Luận văn Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel
1.1. KHÁI QUÁT VÀ YÊU CẦU CHUNG CHO CÁC THIẾT BỊ ĐÓNG
CẮT
1.1.1. Khái niệm
Máy cắt hạ áp (còn gọi là áptômát hay máy ngắt không khí tự động), là
khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch, điện áp
thấp, công suất ngược Trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức đến
660V xoay chiều và 330V một chiều, có dòng điện định mức tới 6000A.
Những máy cắt hạ áp hiện đại có thể cắt dòng điện tới 300 kA.
Đôi khi máy cắt hạ áp cũng được dùng để đóng, cắt không thường xuyên
các mạch điện ở chế độ bình thường.
1.1.2. Yêu cầu
Chế độ làm việc định mức của máy cắt hạ áp phải là chế độ làm việc dài
hạn, nghĩa là trị số dòng điện định mức chảy qua máy cắt lâu bao nhiêu cũng
được. Mặt khác tiếp điểm chính của nó phải chịu được dòng điện ngắn mạch
lớn khi các tiếp điểm có thể đã đóng hay đang đóng.
Máy cắt hạ áp phải ngắt được dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục
kilôampe. Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, máy cắt hạ áp phải đảm bảo
vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức.
Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế
sự ngắn mạch do dòng điện ngắn mạch gây ra, máy cắt hạ áp phải có thời gian
cắt bé.
Để giảm kích thước lắp đặt của thiết bị và an toàn trong vận hành cần
phải hạn chế vùng cháy hồ quang. Muốn vậy thường phải kết hợp lực thao tác
cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong máy cắt hạ áp.4
Để thực hiện yêu cầu thao tác có chọn lọc, máy cắt hạ áp cần phải có khả
năng điều chỉnh trị số dòng điện tác động và thời gian tác động.
Những thông số cơ bản của máy cắt hạ áp gồm: Dòng điện định mức Iđm,
điện áp định mức Uđm, dòng điện ngắt giới hạn và thời gian tác động.
Thời gian tác động của máy cắt hạ áp là một thông số quan trọng. Thời
gian này được tính từ lúc xảy ra sự cố đến khi ngắn mạch điện bị ngắt hoàn
toàn.
0 là thời gian tính từ lúc xảy ra ngắn mạch đến khi dòng điện đạt tới trị số
tác động I = Itđ. Thời gian t0 phụ thuộc vào giá trị của dòng điện khởi động, và
tốc độ tăng của dòng điện
phụ thuộc vào thông số mạch ngắt.
1 là thời gian từ khi I = Itd đến khi tiếp điểm máy cắt bắt đầu chuyển động,
thời gian này phụ thuộc vào các phần tử bảo vệ, cơ cấu ngắt, kết cấu của tiếp
điểm, trọng lượng phần động. Nếu t1 > 0.01s thì máy ngắt có thời gian tác
động bình thường. Đối với máy cắt tác động nhanh, thời gian t1 = 0.002 ÷
0.008s
+ t
2 là thời gian cháy của hồ quang (phụ thuộc bộ phận dập hồ quang và trị
dòng điện ngắt và biện pháp dập hồ quang).
