Luận văn Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel

1.1. KHÁI QUÁT VÀ YÊU CẦU CHUNG CHO CÁC THIẾT BỊ ĐÓNG

CẮT

1.1.1. Khái niệm

Máy cắt hạ áp (còn gọi là áptômát hay máy ngắt không khí tự động), là

khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch, điện áp

thấp, công suất ngược Trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức đến

660V xoay chiều và 330V một chiều, có dòng điện định mức tới 6000A.

Những máy cắt hạ áp hiện đại có thể cắt dòng điện tới 300 kA.

Đôi khi máy cắt hạ áp cũng được dùng để đóng, cắt không thường xuyên

các mạch điện ở chế độ bình thường.

1.1.2. Yêu cầu

Chế độ làm việc định mức của máy cắt hạ áp phải là chế độ làm việc dài

hạn, nghĩa là trị số dòng điện định mức chảy qua máy cắt lâu bao nhiêu cũng

được. Mặt khác tiếp điểm chính của nó phải chịu được dòng điện ngắn mạch

lớn khi các tiếp điểm có thể đã đóng hay đang đóng.

Máy cắt hạ áp phải ngắt được dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục

kilôampe. Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, máy cắt hạ áp phải đảm bảo

vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức.

Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế

sự ngắn mạch do dòng điện ngắn mạch gây ra, máy cắt hạ áp phải có thời gian

cắt bé.

Để giảm kích thước lắp đặt của thiết bị và an toàn trong vận hành cần

phải hạn chế vùng cháy hồ quang. Muốn vậy thường phải kết hợp lực thao tác

cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong máy cắt hạ áp.4

Để thực hiện yêu cầu thao tác có chọn lọc, máy cắt hạ áp cần phải có khả

năng điều chỉnh trị số dòng điện tác động và thời gian tác động.

Những thông số cơ bản của máy cắt hạ áp gồm: Dòng điện định mức Iđm,

điện áp định mức Uđm, dòng điện ngắt giới hạn và thời gian tác động.

Thời gian tác động của máy cắt hạ áp là một thông số quan trọng. Thời

gian này được tính từ lúc xảy ra sự cố đến khi ngắn mạch điện bị ngắt hoàn

toàn.

0 là thời gian tính từ lúc xảy ra ngắn mạch đến khi dòng điện đạt tới trị số

tác động I = Itđ. Thời gian t0 phụ thuộc vào giá trị của dòng điện khởi động, và

tốc độ tăng của dòng điện

 phụ thuộc vào thông số mạch ngắt.

1 là thời gian từ khi I = Itd đến khi tiếp điểm máy cắt bắt đầu chuyển động,

thời gian này phụ thuộc vào các phần tử bảo vệ, cơ cấu ngắt, kết cấu của tiếp

điểm, trọng lượng phần động. Nếu t1 > 0.01s thì máy ngắt có thời gian tác

động bình thường. Đối với máy cắt tác động nhanh, thời gian t1 = 0.002 ÷

0.008s

+ t

2 là thời gian cháy của hồ quang (phụ thuộc bộ phận dập hồ quang và trị

dòng điện ngắt và biện pháp dập hồ quang).

pdf 87 trang chauphong 19/08/2022 13260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel

