFC50S400 50 12 600 518,09 B4 PFC50S400 50 14 700 676,58 70 Để việc bù công suất phản kháng được tối ưu nhất ta sử dụng bộ điều khiển PFR để điều khiển việc đóng cắt các tụ bù Bảng 6.6. Kết quả chọn bộ điều khiển PFR cho nhà máy TBA Loại tụ Qbù(kVAr) Số bộ Bộ điều khiển tụ bù Số bƣớc tụ B1 PFC50S400 50 10 PFR60 5 bước B2 PFC50S400 50 8 PFR60 4 bước B3 PFC50S400 50 12 PFR60 6 bước B4 PFC50S400 50 14 PFR80 7 bước 6.4. GIỚI THIỆU BỘ ĐIỀU KHIỂN PFR Hình 6.1. Màn hình hiển thị PFR a – Hiển thị 3 thanh led số b – Hiển thị đèn “CAP” và đèn “IND” (Cap = Capacitive, Ind = Inductive) c – Hiển thị số cấp d – Phím “TĂNG” e – Phím chế độ “MODE/SCROLL” 71 f – Phím “GIẢM” g – Phím chương trình “PROGRAM” h – Hiển thị đèn “AUTO” và “MANUAL” i – Hiển thị đèn chế độ 6.4.1. Trạng thái đèn chỉ thị Nhấn phím “MODE/SCROLL” Nhấn phím “UP” or “DOW” Hình 6.2 Cấu trúc hiển thị Menu của bộ PFR 72 Bộ PFR hiển thị 3 giá trị số và nhiều đèn chức năng, tùy thuộc vào từng chức năng có thể phân thành 3 nhóm chính: Chức năng đo lường: hệ số công suất, dòng điện và độ méo dạng THD. Chức năng cài đặt và điều chỉnh thông số: hệ số công suất, C/K, độ nhạy, thời gian đóng lặp lại, số cấp, lập trình đóng ngắt và giới hạn THD. Chức năng cảnh báo. 6.4.2. Chức năng đo lƣờng + Đo hệ số công suất Khi có nguồn điện màn hình sẽ hiển thị hệ số công suất đo được của hệ thống. Nếu đèn “IND” sang lên có nghĩa là hệ thống có hệ số công suất mang tính cảm. Nếu đèn “CAP” sáng lên có nghĩa là hệ thống có hệ số công suất mang tính dung. Nếu PFR phát hiện thấy có sự phát công suất trở về lưới thì hệ số công suất hiển thị mang dấu âm. Khi dòng điện tải thấp hơn ngưỡng hoạt động của PFR thì lúc đó hệ số công suất không thể đo được chính xác, màn hình sẽ hiển thị “---“. Nếu PFR đang ở chế độ cài đặt một chức năng hiển thị khác thì PFR sẽ tự động trở về chức năng hiển thị hệ số công suất nếu sau hơn 3 phút không có phím nào được ấn. + Đo dòng điện Chức năng này ở chế độ hoạt động thì đèn “CURRENT” sáng lên. Khi đó màn hình sẽ hiển thị dòng thứ cấp được đo bởi biến dòng /5A. Ví dụ khi ta dùng BI 1000/5A và màn hình hiển thị “2.5” thì giá trị dòng sơ cấp là 500A. 6.4.3. Thông số cài đặt 73 + Cài đặt hệ số công suất: Việc cài đặt hệ số công suất theo yêu cầu được thực hiện khi hệ thống ở chế độ tự động. Bộ PFR sẽ đóng hay ngắt các cấp tụ để đạt được hệ số công suất cài đặt. + Cài đặt hệ số C/K: Việc cài đặt hệ số này được dung để cài đặt hiện tượng trễ khi đóng ngắt và nó được tính toán dựa trên cấp tụ nhỏ nhất trong hệ thống. Khi chọn hệ số C/K ở chế độ tự động (cài đặt hệ số C/K ở AtC), công suất phản kháng được bù chính xác mà không cần cài đặt hệ số C/K. Còn ở các chế độ khác ta tính hệ số C/K theo công thức sau: C/K = (2,88.Q)/ (U.I) Trong đó: Q – Cấp tụ nhỏ nhất (VAr) U – Điện áp hệ thống sơ cấp danh định (V) I – Dòng điện sơ cấp định mức của (A) + Cài đặt độ nhạy Thông số này cài đặt tốc độ đóng cắt. Nếu giá trị độ nhạy lớn thì tốc độ đóng cắt sẽ chậm và ngược lại giá trị độ nhạy nhỏ thì tốc độ đóng cắt sẽ nhanh. Độ nhạy ứng dụng cho cả thời gian đóng và ngắt tụ. + Cài đặt thời gian đóng lặp lại: Đây là khoảng thời gian an toàn để ngăn chặn việc đóng lại tụ của cùng 1 cấp khi cấp tụ này chưa xả hết điện hoàn toàn. Thông số này thường được đặt lớn hơn thời gian xả của cấp tụ lớn nhất đang sử dụng. 6.4.4. Chƣơng trình đóng ngắt + Chương trình đóng ngắt Manua (n-A): Khi chương trình này được chọn, các cấp tụ sẽ được điều khiển bằng tay bằng các ấn phím “UP” hoặc phím “DOW”. Khi ấn phím “UP” thì cấp tụ sẽ được 74 đóng và khi nhấn phím “DOW” thì cấp tụ sẽ cắt ra theo nguyên tắc đóng trước ngắt trước ( first-in first out). + Chương trình đóng ngắt Rotational (rot): Chương trình này thì tương tự như chương trình đóng ngắt bằng tay và nó cũng dựa theo nguyên tắc ( first-in first out). Khác với chương trình đóng ngắt bằng tay, chương trình này sẽ tự động đóng ngắt các cấp tụ theo hệ số công suất đặt, cài đặt độ nhạy và thời gian đóng lặp lại đã