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG . LUẬN VĂN Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel. 1 LỜI NÓI ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, công nghiệp điện lực giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bởi vì điện năng là nguồn năng lượng được dùng rộng rãi nhất trong các nghành kinh tế quốc dân, với vai trò như vậy một yêu cầu đặt ra cho hệ thống điện là làm thế nào để hệ thống cung cấp điện làm việc có độ tin cậy cao đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu điện năng ngày càng phát truyển của xã hội. Hệ thống các thiết bị đóng cắt có một ý nghĩa quan trọng trong hệ thống điện. Nó đảm bảo cho các thiết bị điện chủ yếu như máy phát điện, máy biến áp, đường dây dẫn điện trên không và cáp nguồn, các động cơ điệnvà toàn bộ hệ thống điện làm việc an toàn, tin cậy. Các thiết bị đóng cắt có nhiệm vụ là bảo vệ và đóng cắt các thiết bị điện trong hệ thống điện, kịp thời sa thải những phần tử hệ thống khỏi hệ thống điện để xử lý nhanh chóng các sự cố. Một trong những sự cố nghiêm trọng trong hệ thống điện là các dạng ngắn mạch, ngoài ra còn có các sự cố như chạm đất, mất pha, quá tải Để thực hiện chức năng đóng cắt và bảo vệ, yêu cầu đối với các thiết bị đóng cắt là làm việc đủ độ tin cậy, độ nhạy cảm cao, tính tác động nhanh và bảo vệ có chọn lọc. Hiện nay, hệ thống lưới điện Việt Nam đang trên đà phát triển để hòa nhập cùng với các nước trên thế giới nên hệ thống các thiết bị đóng cắt cũng đổi mới với nhiều chủng loại mới, cùng với các công nghệ tiên tiến của nhiều hãng như ABB, Siemens, Schneider Với những lý do đó em chọn đề tài về “Nghiên cứu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel”. Để nguyên cứu sâu về các thiết bị đóng cắt, bản đồ án đã trình bày những nội dung chủ yếu như sau: 2 Chương 1: Giới thiệu chung về thiết bị đóng cắt thấp áp Chương 2: Giới thiệu về áptômát hãng schneider Chương 3: Máy cắt ứng dụng trong các bảng điện phân phối của các trạm phát dự phòng tự động toàn phần. 3 CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG THIẾT VỀ BỊ ĐÓNG CẮT THẤP ÁP 1.1. KHÁI QUÁT VÀ YÊU CẦU CHUNG CHO CÁC THIẾT BỊ ĐÓNG CẮT 1.1.1. Khái niệm Máy cắt hạ áp (còn gọi là áptômát hay máy ngắt không khí tự động), là khí cụ điện tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch, điện áp thấp, công suất ngược Trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức đến 660V xoay chiều và 330V một chiều, có dòng điện định mức tới 6000A. Những máy cắt hạ áp hiện đại có thể cắt dòng điện tới 300 kA. Đôi khi máy cắt hạ áp cũng được dùng để đóng, cắt không thường xuyên các mạch điện ở chế độ bình thường. 1.1.2. Yêu cầu Chế độ làm việc định mức của máy cắt hạ áp phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là trị số dòng điện định mức chảy qua máy cắt lâu bao nhiêu cũng được. Mặt khác tiếp điểm chính của nó phải chịu được dòng điện ngắn mạch lớn khi các tiếp điểm có thể đã đóng hay đang đóng. Máy cắt hạ áp phải ngắt được dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục kilôampe. Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, máy cắt hạ áp phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức. Để nâng cao tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự ngắn mạch do dòng điện ngắn mạch gây ra, máy cắt hạ áp phải có thời gian cắt bé. Để giảm kích thước lắp đặt của thiết bị và an toàn trong vận hành cần phải hạn chế vùng cháy hồ quang. Muốn vậy thường phải kết hợp lực thao tác cơ học với thiết bị dập hồ quang bên trong máy cắt hạ áp. 4 Để thực hiện yêu cầu thao tác có chọn lọc, máy cắt hạ áp cần phải có khả năng điều chỉnh trị số dòng điện tác động và thời gian tác động. Những thông số cơ bản của máy cắt hạ áp gồm: Dòng