Luận văn Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG . 
LUẬN VĂN 
Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn 
hãng schneider ứng dụng trong bảng 
điện chính các trạm phát dự phòng khởi 
động tự động các động cơ diesel. 
 1 
LỜI NÓI ĐẦU 
 Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công nghiệp 
điện lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bởi vì điện năng là nguồn năng lượng 
được dùng rộng rãi nhất trong các nghành kinh tế quốc dân, với vai trò như 
vậy một yêu cầu đặt ra cho hệ thống điện là làm thế nào để hệ thống cung cấp 
điện làm việc có độ tin cậy cao đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu điện năng 
ngày càng phát truyển của xã hội. Hệ thống các thiết bị đóng cắt có một ý 
nghĩa quan trọng trong hệ thống điện. Nó đảm bảo cho các thiết bị điện chủ 
yếu như máy phát điện, máy biến áp, đường dây dẫn điện trên không và cáp 
nguồn, các động cơ điệnvà toàn bộ hệ thống điện làm việc an toàn, tin cậy. 
 Các thiết bị đóng cắt có nhiệm vụ là bảo vệ và đóng cắt các thiết bị điện 
trong hệ thống điện, kịp thời sa thải những phần tử hệ thống khỏi hệ thống 
điện để xử lý nhanh chóng các sự cố. Một trong những sự cố nghiêm trọng 
trong hệ thống điện là các dạng ngắn mạch, ngoài ra còn có các sự cố như 
chạm đất, mất pha, quá tải 
 Để thực hiện chức năng đóng cắt và bảo vệ, yêu cầu đối với các thiết bị 
đóng cắt là làm việc đủ độ tin cậy, độ nhạy cảm cao, tính tác động nhanh và 
bảo vệ có chọn lọc. 
 Hiện nay, hệ thống lưới điện Việt Nam đang trên đà phát triển để hòa 
nhập cùng với các nước trên thế giới nên hệ thống các thiết bị đóng cắt cũng 
đổi mới với nhiều chủng loại mới, cùng với các công nghệ tiên tiến của nhiều 
hãng như ABB, Siemens, Schneider Với những lý do đó em chọn đề tài về 
“Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng schneider ứng dụng trong 
bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ 
diesel”. 
 Để nguyên cứu sâu về các thiết bị đóng cắt, bản đồ án đã trình bày những 
nội dung chủ yếu như sau: 
 2 
Chương 1: Giới thiệu chung về thiết bị đóng cắt thấp áp 
Chương 2: Giới thiệu về áptômát hãng schneider 
Chương 3: Máy cắt ứng dụng trong các bảng điện phân phối của các trạm 
phát dự phòng tự động toàn phần. 
 3 
CHƢƠNG 1 
GIỚI THIỆU CHUNG THIẾT VỀ BỊ ĐÓNG CẮT THẤP ÁP 
1.1. KHÁI QUÁT VÀ YÊU CẦU CHUNG CHO CÁC THIẾT BỊ ĐÓNG 
CẮT 
1.1.1. Khái niệm 
 Máy cắt hạ áp (còn gọi là áptômát hay máy ngắt không khí tự động), là 
khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch, điện áp 
thấp, công suất ngược Trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức đến 
660V xoay chiều và 330V một chiều, có dòng điện định mức tới 6000A. 
Những máy cắt hạ áp hiện đại có thể cắt dòng điện tới 300 kA. 
 Đôi khi máy cắt hạ áp cũng được dùng để đóng, cắt không thường xuyên 
các mạch điện ở chế độ bình thường. 
1.1.2. Yêu cầu 
 Chế độ làm việc định mức của máy cắt hạ áp phải là chế độ làm việc dài 
hạn, nghĩa là trị số dòng điện định mức chảy qua máy cắt lâu bao nhiêu cũng 
được. Mặt khác tiếp điểm chính của nó phải chịu được dòng điện ngắn mạch 
lớn khi các tiếp điểm có thể đã đóng hay đang đóng. 
Máy cắt hạ áp phải ngắt được dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục 
kilôampe. Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, máy cắt hạ áp phải đảm bảo 
vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức. 
 Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế 
sự ngắn mạch do dòng điện ngắn mạch gây ra, máy cắt hạ áp phải có thời gian 
cắt bé. 
 Để giảm kích thước lắp đặt của thiết bị và an toàn trong vận hành cần 
phải hạn chế vùng cháy hồ quang. Muốn vậy thường phải kết hợp lực thao tác 
cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong máy cắt hạ áp. 
 4 
 Để thực hiện yêu cầu thao tác có chọn lọc, máy cắt hạ áp cần phải có khả 
năng điều chỉnh trị số dòng điện tác động và thời gian tác động. 
 Những thông số cơ bản của máy cắt hạ áp gồm: Dòng điện định mức Iđm, 
điện áp định mức Uđm, dòng điện ngắt giới hạn và thời gian tác động. 
 Thời gian tác động của máy cắt hạ áp là một thông số quan trọng. Thời 
gian này được tính từ lúc xảy ra sự cố đến khi ngắn mạch điện bị ngắt hoàn 
toàn. 
 CT: t = t0 + t1+ t2 ( 1 - 1 ) 
 Trong đó: 
+ t0 là thời gian tính từ lúc xảy ra ngắn mạch đến khi dòng điện đạt tới trị số 
tác động I = Itđ. Thời gian t0 phụ thuộc vào giá trị của dòng điện khởi động, và 
tốc độ tăng của dòng điện 
t
i
d
d
 phụ thuộc vào thông số mạch ngắt. 
+ t1 là thời gian từ khi I = Itd đến khi tiếp điểm máy cắt bắt đầu chuyển động, 
thời gian này phụ thuộc vào các phần tử bảo vệ, cơ cấu ngắt, kết cấu của tiếp 
điểm, trọng lượng phần động. Nếu t1 > 0.01s thì máy ngắt có thời gian tác 
động bình thường. Đối với máy cắt tác động nhanh, thời gian t1 = 0.002 ÷ 
0.008s 
+ t2 là thời gian cháy của hồ quang (phụ thuộc bộ phận dập hồ quang và trị 
dòng điện ngắt và biện pháp dập hồ quang). 
1.1.3. Phân loại 
a, Phân theo kết cấu 
 + Loại một cực 
 + Loại hai cực 
 + Loại ba cực 
b, Theo thời gian tác động 
+ Tác động tức thời (nhanh) 
+ Tác động không tức thời 
 5 
c, Theo công cụ bảo vệ 
 + Dòng cực đại 
 + Dòng cực tiểu 
 + Áptômát điện áp thấp 
 + Áptômát dòng điện cực tiểu 
 + Áptômát bảo vệ công suất ngược 
 + Áptômát vạn năng (chế tạo chế tạo cho mạch có dòng điện lớn các thông 
số bảo vệ có thể chỉnh định được) loại này không có vỏ và lắp đặt trong các 
trạm biến áp lớn. 
+ Áptômát định hình: bảo vệ quá tải bằng rơle nhiệt, bảo vệ quá điện áp 
bằng rơle điện từ, đặt trong vỏ nhựa. 
1.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ÁPTÔMÁT 
1.2.1. Nguyên lý làm việc của áptômát tác động theo mức dòng 
+ Loại dòng cực tiểu 
Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý áptômát dòng điện cực tiểu 
 Nguyên lý làm việc: Nó tự động ngắt mạch khi dòng điện trong mạch nhỏ 
hơn dòng điện chỉnh định Icđ. Khi I < Icđ, lực điện từ của nam châm điện 1 
không đủ sức giữ nắp 2 nên lực kéo của lò xo 3 sẽ kéo tiếp điểm động ra khỏi 
tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị ngắt. Áptômát dòng cực tiểu dùng để bảo vệ máy 
 6 
phát khỏi chuyển sang chế độ động cơ khi nhiều máy phát làm việc song 
song, vì áptômát loại dòng cực tiểu có nhiều nhược điểm nên ít sử dụng. 
+ Loại dòng cực đại 
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý áptômát dòng điện cực đại. 
 Nguyên lý làm việc: Áptômát loại dòng cực đại tự động ngắt mạch khi 
dòng điện vượt quá trị số dòng chỉnh định Icđ. Khi I > Icđ, lực điện từ của nam 
châm điện 1 thắng lực cản lò xo 3, nắp 2 bị kéo làm mấu giữa thanh 4 và đòn 
5 bật ra, lò xo ngắt 6 kéo tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị 
ngắt. Ápômát dòng cực đại dùng bảo vệ mạch điện khi bị quá tải hoặc ngắn 
mạch. 
1.2.2. Nguyên lý tác động của Áptômát theo điện áp 
+ Loại thấp áp 
 Nguyên lí làm việc: Nó tự động ngắt mạch khi điện áp U giảm xuống 
dưới mức chỉnh định Ucđ. Nếu U < Ucđ. Lực điện từ của nam châm điện 1 
có cuộn dây mắc song song với lưới giảm yếu hơn lực kéo của lò xo 3 nên 
mấu giữa thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo 6 kéo tiếp điểm động rời khỏi tiếp 
điểm tĩnh, mạch điện bị cắt. Áptômát điện áp thấp dùng để bảo vệ mạch 
điện khi điện áp sụt quá thấp hay khi mất điện áp ( bảo vệ thấp áp ở UTA ≤ 
85% Uđm ). 
 7 
Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý áptômát điện áp thấp 
+ Áptômát loại dòng điện ngƣợc ( cho mạng một chiều) 
