Luận văn Sử dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình Wetspa
Do hạn chế về số liệu, do sự nhận thức không đầy đủ về các quá trình vật lý và khả
năng đáp ứng của công nghệ đo đạc các yếu tố thuỷ lực nên trên thế giới cũng như ở Việt
Nam hiện có rất nhiều mô hình thủy văn, thủy lực đang được sử dụng để tính toán các đặc
trưng cũng như mô phỏng dòng chảy trên các lưu vực sông. Trước đây, do sự hạn chế của
công cụ tính toán (máy tính), các mô hình tham số tập trung thường được ưa chuộng do sự
đơn giản, số lượng thông số ít, dễ dàng hiệu chỉnh và vận hành (tuy nhiên mức độ chính
xác không cao - do sự trung bình hoá các điều kiện lưu vực) thì hiện nay các mô hình tham
số phân phối có mức độ chính xác cao hơn và cũng phức tạp hơn với những bộ thông số
đồ sộ được sử dụng cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin.
Mức độ tin cậy của mỗi mô hình phụ thuộc vào cách thiết kế cấu trúc mô hình
và bộ thông số. Tuy nhiên, việc ước lượng các thông số địa hình, đặc tính vật lý của
đất, tầng ngậm nước, sử dụng đất trên lưu vực. trong các mô hình thủy văn thường
rất khó khăn, do giá trị các thông số vốn không thể đo được trực tiếp, mà cần phải
giả định một giá trị ban đầu nào đó tuỳ theo kinh nghiệm của người khai thác, sau
đó cần hiệu chỉnh để tìm ra bộ thông số tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả mô hình.
Đối với một số mô hình phổ biến như bộ mô hình HEC của Cục Công binh Mỹ, bộ
mô hình MIKE của Viện Thủy lực Đan Mạch., khai thác mô hình thường có nhiều thuận
lợi từ những kinh nghiệm đã được công bố trong các bài báo và nghiên cứu trước đó. Tuy
nhiên, với những mô hình mới, việc khai thác có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình
hiệu chỉnh bộ thông số tối ưu. Kể cả với những đối tượng có kinh nghiệm, quá trình mô
phỏng và kiểm nghiệm mô hình vẫn gây rất nhiều trở ngại do số lượng các thông số mô
hình là rất lớn, rất tốn kém thời gian để tìm ra bộ thông số phù hợp cho từng lưu vực.
Có hai phương pháp hiệu chỉnh thông số là thử sai và tối ưu hoá. Phương pháp
thử sai được sử dụng rộng rãi vì tính đơn giản, nhưng mất nhiều thời gian và mang
tính chủ quan, phụ thuộc kinh nghiệm khai thác mô hình, chỉ phù hợp với các mô
hình ít thông số. Phương pháp tối ưu hoá mang tính khách quan, do đó phạm vi tìm
kiếm rộng hơn, rất tiện lợi cho khai thác các mô hình thông số phân phối.
6Để rút ngắn hơn nữa thời gian hiệu chỉnh, hay chính là giảm bớt khối lượng
tính trong phương pháp tối ưu hoá, xuất hiện nhu cầu phải giới hạn số lượng các
thông số cần hiệu chỉnh, nói cách khác là phải phân tích độ nhạy (SA) cho các
thông số. SA là công cụ khảo sát và hoàn thiện cấu trúc mô hình, chỉ ra các thông số
quan trọng. SA đánh giá mức độ ảnh hưởng các thông tin đầu vào tới sản phẩm đầu
ra của mô hình để tập trung hiệu chỉnh vào một số thông số nhạy (phản ứng tốt với
đầu ra) và có thể bỏ qua các thông số không nhạy (trơ), làm giảm khối lượng tính
toán. Điều đầu tiên phải quan tâm khi khai thác mô hình là phải tìm hiểu ý nghĩa
của mỗi thông số để đánh giá một cách sơ bộ mức độ quan trọng của chúng. Điều
này có nghĩa là phải nhận thức rõ ràng về tất cả các thông số được sử dụng và các
quá trình được tính toán trong mô hình. Các thông số không được tường minh
không nên hiệu chỉnh vì có thể việc hiệu chỉnh sẽ gán cho các giá trị không phù hợp
với bản chất vật lý. Không hiểu về độ nhạy của thông số cũng có thể dẫn đến việc
tập trung hiệu chỉnh vào một thông số không nhạy và làm tăng thời gian tính toán.