điện định mức Iđm, điện áp định mức Uđm, dòng điện ngắt giới hạn và thời gian tác động. Thời gian tác động của máy cắt hạ áp là một thông số quan trọng. Thời gian này được tính từ lúc xảy ra sự cố đến khi ngắn mạch điện bị ngắt hoàn toàn. CT: t = t0 + t1+ t2 ( 1 - 1 ) Trong đó: + t0 là thời gian tính từ lúc xảy ra ngắn mạch đến khi dòng điện đạt tới trị số tác động I = Itđ. Thời gian t0 phụ thuộc vào giá trị của dòng điện khởi động, và tốc độ tăng của dòng điện t i d d phụ thuộc vào thông số mạch ngắt. + t1 là thời gian từ khi I = Itd đến khi tiếp điểm máy cắt bắt đầu chuyển động, thời gian này phụ thuộc vào các phần tử bảo vệ, cơ cấu ngắt, kết cấu của tiếp điểm, trọng lượng phần động. Nếu t1 > 0.01s thì máy ngắt có thời gian tác động bình thường. Đối với máy cắt tác động nhanh, thời gian t1 = 0.002 ÷ 0.008s + t2 là thời gian cháy của hồ quang (phụ thuộc bộ phận dập hồ quang và trị dòng điện ngắt và biện pháp dập hồ quang). 1.1.3. Phân loại a, Phân theo kết cấu + Loại một cực + Loại hai cực + Loại ba cực b, Theo thời gian tác động + Tác động tức thời (nhanh) + Tác động không tức thời 5 c, Theo công cụ bảo vệ + Dòng cực đại + Dòng cực tiểu + Áptômát điện áp thấp + Áptômát dòng điện cực tiểu + Áptômát bảo vệ công suất ngược + Áptômát vạn năng (chế tạo chế tạo cho mạch có dòng điện lớn các thông số bảo vệ có thể chỉnh định được) loại này không có vỏ và lắp đặt trong các trạm biến áp lớn. + Áptômát định hình: bảo vệ quá tải bằng rơle nhiệt, bảo vệ quá điện áp bằng rơle điện từ, đặt trong vỏ nhựa. 1.2. NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CỦA ÁPTÔMÁT 1.2.1. Nguyên lý làm việc của áptômát tác động theo mức dòng + Loại dòng cực tiểu Hình 1.1. Sơ đồ nguyên lý áptômát dòng điện cực tiểu Nguyên lý làm việc: Nó tự động ngắt mạch khi dòng điện trong mạch nhỏ hơn dòng điện chỉnh định Icđ. Khi I < Icđ, lực điện từ của nam châm điện 1 không đủ sức giữ nắp 2 nên lực kéo của lò xo 3 sẽ kéo tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị ngắt. Áptômát dòng cực tiểu dùng để bảo vệ máy 6 phát khỏi chuyển sang chế độ động cơ khi nhiều máy phát làm việc song song, vì áptômát loại dòng cực tiểu có nhiều nhược điểm nên ít sử dụng. + Loại dòng cực đại Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý áptômát dòng điện cực đại. Nguyên lý làm việc: Áptômát loại dòng cực đại tự động ngắt mạch khi dòng điện vượt quá trị số dòng chỉnh định Icđ. Khi I > Icđ, lực điện từ của nam châm điện 1 thắng lực cản lò xo 3, nắp 2 bị kéo làm mấu giữa thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo ngắt 6 kéo tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị ngắt. Ápômát dòng cực đại dùng bảo vệ mạch điện khi bị quá tải hoặc ngắn mạch. 1.2.2. Nguyên lý tác động của Áptômát theo điện áp + Loại thấp áp Nguyên lí làm việc: Nó tự động ngắt mạch khi điện áp U giảm xuống dưới mức chỉnh định Ucđ. Nếu U < Ucđ. Lực điện từ của nam châm điện 1 có cuộn dây mắc song song với lưới giảm yếu hơn lực kéo của lò xo 3 nên mấu giữa thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo 6 kéo tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị cắt. Áptômát điện áp thấp dùng để bảo vệ mạch điện khi điện áp sụt quá thấp hay khi mất điện áp ( bảo vệ thấp áp ở UTA ≤ 85% Uđm ). 