 áp 
 dòng 
Hình 1.4. Nguyên lý làm việc của áptômát dòng điện ngược 
Thuận dòngáp 
Ngược dòngáp 
 Nguyên lý làm việc: Nó tự động cắt mạch điện khi hướng truyền dòng 
điện thay đổi (khi dòng điện thay đổi chiều). Nếu năng lượng truyền thuận 
chiều, từ thông của cuộn dây dòng điện và cuộn dây điện áp của nam châm 
điện 1 cùng chiều với nhau, lực điện từ lớn hơn lực lò xo 3, áptômát đóng. 
Khi chiều dòng điện thay đổi (công suất truyền ngược), lực điện từ của nam 
châm điện tỷ lệ với bình phương hiệu hai từ thông do dòng điện và điện áp 
sinh ra, do đó lực điện từ giảm đi rất nhiều, không thắng nổi lực kéo lò xo 3, 
 8 
mấu giữa thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo ngắt 6 kéo tiếp điểm động rời khỏi 
tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị ngắt. 
1.3. NỐI TẦNG CASCADE ÁPTÔMÁT 
1.3.1. Nối tầng tác động theo mức dòng 
 Kỹ thuật này sử dụng sự phân bậc ngưỡng dòng tác động của phần tử tác 
động tức thời kiểu từ, tính chọn lọc tuyệt đối trong trường hợp này là không 
thể có do ISCA ≈ ISCB nên cả hai CB này cùng tác động, khi ấy chọn lọc là từng 
phần và được giới hạn theo Irm của CB nằm phía trước, CB phía sau là loại 
hạn chế dòng. 
 Để cải thiện đặc tính chọn lọc theo giá trị dòng nên sử dụng một CB hạn 
chế dòng ở mạch phía sau nghĩa là CB khi xảy ra ngắn mạch phía sau thiết bị 
B, dòng hạn chế IB sẽ tác động CB B, song không đủ để A tác động. 
 Lưu ý: mọi CB mà ta xem xét ở đây đều có mức hạn chế dòng nào đó, dù 
cho chúng không được xếp vào loại hạn chế dòng. Điều này cần lưu ý cho đặc 
tuyến của CB chuẩn A trên hình dưới đây. Chỉ bằng cách tính toán và thử 
nghiệm cẩn thận mới cho phép thực thi kiểu phối hợp này. 
Hình 1.5. CB B là giới hạn dòng. 
 9 
CB ở phía trước được dạng tác động nhanh với trễ hạn ngắn (SD). 
Các thiết bị này được trang bị bộ tác động có gắn thêm bộ làm trễ cơ học 
không hiệu chỉnh. Như vậy độ trễ đưa vào đảm bảo tính chọn lọc với tất cả 
CB tác động nhanh (đặt ở phía sau) với bấ kỳ dòng sự cố nào nhỏ hơn Irms. 
 Ví dụ CB A: compact NS250N trang bị một bộ tác động SD Ir = 250, giá 
trị đặt bộ tác động là 2000A. CB B compact NS100N, Ir = 100A. Sách tra cứu 
phân phối điện Merlin Gerin cho biết giá trị giới hạn của tính chọn lọc: 
3000A (thay vì 2500A nếu như ta sử dụng bộ tác động kiểu chuẩn). 
Hình 1.6. Sử dụng một CB chọn lọc ở phía trước. 
1.3.2. Nối tầng tác động theo thời gian 
 Sự tác động theo thời gian của các CB có tính chọn lọc. Ứng dụng của nó 
là tương đối đơn giản vì nó dựa trên cơ sở làm trễ nhiều hoặc ít thời điểm mở 
của các CB mắc nối tiếp theo trình tự thời gian kiểu bậc thang. 
Kỹ thuật này cần 
Đưa vào bộ định thì trong cơ cấu tác động 
Các CB có khă năng chịu được các hiệu ứng nhiệt và điện động của dòng 
trong thời gian trễ. 
 Hai CB A và B mắc nối tiếp (như vậy giá trị dòng đi qua chúng là như 
nhau) sẽ có tính chọn lọc nếu như thời gian cắt của B ngắn hơn thời gian tác 
động của A 
 10 
Chọn lọc nhiều cấp 
Ví dụ: thực hiện với các CB Masterpact (bảo vệ điện tử) (MG) 
Chúng có thể được trang bị các bộ tạo trễ ở bốn nấc điều chỉnh như: 
- Độ trễ (tương ứng với một nấc cho trước) có giá trị lớn hơn toàn bộ thời 
gian cắt của nấc thấp hơn ngay phía sau. 
- Độ trễ tương ứng với nấc đầu tiên có giá trị lớn hơn toàn bộ thời gian cắt của 
một CB cắt nhanh (dạng compact) hoặc của cầu chì. 
Hình 1.7. Chọn lọc theo thời gian. 
1.3.3. Nối tầng kết hợp 
Hình 1.8. Chọn lọc kết hợp. 
 Một bộ làm trễ thời gian kiểu cơ học góp phần cải thiện đặc tính của chọn 
lọc theo tác động dòng 
 11 
Chọn lọc tuyệt đối nếu ISCB < IrmA (giá trị tứcc thời) 
CB ở phía trước có thể sử dụng hai ngưỡng tác động 
Giá trị trễ IrmA hoặc tạo bộ trễ kiểu điện tử SD (short delay) 