Tập trung vào hiệu chỉnh các thông số nhạy dẫn tới ước lượng tốt hơn giá trị của nó
và làm giảm khối lượng tính cũng như độ bất định của mô hình.
Gần đây trên thế giới, một số phương pháp phân tích độ nhạy, bao gồm các
loại thông số tổng thể hay chi tiết, với kỹ thuật phân tích vi phân hay tích phân, đã
được áp dụng để sàng lọc các thông số mô hình trước khi hiệu chỉnh.
Trong [25] M.G.F. Werner, N.M. Hunter và P.D. Bates đã sử dụng phương
pháp ước lượng bất định khả năng (GLUE) để đánh giá các giá trị bất định về phân
phối sử dụng đất trong mô hình thủy động lực tương tác 1D, 2D trên lưu vực sông.
Meuse. A. Bahremand và F. De Smedt [10] kiểm định tự động và phân tích độ nhạy
các thông số sử dụng mô hình ước lượng thông số độc lập (PEST) với mô hình
WetSpa cho lưu vực Torysa có diện tích khá lớn ở Slovakia đã đạt được những kết
quả khả quan. Ryan Fedak (1999) đã nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước ô lưới
với hai mô hình HEC-1 và TopModel [19]. Ngoài ra, có thể kể đến các nghiên cứu
của Iman và Helton (1988) [27], Campolongo và Saltelli (1997) [18], Nguyen T.G.
và De Kov J. [30],
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Sử dụng phương pháp Morris đánh giá độ nhạy các thông số trong mô hình Wetspa
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC " SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MORRIS ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ TRONG MÔ HÌNH WETSPA " ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ________________________ Phạm Thị Phương Chi SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MORRIS ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ TRONG MÔ HÌNH WETSPA LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Hà Nội - 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ________________________ Phạm Thị Phương Chi SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MORRIS ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ TRONG MÔ HÌNH WETSPA Chuyên ngành: Thủy văn học Mã số: 60.44.90 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Sơn Hà Nội - 2009 1 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Luận văn nằm trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia “Phân tích độ nhạy và độ bất định của mô hình WetSpa sử dụng phương pháp Monte Carlo để dự báo lũ (áp dụng cho lưu vực sông Vệ), thực hiện một phần công việc của đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, đặc biệt là TS. Nguyễn Thanh Sơn và TS. Nguyễn Tiền Giang đã hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của GS. Yongbo Liu ở Trường Đại học Tự do Brussel, là một trong những người tham gia xây dựng mô hình đã cung cấp cho tôi phiên bản mới nhất của mã nguồn mô hình WetSpa, cũng như những chỉ dẫn trong quá trình thay đổi mã nguồn của mô hình bằng ngôn ngữ lập trình Fortran. Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Nguyễn Thị Thủy, cán bộ viện nghiên cứu Khí tượng Thủy văn đã cung cấp số liệu mưa và dòng chảy cũng như những giúp đỡ trong quá trình tính toán bằng mô hình. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến hai bạn sinh viên của Trường đại học Twente, Hà Lan đã cùng tôi thực hiện nghiên cứu này: Daniël Van Puten và đặc biệt là Tom Doldersum, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình Matlab và ArcView Avenue. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Do thời gian và kinh nghiệm hạn chế nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong sự góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Phạm Thị Phương Chi 2 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................2 MỤC LỤC ............................................................................................................................3 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................4 MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................6 Chương 1. TỔNG QUAN ....................................................................................................9 1.1. MÔ HÌNH MƯA - DÒNG CHẢY PHÂN PHỐI .......................................................9 1.1.1 Cấu trúc cơ bản của mô hình mưa - dòng chảy lưu vực ...............................10 1.1.2. Mô hình mưa - dòng chảy lưu vực .................................................................11 1.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY..........................................................................................17 1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................17 1.2.2. Tính toán độ nhạy ............................................................................................18 1.2.3. Tầm quan trọng của phân tích độ nhạy.........................................................19 1.3. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN CỦA LƯU VỰC SÔNG VỆ - TRẠM AN CHỈ............................................................................................................................22 1.3.1. Vị trí địa lý........................................................................................................22 1.3.2. Địa hình.............................................................................................................22 1.3.3. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................................24 1.3.4. Thảm thực vật ..................................................................................................24 1.3.5. Khí hậu..............................................................................................................25 1.3.6. Thủy văn ...........................................................................................................26 Chương 2. MÔ HÌNH WETSPA CẢI TIẾN VÀ PHƯƠNG PHÁP MORRIS ............29 2.1. GIỚI THIỆU MÔ HÌNH THỦY VĂN.....................................................................29 2.1.1. Lịch sử phát triển mô hình WetSpa ...............................................................29 2.1.2. Mô hình WetSpa cải tiến .................................................................................32 2.2. PHƯƠNG PHÁP MORRIS ......................................................................................47 Chương 3. SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP MORRIS ĐỂ ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ TRONG MÔ HÌNH WETSPA CẢI TIẾN TRÊN LƯU VỰC SÔNG VỆ - TRẠM AN CHỈ................................................................................................................53 3.1. THU THẬP VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU..........................................................................53 3.1.1. Dữ liệu không gian ...........................................................................................53 3.1.2. Số liệu khí tượng ..............................................................................................53 3.1.3. Số liệu thủy văn ................................................................................................53 3.2. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CÁC THÔNG SỐ .............................................................57 3.2.1. Tính toán trong Arcview .................................................................................57 3.2.2. Lựa chọn các thông số đưa vào phân tích độ nhạy .......................................58 3.2.3. Thiết lập ma trận B*........................................................................................67 3.2.4. Tính toán lưu lượng đầu ra.............................................................................67 3.2.5. Phân tích độ nhạy ............................................................................................68 3.3. HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM NGHIỆM MÔ HÌNH......................................................74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................................79 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................82 3 BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Giải nghĩa Nguyên gốc ASCII Bộ mã chuyển đổi thông tin chuẩn của Mỹ American Standard Code for Information Interchange BASIN Mô hình lưu vực CN Đường cong chỉ số ẩm Curve Number D Chiều Dimensional DEM Bản đồ số độ cao Digital Elevation Map DHI Viện Thủy lực Đan Mạch Danish Hydraulic Institute GeoHMS Hệ thống mô phỏng địa lý thủy văn Geographic - Hydrologic Modeling System GIS Hệ thông tin địa lý Geographic Information System GLUE Phương pháp ước lượng bất định khả năng Generalised Likelihood Uncertainty Estimation HBV Mô hình cân bằng nước Hydrologiska Byrans Vattenbalansardelning HEC Trung tâm Thủy văn công trình Hydrologic Engineering Center HMS Hệ thống mô phỏng thủy văn Hydrologic Modeling System IHMS Hệ thống mô hình thủy văn kết hợp Interactive Hydrologic Modeling System IUH Đường thủy văn đơn vị tức thời Unit Hydrograph NAM Mô hình mưa - dòng chảy Nedbor -Afstromming-Model NASIM Mô hình Niederschlag - Abfluss Niederschlag - Abfluss Simulation Model PEST Mô hình ước lượng thông số độc lập Parameter Estimator System PET Bốc thoát hơi nước khả năng Potential Evapotranspiration OAT Thực hiện lần lượt từng bước một One - At a Time ReCM Mô hình Khí hậu khu vực Regional Climate Model SA Phân tích độ nhạy Sensitivity Analysis SAC-SMA Mô hình tính toán độ ẩm đất Sacramento - Soil Moisture 4 Sacramento Assesment SSARR Điều tiết hồ chứa và tổng hợp dòng chảy Streamflow Synthesis and Reservoir Regulation SCS Phương pháp bảo toàn đất Soil Conservation Service SMA Mô hình tính toán độ ẩm đất Soil Moisture Assesment SMAP Chương trình tính toán độ ẩm đất Soil Moisture Assesment Program SWAT Phương pháp đánh giá nước và đất Soil and Water Assesment Tool UA Phân tích độ bất định Uncertainty Analysis UH Đường thủy văn đơn vị Unit Hydrograph UHM Mô hình thủy văn đơn vị Unit Hydrograph Model WetSpa Mô hình dự báo trao đổi nước và nhiệt giữa đất, thảm phủ thực vật, khí quyển Water and Energy Transfer between Soil, Plants and Atmosphere 5 MỞ ĐẦU Do hạn chế về số liệu, do sự nhận thức không đầy đủ về các quá trình vật lý và khả năng đáp ứng của công nghệ đo đạc các yếu tố thuỷ lực nên trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện có rất nhiều mô hình thủy văn, thủy lực đang được sử dụng để tính toán các đặc trưng cũng như mô phỏng dòng chảy trên các lưu vực sông. Trước đây, do sự hạn chế của công cụ tính toán (máy tính), các mô hình tham số tập trung thường được ưa chuộng do sự đơn giản, số lượng thông số ít, dễ dàng hiệu chỉnh và vận hành (tuy nhiên mức độ chính xác không cao - do sự trung bình hoá các điều kiện lưu vực) thì hiện nay các mô hình tham số phân phối có mức độ chính xác cao hơn và cũng phức tạp hơn với những bộ thông số đồ sộ được sử dụng cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin. Mức độ tin cậy của mỗi mô hình phụ thuộc vào cách thiết kế cấu trúc mô hình và bộ thông số. Tuy nhiên, việc ước lượng các thông số địa hình, đặc tính vật lý của đất, tầng ngậm nước, sử dụng đất trên lưu vực... trong các mô hình thủy văn thường rất khó khăn, do giá trị các thông số vốn không thể đo được trực tiếp, mà cần phải giả định một giá trị ban đầu nào đó tuỳ theo kinh nghiệm của người khai thác, sau đó cần hiệu chỉnh để tìm ra bộ thông số tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả mô hình. Đối với một số mô hình phổ biến như bộ mô hình HEC của Cục Công binh Mỹ, bộ mô hình MIKE của Viện Thủy lực Đan Mạch..., khai thác mô hình thường có nhiều thuận lợi từ những kinh nghiệm đã được công bố trong các bài báo và nghiên cứu trước đó. Tuy nhiên, với những mô hình mới, việc khai thác có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình hiệu chỉnh bộ thông số tối ưu. Kể cả với những đối tượng có kinh nghiệm, quá trình mô phỏng và kiểm nghiệm mô hình vẫn gây rất nhiều trở ngại do số lượng các thông số mô hình là rất lớn, rất tốn kém thời gian để tìm ra bộ thôn ... Qua quá trình thực hiện luận văn, tác giả rút ra một số những kết luận và kiến nghị như sau: 1. Việc phân tích độ nhạy là cần thiết để giảm bớt thời gian hiệu chỉnh đối với những mô hình có nhiều thông số, đặc biệt là các mô hình thông số tập trung như mô hình WetSpa. 2. Kết quả phân tích độ nhạy bằng phương pháp Morris cho các thông số trong mô hình WetSpa phù hợp với một số nghiên cứu trước đây của Liu (2004) [33], A. Bahremand và F. De Smedt (2007) [10]. 3. Phương pháp Morris là một phương pháp có nhiều ưu thế trong phân tích độ nhạy. Tuy nhiên hạn chế của phương pháp là mới chỉ đánh giá được độ nhạy của từng thông số, chứ không tính toán được mức độ ảnh hưởng qua lại giữa các thông số. Hơn nữa, phương pháp chưa xét đến mức độ bất định của mỗi thông số. Vì trên thực tế, có thể có những thông số rất nhạy nhưng lại mang giá trị rất ổn định, và cũng có những thông số có độ nhạy không lớn lắm, nhưng mức độ bất định lại rất lớn. Để quá trình hiệu chỉnh thông số đạt được hiệu quả cao hơn, cần có những nghiên cứu sâu hơn để đánh giá đồng thời về độ nhạy và độ bất định của các thông số, hay có thể sử dụng thêm các phương pháp khác để đánh giá độ nhạy. 4. Kết quả phân tích độ nhạy đối với lưu vực sông Vệ: Từ kết quả phân tích độ nhạy ở trên, có thể thấy thông số Kg là thông số có độ nhạy lớn nhất đối với đỉnh lũ, tổng lượng lũ, đồng thời nó cũng có mức độ tương tác lớn với các thông số khác trong mô hình. Đây là thông số quan trọng nhất. Thông số Krun là thông số có độ lệch chuẩn cao, thể hiện khả năng tương tác với các thông số khác. Đây cũng là thông số duy nhất có ảnh hưởng đáng kể đối với thời gian trễ. Các thông số Kr, Ki có ảnh hưởng khá quan trọng đến đỉnh lũ cũng như tổng lượng lũ. 79 Thông số Kg chỉ có ảnh hưởng đáng kể đối với thời gian trễ trong những trận lũ tương đối nhỏ như trận lũ tháng 11 năm 1999. Đối với trận lũ lớn hơn tháng 10 năm 2003, nó không có ảnh hưởng đáng kể. 5. Một số kiến nghị Trong các quá trình dự báo thực tế, chỉ nên tập trung vào hiệu chỉnh giá trị các thông số Kg, Krun, Kr, Ki để tiết kiệm thời gian và bước chạy mô hình. Bộ thông số tối ưu tìm được chỉ phù hợp đối với các trận lũ ở mức độ trung bình. Đối với trận lũ lớn tháng 12 năm 1999, kết quả dự báo bằng bộ thông số này chưa được chính xác, đặc biệt đối với đỉnh lũ lớn. Điều này cũng có thể được lý giải là do trận lũ tháng 12 này là trận lũ nối tiếp sau trận lũ tháng 11, khi đó các điều kiện độ ẩm đất đã thay đổi không còn phù hợp với bộ thông số tìm được trước đó. Thêm nữa, do điều kiện chuỗi số liệu tương đối ngắn nên thời gian để mô hình chạy ổn định là rất ngắn, có thể dẫn đến sai sót trong dự báo. Cuối cùng, một nguyên nhân nữa có thể kể đến là đối với những trận mưa lớn, lưu vực sông Vệ có thể không còn là lưu vực kín, biên của lưu vực thay đổi làm thay đổi lưu lượng ở cửa ra của lưu vực tại trạm An Chỉ. Vấn đề này nên được xem xét kỹ hơn trong những nghiên cứu sau này. 6. Sau quá trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy mô hình WetSpa còn có một số hạn chế như sau: Mô hình tính toán với chuỗi số liệu đầu vào liên tục. Do đó, trong giai đoạn chuẩn bị dữ liệu phải thực hiện kiểm tra tính liên tục và độ tin cậy của số