7 Hình 1.3. Sơ đồ nguyên lý áptômát điện áp thấp + Áptômát loại dòng điện ngƣợc ( cho mạng một chiều) áp dòng Hình 1.4. Nguyên lý làm việc của áptômát dòng điện ngược Thuận dòngáp Ngược dòngáp Nguyên lý làm việc: Nó tự động cắt mạch điện khi hướng truyền dòng điện thay đổi (khi dòng điện thay đổi chiều). Nếu năng lượng truyền thuận chiều, từ thông của cuộn dây dòng điện và cuộn dây điện áp của nam châm điện 1 cùng chiều với nhau, lực điện từ lớn hơn lực lò xo 3, áptômát đóng. Khi chiều dòng điện thay đổi (công suất truyền ngược), lực điện từ của nam châm điện tỷ lệ với bình phương hiệu hai từ thông do dòng điện và điện áp sinh ra, do đó lực điện từ giảm đi rất nhiều, không thắng nổi lực kéo lò xo 3, 8 mấu giữa thanh 4 và đòn 5 bật ra, lò xo ngắt 6 kéo tiếp điểm động rời khỏi tiếp điểm tĩnh, mạch điện bị ngắt. 1.3. NỐI TẦNG CASCADE ÁPTÔMÁT 1.3.1. Nối tầng tác động theo mức dòng Kỹ thuật này sử dụng sự phân bậc ngưỡng dòng tác động của phần tử tác động tức thời kiểu từ, tính chọn lọc tuyệt đối trong trường hợp này là không thể có do ISCA ≈ ISCB nên cả hai CB này cùng tác động, khi ấy chọn lọc là từng phần và được giới hạn theo Irm của CB nằm phía trước, CB phía sau là loại hạn chế dòng. Để cải thiện đặc tính chọn lọc theo giá trị dòng nên sử dụng một CB hạn chế dòng ở mạch phía sau nghĩa là CB khi xảy ra ngắn mạch phía sau thiết bị B, dòng hạn chế IB sẽ tác động CB B, song không đủ để A tác động. Lưu ý: mọi CB mà ta xem xét ở đây đều có mức hạn chế dòng nào đó, dù cho chúng không được xếp vào loại hạn chế dòng. Điều này cần lưu ý cho đặc tuyến của CB chuẩn A trên hình dưới đây. Chỉ bằng cách tính toán và thử nghiệm cẩn thận mới cho phép thực thi kiểu phối hợp này. Hình 1.5. CB B là giới hạn dòng. 9 CB ở phía trước được dạng tác động nhanh với trễ hạn ngắn (SD). Các thiết bị này được trang bị bộ tác động có gắn thêm bộ làm trễ cơ học không hiệu chỉnh. Như vậy độ trễ đưa vào đảm bảo tính chọn lọc với tất cả CB tác động nhanh (đặt ở phía sau) với bấ kỳ dòng sự cố nào nhỏ hơn Irms. Ví dụ CB A: compact NS250N trang bị một bộ tác động SD Ir = 250, giá trị đặt bộ tác động là 2000A. CB B compact NS100N, Ir = 100A. Sách tra cứu phân phối điện Merlin Gerin cho biết giá trị giới hạn của tính chọn lọc: 3000A (thay vì 2500A nếu như ta sử dụng bộ tác động kiểu chuẩn). Hình 1.6. Sử dụng một CB chọn lọc ở phía trước. 1.3.2. Nối tầng tác động theo thời gian Sự tác động theo thời gian của các CB có tính chọn lọc. Ứng dụng của nó là tương đối đơn giản vì nó dựa trên cơ sở làm trễ nhiều hoặc ít thời điểm mở của các CB mắc nối tiếp theo trình tự thời gian kiểu bậc thang. Kỹ thuật này cần Đưa vào bộ định thì trong cơ cấu tác động Các CB có khă năng chịu được các hiệu ứng nhiệt và điện động của dòng trong thời gian trễ. Hai CB A và B mắc nối tiếp (như vậy giá trị dòng đi qua chúng là như nhau) sẽ có tính chọn lọc nếu như thời gian cắt của B ngắn hơn thời gian tác động của A 10 Chọn lọc nhiều cấp Ví dụ: thực hiện với các CB Masterpact (bảo vệ điện tử) (MG) Chúng có thể được trang bị các bộ tạo trễ ở bốn nấc điều chỉnh như: - Độ trễ (tương ứng với một nấc cho trước) có giá trị lớn hơn toàn bộ thời gian cắt của nấc thấp hơn ngay phía sau. - Độ trễ tương ứng với nấc đầu tiên có giá trị lớn hơn toàn bộ thời gian cắt của một CB cắt nhanh (dạng compact) hoặc của cầu chì. Hình 1.7. Chọn lọc theo thời gian. 1.3.3. Nối tầng kết hợp Hình 1.8. Chọn lọc kết hợp. Một bộ làm trễ thời gian kiểu cơ học góp phần cải thiện đặc tính của chọn lọc theo tác động dòng 11 Chọn lọc tuyệt đối nếu ISCB < IrmA (giá trị tứcc thời) CB ở phía trước có thể sử dụng hai ngưỡng tác động Giá trị trễ IrmA hoặc tạo bộ trễ kiểu điện tử SD (short delay) Giá trị tức thời IrmA chuẩn (Compact kiểu SA) 1.3. ... trí cắt - Kiểm tra trạng thái máy cắt. - Nếu máy cắt đang ở trạng thái đóng thì kiểm tra tiếp điểm trạng thái máy cắt S1(1-2, 3-4) và S1(9-10, 11-12) ở 3 pha bị hở mạch không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-B có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module DI1, DI2- U002-MM-C264M tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khí SF6 không đủ - Kiểm tra chỉ thị áp lực khí SF6 trên đồng hồ tại máy cắt. - Nếu áp lực khí SF6 < 