Giá trị tức thời IrmA chuẩn (Compact kiểu SA) 
1.3. ...  trí cắt 
- Kiểm tra trạng thái máy cắt. 
- Nếu máy cắt đang ở trạng thái đóng thì kiểm tra tiếp điểm trạng 
thái máy cắt S1(1-2, 3-4) và S1(9-10, 11-12) ở 3 pha bị hở mạch 
không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-B có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi 
dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module DI1, DI2-
U002-MM-C264M tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải báo ngay lãnh 
đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khí SF6 
không đủ 
- Kiểm tra chỉ thị áp lực khí SF6 trên đồng hồ tại máy cắt. 
- Nếu áp lực khí SF6 < 7,1 Bar thì báo lãnh đạo trạm và công ty 
biết để xử lý. 
- Nếu áp lực SF6 đủ ( > 7,1 Bar - áp lực SF6 khóa mạch thao tác) 
thì kiểm tra rơ le K16, K6 tại tủ QF01 có làm việc không. 
- Nếu các rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K16(3-
11), K6(3-11) tủ QF01 có bị chập không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-B có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi 
dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module DI1, DI2-
U10*-MP-C264M tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải báo ngay lãnh 
đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Áp lực dầu 
thủy lực 
- Kiểm tra chỉ thị áp lực dầu thủy lực trên đồng hồ tại máy cắt. 
- Nếu áp lực dầu thủy lực < 21,5 Mpa thì báo lãnh đạo trạm và 
 80 
không đủ 
công ty biết để xử lý. 
- Nếu áp lực dầu thủy lực đủ ( > 21,5 Mpa - áp lực dầu thủy lực 
khóa mạch cắt máy cắt ) thì kiểm tra rơ le K5, K15 tại tủ QF01 
có làm việc không. 
- Nếu rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K5(3-11), 
K15(3-11) tủ QF01 có bị chập không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-B có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi 
dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh 
đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khóa E/M tại 
tủ điều khiển 
đặt sai chế 
độ. 
- Kiểm tra và đặt lại khóa E/M ở chế độ Main. 
- Nếu khóa E/M đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được 
thì kiểm tra tiếp điểm khóa E/M: S6400(7-8) bị hở mạch không 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi 
dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh 
đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khóa L/R tại 
tủ máy cắt đặt 
sai chế độ. 
- Kiểm tra và đặt lại khóa L/R ở chế độ Remote. 
- Nếu khóa L/R đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được 
thì kiểm tra tiếp điểm khóa L/R: S10(5-6) bị hở mạch không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi 
dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh 
đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khóa L/R tại 
tủ máy cắt đặt 
- Kiểm tra và đặt lại khóa L/R ở chế độ Remote. 
- Nếu khóa L/R đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được 
 81 
sai chế độ. 
thì kiểm tra tiếp điểm khóa L/R: S10(5-6) bị hở mạch không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi 
dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh 
đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Mất nguồn 
điều khiển 
mạch cắt. 
- Kiểm tra aptomat cấp nguồn cho mạch cắt 1 là Q805 tủ 
B03.AA2. 
- Nếu Q805 đã đóng mà vẫn không có điện áp trong mạch cắt thì 
có thể aptomat hư hỏng và phải kiểm tra điện áp ngay tại chân 
aptomat Q805. 
- Nếu tại chân aptomat có điện áp thì phải kiểm tra tất cả chân 
các hàng kẹp trong mạch cắt từ C264-M. 
Lệnh cắt từ 
C264 không 
có tác dụng. 
- Kiểm tra máy tính C264 có làm việc tốt không. 
- Kiểm tra chế độ làm việc của C264. Nếu đang ở chế độ Remote 
thì phải chuyển về chế độ Local. 