liệu. Các giá trị âm trong chuỗi số liệu đại diện cho trường hợp các dữ liệu thực đo bị thiếu phải được thay thế bằng các giá trị nội suy. Cách phân chia các loại sử dụng đất không rõ ràng gây khó khăn cho người sử dụng. Các giá trị được gán cho mỗi ô lưới biểu hiện giá trị trung bình trên diện tích mỗi ô. Sự biến thiên trên mỗi ô lưới càng lớn, sai số sẽ càng tăng. Do đó, kích thước ô lưới nên được xác định rõ ràng. Kích cỡ ô lưới nhỏ có thể biểu hiện tốt hơn sự 80 thay đổi các đặc điểm vật lý trên lưu vực, nhưng dẫn đến việc giả định thời gian và tốn bộ nhớ hơn trong suốt thời gian mô phỏng, đặc biệt cho những lưu vực lớn. Với kích cỡ ô lưới 90x90m áp dụng cho lưu vực sông Vệ đã gây tràn bộ nhớ đối với hệ thống máy tính thông thường. Người sử dụng cần cân bằng giữa độ chính xác của mô hình và khả năng của máy tính. Bước thời gian trong mô hình là ngày hoặc giờ sẽ không khả thi khi dự báo lũ cho một lưu vực rất nhỏ, nơi lượng nước thừa có thể chảy ra ngoài ngay ở bước thời gian đầu tiên. Phần diện tích không thấm ở khu vực đô thị được đưa vào mô hình một cách chủ quan, phụ thuộc vào kích cỡ ô lưới. Trong một ô lưới kích cỡ 50x50 m thì 30% diện tích không thấm được gán vào khu vực dân cư, 70% cho khu vực công nghiệp và thương mại và 100% cho bãi đỗ xe, đường chính Điều này không phản ánh thực tế và mang đến nhiều sai số cho kết quả mô hình. Mô hình sử dụng nhiều hệ số kinh nghiệm được mặc định qua nội suy và hiệu chỉnh từ các nghiên cứu trước đây và sử dụng cho toàn bộ lưu vực. Do phạm vi dao động quá lớn, nhiều tham số như độ dẫn thuỷ lực, hệ số nhámcó thể thay đổi lớn khi ứng dụng mô hình đến những địa điểm khác với môi trường hoàn toàn khác. Do đó, việc hiệu chỉnh mô hình là cần thiết và điều này mang đến những khó khăn cho quá trình tham số hóa của mô hình ở lưu vực không có trạm đo. WetSpa sử dụng nhiều loại ngôn ngữ lập trình phức tạp như ArcView Avenue, Fortran và Visual Basic, gây khó khăn cho người dùng khi muốn thay đổi mô hình cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt [1]. Nguyễn Anh Đức (2005), Hiệu chỉnh, áp dụng công thức SCS và mô hình sóng động học phương pháp phần tử hữu hạn mô phỏng quá trình lũ lưu vực sông Vệ - trạm An Chỉ, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [2]. Hồ Thị Minh Hà (2008), Nghiên cứu khả năng mô phỏng mùa các yếu tố khí tượng trên lãnh thổ Việt Nam bằng phương pháp thủy động và thống kê, Luận án Tiến sỹ ngành Khí tượng, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [3]. Nguyễn Ý Như (2009), Ứng dụng mô hình SWAT nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sử dụng đất đến dòng chảy sông Bến Hải, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [4]. Nguyễn Thanh Sơn (2008), Nghiên cứu mô phỏng quá trình mưa - dòng chảy phục vụ sử dụng hợp lý tài nguyên nước và đất một số lưu vực sông thượng nguồn miền Trung, Luận án Tiến sỹ ngành Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [5]. Nguyễn Thị Thủy (2008), Ứng dụng mô hình WetSpa cải tiến dự báo lũ cho lưu vực sông Cả tính đến trạm Dừa, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [6]. Ngô Chí Tuấn (2009), Cân bằng nước hệ thống lưu vực sông Thạch Hãn, Luận văn thạc sỹ ngành Thủy văn, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội. [7]. Viện Quy hoạch Thủy lợi (2003), Quy hoạch sử dụng tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Trà Khúc - Tỉnh Quảng Ngãi, Hà Nội. [8]. Bofu Yu (2004), Báo cáo Thủy văn và Hình thái địa hình bồi tích các sông Trà Bồng, Trà Khúc và sông Vệ tại Quảng Ngãi, Việt Nam Tiếng Anh [9]. Lam Quoc Anh, Phan Quoc Khanh (2008), Sensitivity analysis for 82 [10]. Bahremand A., De Smedt F. (2008), Distributed Hydrological Modeling and Sensitvity Analysis in Torysa Watershed, Slovakia, Water Resources Management, 22, 