7,1 Bar thì báo lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. - Nếu áp lực SF6 đủ ( > 7,1 Bar - áp lực SF6 khóa mạch thao tác) thì kiểm tra rơ le K16, K6 tại tủ QF01 có làm việc không. - Nếu các rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K16(3- 11), K6(3-11) tủ QF01 có bị chập không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-B có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module DI1, DI2- U10*-MP-C264M tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Áp lực dầu thủy lực - Kiểm tra chỉ thị áp lực dầu thủy lực trên đồng hồ tại máy cắt. - Nếu áp lực dầu thủy lực < 21,5 Mpa thì báo lãnh đạo trạm và 80 không đủ công ty biết để xử lý. - Nếu áp lực dầu thủy lực đủ ( > 21,5 Mpa - áp lực dầu thủy lực khóa mạch cắt máy cắt ) thì kiểm tra rơ le K5, K15 tại tủ QF01 có làm việc không. - Nếu rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K5(3-11), K15(3-11) tủ QF01 có bị chập không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-B có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khóa E/M tại tủ điều khiển đặt sai chế độ. - Kiểm tra và đặt lại khóa E/M ở chế độ Main. - Nếu khóa E/M đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được thì kiểm tra tiếp điểm khóa E/M: S6400(7-8) bị hở mạch không - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khóa L/R tại tủ máy cắt đặt sai chế độ. - Kiểm tra và đặt lại khóa L/R ở chế độ Remote. - Nếu khóa L/R đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được thì kiểm tra tiếp điểm khóa L/R: S10(5-6) bị hở mạch không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khóa L/R tại tủ máy cắt đặt - Kiểm tra và đặt lại khóa L/R ở chế độ Remote. - Nếu khóa L/R đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được 81 sai chế độ. thì kiểm tra tiếp điểm khóa L/R: S10(5-6) bị hở mạch không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Mất nguồn điều khiển mạch cắt. - Kiểm tra aptomat cấp nguồn cho mạch cắt 1 là Q805 tủ B03.AA2. - Nếu Q805 đã đóng mà vẫn không có điện áp trong mạch cắt thì có thể aptomat hư hỏng và phải kiểm tra điện áp ngay tại chân aptomat Q805. - Nếu tại chân aptomat có điện áp thì phải kiểm tra tất cả chân các hàng kẹp trong mạch cắt từ C264-M. Lệnh cắt từ C264 không có tác dụng. - Kiểm tra máy tính C264 có làm việc tốt không. - Kiểm tra chế độ làm việc của C264. Nếu đang ở chế độ Remote thì phải chuyển về chế độ Local. - Kiểm tra các tín hiệu trên C264 đã giải trừ hết chưa. Cuộn cắt bị đứt. - Kiểm tra cuộn cắt Y2 từng pha. - Đo thông mạch cuộn cắt Y2 từng pha. - Đo điện trở 1chiều cuộn cắt. Nếu cuộn dây bị đứt (R= ∞) hoặc cuộn dây bị chập (R=0) thì báo lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. e) Không cắt được từ máy tính HMI Các hư hỏng Cách kiểm tra và khắc phục Máy cắt - Kiểm tra trạng thái máy cắt. 82 đang ở vị trí cắt - Nếu máy cắt đang ở trạng thái đóng thì kiểm tra tiếp điểm trạng thái máy cắt S1(1-2, 3-4) và S1(9-10, 11-12) ở 3 pha bị hở mạch không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module DI1, DI2-U002-BM-C264B tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khí SF6 không đủ - Kiểm tra chỉ thị áp lực khí SF6 trên đồng hồ tại máy cắt. - Nếu áp lực khí SF6 < 7,1 Bar thì báo lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. - Nếu áp lực SF6 đủ ( > 7,1 Bar - áp lực SF6 khóa mạch thao tác) thì kiểm tra rơ le K16, K6 tại tủ QF01 có làm việc không. - Nếu các rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K16(3-11), K6(3-11 thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì module DI1, DI2-U10*-MP-C264M tủ B03.AA2 bị hư hỏng phải b) tủ QF01 có bị chập không. - Nếu vẫn không áo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Áp lực dầu thủy lực không