- Kiểm tra các tín hiệu trên C264 đã giải trừ hết chưa. 
Cuộn cắt bị 
đứt. 
- Kiểm tra cuộn cắt Y2 từng pha. 
- Đo thông mạch cuộn cắt Y2 từng pha. 
- Đo điện trở 1chiều cuộn cắt. Nếu cuộn dây bị đứt (R= ∞) hoặc 
cuộn dây bị chập (R=0) thì báo lãnh đạo trạm và công ty biết để 
xử lý. 
e) Không cắt được từ máy tính HMI 
Các hư 
hỏng 
Cách kiểm tra và khắc phục 
Máy cắt - Kiểm tra trạng thái máy cắt. 
 82 
đang ở vị 
trí cắt 
- Nếu máy cắt đang ở trạng thái đóng thì kiểm tra tiếp điểm 
trạng thái máy cắt S1(1-2, 3-4) và S1(9-10, 11-12) ở 3 pha bị 
hở mạch không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa 
tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì 
tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module 
DI1, DI2-U002-BM-C264B tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải báo 
ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khí SF6 
không đủ 
- Kiểm tra chỉ thị áp lực khí SF6 trên đồng hồ tại máy cắt. 
- Nếu áp lực khí SF6 < 7,1 Bar thì báo lãnh đạo trạm và công ty 
biết để xử lý. 
- Nếu áp lực SF6 đủ ( > 7,1 Bar - áp lực SF6 khóa mạch thao 
tác) thì kiểm tra rơ le K16, K6 tại tủ QF01 có làm việc không. 
- Nếu các rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm 
K16(3-11), K6(3-11 thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn 
đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt 
thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module 
DI1, DI2-U10*-MP-C264M tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải b) tủ 
QF01 có bị chập không. 
- Nếu vẫn không áo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử 
lý. 
Áp lực dầu 
thủy lực 
không đủ 
- Kiểm tra chỉ thị áp lực dầu thủy lực trên đồng hồ tại máy cắt. 
- Nếu áp lực dầu thủy lực < 21,5 Mpa thì báo lãnh đạo trạm và 
công ty biết để xử lý. 
- Nếu áp lực dầu thủy lực đủ ( > 21,5 Mpa - áp lực dầu thủy lực 
khóa mạch cắt máy cắt ) thì kiểm tra rơ le K5, K15 tại tủ QF01 
có làm việc không. 
- Nếu rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K5(3-11), 
 83 
K15(3-11) tủ QF01 có bị chập không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín 
hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm 
sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay 
lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khóa L/R 
tại tủ máy 
cắt đặt sai 
chế độ. 
- Kiểm tra và đặt lại khóa L/R ở chế độ Remote. 
- Nếu khóa L/R đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác 
được thì kiểm tra tiếp điểm khóa L/R: S10(5-6) bị hở mạch 
không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa 
tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì 
tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo 
ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Khóa E/M 
tại tủ điều 
khiển đặt 
sai chế độ 
- Kiểm tra và đặt lại khóa E/M ở chế độ Main. 
- Nếu khóa E/M đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác 
được thì kiểm tra tiếp điểm khóa E/M: S6400(7-8) bị hở mạch 
không. 
- Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa 
tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì 
tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo 
ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. 
Mất nguồn 
điều khiển 
mạch cắt. 
- Kiểm tra áptômát cấp nguồn cho mạch cắt 1 là Q805 tủ 
B03.AA2. 
- Nếu Q805 đã đóng mà vẫn không có điện áp trong mạch cắt 
thì có thể áptômát hư hỏng và phải kiểm tra điện áp ngay tại 
chân áptômát Q805. 
- Nếu tại chân áptômát có điện áp thì phải kiểm tra tất cả chân 
các hàng kẹp trong mạch cắt từ C264-M. 
 84 
Lệnh cắt từ 
máy tính 
HMI không 
có tác dụng 
- Kiểm tra máy tính HMI đã nhập Password chưa. 
- Kiểm tra máy tính HMI có làm việc tốt không. 