393-408. [11]. Saltelli, A., Chan, K., Scott, E. (2000), Sensitivity Analysis, Chichester: John Wiley and Sons Ltd. [12]. Roberta-Serena Blasone, Jasper A. Vrugt, Henrik Madsen, Dan Rosbjerg, Bruce A. Robinson, George A. Zyvoloski (2008), Generalized likelihood uncertainty estimation (GLUE) using adaptive Markov Chain Monte Carlo sampling, Water Resources, 31, 630-648. [13]. Morris D.M. (1982), Sensitivity of European Hydrological System snow models. Hydrological aspects of alpine and high mountain areas, IAHS Publ, 138, 122-231. [14]. Morris D.M. (1991), Factorial sampling plans for prelimenary computational experiments, Technometrics, 33, 161-174. [15]. Tom Doldersum (2009), Global sensitivity analysis of the WetSpa model, Bachelor thesis, Twente University, Enschede, The Netherlands. [16]. FAO (2006), World reference base for soil resources 2006, Italia. [17]. FAO (2006), FAO Soil Unit, Italia. [18]. Campolongo F., Saltelli A. (1997), Sensitivity analysis of an environmental model: an application of different analysis methods, Reliability Engineering & System Safety, 57, 49-69. [19]. Ryan Fedak (1999), Effect of Spatial Scale on Hydrologic Modeling in a Headwater Catchment, Master Thesis. [20]. Aronica G., Bates P. D., Horritt M. S. (2002), Assessing the uncertainty in distributed model predictions using observed binary pattern information within GLUE, Hydrological processes, 16, 2001-2016. [21]. Beven K., Binley A. (1992), The future of distributed models: model 83 [22]. Beven Keith (2001), How far can we go in distributed hydrological modelling?, Hydrology and Earth System Sciences, 5, 1-12. [23]. NSW Department of Commerce Manly Hydraulics Laboratory (2006), Review and Assesment of Hydrologic/Hydralic Flood Models. [24]. Granger Morgan, Max Herion, Mitchell Small (1990), Uncertainty, Cambridge University Press, The United Stated of America. [25]. Werner M.G.F., Hunter N.M, Bates P.D. (2005), Identifiability of distributed floodplain roughness values in flood extent estimation, Journal of Hydrology, 314, 139–157. [26]. Yu, P., Yang, Y., Chen, S. (2001), Comparison of uncertainty analysis methods for a distributed rainfall-runoff model, Hydrology, 244, 43-59. [27]. Iman R.L., Helton J.C. (1988), An investigation of uncertainty and sensitivity analysis techniques for computer models, Risk Analysis 8 (1), 71-90. [28]. Nurmohamed, R., Naipal, S., De Smedt, F. (2006), Hydrologic modeling of the Upper Suriname River basin using WetSpa and ArcView GIS, Journal of spatial Hydrology, 6, 1-17. [29]. Uhlenbrook, S., Sieber, A. (2005), On the value of experimental data to reduce the prediction uncertainty of a process-oriented catchment model, Environmental modelling and software, 20, 19-32. [30]. Nguyen, T. G., De Kok J. (2006), Systematic testing of an integrated systems model for coastal zone management using sensitivity and uncertainty analyses, Environmental Modelling & Software, 22, 1572-1587. [31]. Daniel Van Puten (2009), Estimating and updating uncertainty with the GLUE methodology, Bachelor thesis Twente University, Enschede, The Netherlands. [32]. V. Vandenberghe, W. Bauwens, P.A. Vanrolleghem, Evaluation of uncertainty propagation into river water quality predictions to guide future monitoring campaigns, Environmental modelling and software, 22, 725-732. 84 85 [33]. Liu Y.B., De Smedt F. (2004), Documentation and User Manual WetSpa Extension; A GIS based Hydorlogic Model for Flood Prediction and Watershed Management, Vrije Universiteit Brussel; Department of Hydrology and Hydraulic Engineering. [34]. Liu Y.B., Corluy J. (2005), Steps of running WETSPA, Vrije Universiteit Brussel; Department of Hydrology and Hydraulic Engineering.
File đính kèm:
- luan_van_su_dung_phuong_phap_morris_danh_gia_do_nhay_cac_tho.pdf