đặt trước. + Chương trình đóng ngắt Automatic (Aut): Chương trình này sử dụng nguyên tắc đóng ngắt thông minh. Trình tự đóng ngắt không cố định, chương trình sẽ tự động chọn lựa để đóng ngắt những cấp thích hợp nhất với thời gian đóng ngắt ngắn nhất và số cấp nhỏ nhất. Để kéo dài tuổi thọ của tụ bù và contactor, chương trình này sẽ tự động chọn bước tụ bù ít sử dụng nhất để đóng ngắt trong trường hợp có 2 cấp tụ giống nhau. Với chương trình này, PFR sẽ tự động phát hiện cực tính tụ bù khi có nguồn. Một khi cực tính tụ được xác định có sự phát công suất trở lại thì tất cả các bước sẽ được ngắt ra. 6.4.5. Nguyên tắc cài đặt các thống số điều khiển Bước 1: Chọn mục cần cài đặt bằng cách nhấn phím “MODE/SCROLL”. Đèn tương ứng với mục đó sẽ sáng lên. Để cài đặt cho mục “Rated step” từng ngõ ra được chọn nhờ nhấn phím “UP” hoặc “DOWN”, khi đó đèn của cấp tương ứng sẽ sáng lên. Bước 2: Nhấn phím “PROGRAM” thì đèn của mục được chọn sẽ nhấp nháy, như vậy hệ thống sẽ đang ở chế độ cài đặt. Bước 3: Sử dụng phím “UP” hoặc “DOWN” để thay đổi giá trị Bước 4: Để lưu giá trị vừa cài đặt, nhấn phím “PROGRAM” một lần nữa 6.4.6. Báo tín hiệu sự cố 75 Khi bộ PFR phát hiện thấy sự cố, đèn “ALARM” sẽ nhấp nháy. Bước cuối cùng của PFR có thể lập trình làm đầu ra báo cáo sự cố. Để xem thông báo sự cố, nhấn phím “MODE/SCROLL” đến chức năng “ALARM” được chọn. Khi đó màn hình sẽ thông báo sự cố nhưu trên bảng dưới đây. Nếu có nhiều sự cố cùng một lúc, nhấn phím “UP” hoặc “DOWN” để xem tất cả các sự cố. Đèn báo sự cố tự động trở về trạng thái bình thường khi tình trạng sự cố được khắc phục. Thông số kĩ thuật + Điện áp cung cấp Điện áp : 220VAC/415VAC (-15% +10%) Công suất tiêu thụ : 10VA Tần số : 50Hz or 60Hz + Dòng điện Dòng định mức : 5A Giới hạn vận hành: 0,15 – 6,5A + Tiếp điểm ngõ ra: Số ngõ ra : 6/8/12/14 (PFR60/PFR80/PFR120/PFR140) Kiểu tiếp điểm: NO Dòng định mức: 5A 250VAC Dòng điện max: 12A + Phạm vi điều chình: Hệ số công suất: Hệ số C/K: 0,03 -1 Độ nhạy đóng ngắt: 5-600s/bước Thời gian đóng lặp: 5-240s Hệ số bước định mức: 0/1/2/3/4/6/8/12/16 76 6.5. LẮP ĐẶT BỘ ĐIỀU KHIỂN TỤ BÙ CHO TRẠM BIẾN ÁP B1 Trạm biến áp B1 sử dụng 5 bước: Bước 0 - tụ nền 50kVAr Bước 1 – 100kVAr ta set giá trị bước 2 lên 001 Bước 2 – 150 kVAr ta set giá trị bước 3 lên 001 Bước 3 – 200kVAr ta set giá trị bước 4 lên 001 Bước 4 – 250 kVAr ta set giá trị bước 5 lên 001 Bước 5,6 - không sử dụng ta set giá trị 000 Ta có hình 6.3 sơ đồ lắp đặt bộ điều khiển tụ bù PFR60 cho TBA B1 77 Hình 6.3. Sơ đồ lắp đặt tụ bù 78 KẾT LUẬN Sau thời gian làm tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS Nguyễn Đoàn Phong và các thầy cô trong khoa cùng bạn bè với nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp với đề tài “Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy cơ khí Quang Trung” Quá trình làm đồ án đã giúp em củng cố lại kiến thức đã học và tìm hiểu thêm về một số máy móc trong một dây chuyền sản xuất. Trong đề tài này em đã giải quyết được những vấn đề sau : Giới thiệu chung về nhà máy cơ khí Quang Trung Tính toán phụ tải cho toàn nhà máy Tính toán tối ưu bù công suất phản kháng bằng bộ điều khiển bù tự động Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn nên đề tài chưa nghiên cứu được những vấn đề sau đây: Chưa tính toán được nhiều dòng điện ngắn mạch Chưa tính toán thiết kế chống sét được cho nhà máy. Bản đồ án còn nhiều thiếu sót em mong các thầy cô giáo trong khoa cùng các bạn đóng góp ý kiến để đồ án của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Hồng Quang – Vũ Văn Tẩm (2006), Thiết kế cấp điện, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật. 2. Nguyễn Xuân Phú – Nguyễn Cộng Hiển – Nguyễn Bội Khuê (2007), Cung cấp điện, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật. 3. Ngô Hồng Quang (2007), Sổ tay lựa chọn và tra cứu thiết bị điện, Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật. 4. 5.
File đính kèm:
- luan_van_thiet_ke_cung_cap_dien_cho_nha_may_co_khi_quang_tru.pdf