- Kiểm tra chế độ làm việc của HMI. Nếu đang ở chế độ 
Dispatching thì phải chuyển về chế độ Substation. 
- Kiểm tra các tín hiệu trên máy tinh HMI và C264 đã giải trừ 
hết chưa. 
- Kiểm tra máy tính C264 có làm việc tốt không. 
- Kiểm tra chế độ làm việc của C264. Nếu đang ở chế độ Local 
thì phải chuyển về chế độ Remote. 
Cuộn cắt bị 
đứt. 
- Kiểm tra cuộn cắt Y2 từng pha. 
- Đo thông mạch cuộn cắt Y2 từng pha. 
- Đo điện trở 1chiều cuộn cắt. Nếu cuộn dây bị đứt (R= ∞) 
hoặc cuộn dây bị chập (R=0) thì báo lãnh đạo trạm và công ty 
biết để xử lý. 
3.2.5.2. Kiểm tra mạch điều khiển máy cắt trong vận hành: 
 Khi nhận ca và trong thời gian đi ca các nhân viên vận hành phải định kỳ 
kiểm tra. 
 - Kiểm tra máy cắt theo quy trình vận hành máy cắt 
 - Kiểm tra chế độ làm việc của máy cắt, trạng thái máy cắt 
 - Kiểm tra mạch điều khiển máy cắt tại các tủ trong nhà và ngoài trời. 
 - Kiểm tra các rơ le, các tín hiệu rơ le. 
 - Kiểm tra các phóng điện trong, soi phát nhiệt các tiếp xúc của các thiết 
bị trong tủ. 
3.2.5.3. Yêu cầu trông nom, bảo dƣỡng: 
 - Phải định kỳ xiết lại các hàng kẹp trong các tủ rơ le và tủ máy cắt. 
 - Các tủ phải được vệ sinh sạch sẽ, chống chuột, côn trùng. 
 - Kịp thời xử lý phát nhiệt các tiếp xúc. 
 85 
KẾT LUẬN 
 Đề tài “ Tìm hiểu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng 
trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ 
diesel” đã được tác giả thực hiện các kết quả: 
- Nghiên cứu nguyên lý chung của các máy cắt thấp áp 
- Nghiên cứu sâu về nguyên lý cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các máy 
cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider 
- Nghiên cứu cấu trúc của bảng phân phối điện hạ áp của các máy phát 
làm việc cấp nguồn thông qua máy cắt hạ áp 
- Những tính năng đặc biệt của máy cắt hạ áp làm nhiệm vụ cầu dao 
chính trên bảng điện – các bảo vệ và phương thức điều khiển 
 Máy cắt thấp áp và ứng dụng máy cắt thấp áp làm việc với chức năng cầu 
dao chính trên bảng điện là đề tài khá phức tạp và đòi hỏi phải được nghiên 
cứu kỹ lưỡng và nghiêm túc. Các ứng dụng hiện nay của khí cụ này rất đa 
dạng và mức độ thiết kế điều khiển từ xa, điều khiển tự động khá phổ biến. 
Nếu cơ hội còn cho phép, thì đây chính là lĩnh vực mà tác giả cần thực hiện 
tiếp. 
 Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn 
do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện đề tài nhưng nhờ sự 
hướng dẫn tận tình của thầy PGS. TS Nguyễn Tiến Ban nên em đã hoàn 
thành bản đồ án này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của 
thầy giáo, cô giáo trong khoa điện của trường ĐHDL Hải Phòng. 
 86 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Thành Bắc (2001), Giáo trình thiết bị điện, Nhà xuất bản khoa học - 
kỹ thuật 
2. Phạm Văn Chới, Bùi Tín Hữu, Nguyễn Tiến Tôn (2002), Khí cụ điện, 
Nhà xuất bản khoa học – kỹ thuật 
3. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2005), Máy điện, Nhà xuất bản khoa học - 
kỹ thuật 
4. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn, TS Nguyễn Tiến Ban (2008), Trạm phát 
và lưới điện tàu thuỷ, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 
5. PGS.TS Lê Văn Doanh dịch (2010), Cẩm nang thiết bị đóng cắt ABB, 
Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 
6. Phan Thị Thanh Bình, Phan Quốc Dũng, Phạm Quang Vinh, Phạm Thị 
Thu Vân, Phan kế Phúc, Nguyễn Văn Nhờ, Dương Lan Hương, Bùi 
Ngọc Thư, Tô Hứu Phúc, Nguyễn Bá Bạn, Nguyễn Thị Quang, Ngô Hải 
Thanh dịch (2009), Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn 
quốc tế IEC, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 
7. Www.Schneider.com 

File đính kèm:

  • pdfluan_van_nghien_cuu_may_cat_thap_ap_dong_lon_hang_schneider.pdf