đủ - Kiểm tra chỉ thị áp lực dầu thủy lực trên đồng hồ tại máy cắt. - Nếu áp lực dầu thủy lực < 21,5 Mpa thì báo lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. - Nếu áp lực dầu thủy lực đủ ( > 21,5 Mpa - áp lực dầu thủy lực khóa mạch cắt máy cắt ) thì kiểm tra rơ le K5, K15 tại tủ QF01 có làm việc không. - Nếu rơ le trên không làm việc thì kiểm tra tiếp điểm K5(3-11), 83 K15(3-11) tủ QF01 có bị chập không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khóa L/R tại tủ máy cắt đặt sai chế độ. - Kiểm tra và đặt lại khóa L/R ở chế độ Remote. - Nếu khóa L/R đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được thì kiểm tra tiếp điểm khóa L/R: S10(5-6) bị hở mạch không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Khóa E/M tại tủ điều khiển đặt sai chế độ - Kiểm tra và đặt lại khóa E/M ở chế độ Main. - Nếu khóa E/M đã đặt đúng chế độ mà vẫn không thao tác được thì kiểm tra tiếp điểm khóa E/M: S6400(7-8) bị hở mạch không. - Nếu vẫn không thao tác được thì phải kiểm tra cáp dẫn đưa tín hiệu trên vào C264-M có bị đứt không. Nếu cáp bị đứt thì tìm sợi dự phòng thay thế. Nếu cáp không bị đứt thì phải báo ngay lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. Mất nguồn điều khiển mạch cắt. - Kiểm tra áptômát cấp nguồn cho mạch cắt 1 là Q805 tủ B03.AA2. - Nếu Q805 đã đóng mà vẫn không có điện áp trong mạch cắt thì có thể áptômát hư hỏng và phải kiểm tra điện áp ngay tại chân áptômát Q805. - Nếu tại chân áptômát có điện áp thì phải kiểm tra tất cả chân các hàng kẹp trong mạch cắt từ C264-M. 84 Lệnh cắt từ máy tính HMI không có tác dụng - Kiểm tra máy tính HMI đã nhập Password chưa. - Kiểm tra máy tính HMI có làm việc tốt không. - Kiểm tra chế độ làm việc của HMI. Nếu đang ở chế độ Dispatching thì phải chuyển về chế độ Substation. - Kiểm tra các tín hiệu trên máy tinh HMI và C264 đã giải trừ hết chưa. - Kiểm tra máy tính C264 có làm việc tốt không. - Kiểm tra chế độ làm việc của C264. Nếu đang ở chế độ Local thì phải chuyển về chế độ Remote. Cuộn cắt bị đứt. - Kiểm tra cuộn cắt Y2 từng pha. - Đo thông mạch cuộn cắt Y2 từng pha. - Đo điện trở 1chiều cuộn cắt. Nếu cuộn dây bị đứt (R= ∞) hoặc cuộn dây bị chập (R=0) thì báo lãnh đạo trạm và công ty biết để xử lý. 3.2.5.2. Kiểm tra mạch điều khiển máy cắt trong vận hành: Khi nhận ca và trong thời gian đi ca các nhân viên vận hành phải định kỳ kiểm tra. - Kiểm tra máy cắt theo quy trình vận hành máy cắt - Kiểm tra chế độ làm việc của máy cắt, trạng thái máy cắt - Kiểm tra mạch điều khiển máy cắt tại các tủ trong nhà và ngoài trời. - Kiểm tra các rơ le, các tín hiệu rơ le. - Kiểm tra các phóng điện trong, soi phát nhiệt các tiếp xúc của các thiết bị trong tủ. 3.2.5.3. Yêu cầu trông nom, bảo dƣỡng: - Phải định kỳ xiết lại các hàng kẹp trong các tủ rơ le và tủ máy cắt. - Các tủ phải được vệ sinh sạch sẽ, chống chuột, côn trùng. - Kịp thời xử lý phát nhiệt các tiếp xúc. 85 KẾT LUẬN Đề tài “ Tìm hiểu máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider ứng dụng trong bảng điện chính các trạm phát dự phòng khởi động tự động các động cơ diesel” đã được tác giả thực hiện các kết quả: - Nghiên cứu nguyên lý chung của các máy cắt thấp áp - Nghiên cứu sâu về nguyên lý cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các máy cắt thấp áp dòng lớn hãng Schneider - Nghiên cứu cấu trúc của bảng phân phối điện hạ áp của các máy phát làm việc cấp nguồn thông qua máy cắt hạ áp - Những tính năng đặc biệt của máy cắt hạ áp làm nhiệm vụ cầu dao chính trên bảng điện – các bảo vệ và phương thức điều khiển Máy cắt thấp áp và ứng dụng máy cắt thấp áp làm việc với chức năng cầu dao chính trên bảng điện là đề tài khá phức tạp và đòi hỏi phải được nghiên cứu kỹ lưỡng và nghiêm túc. Các ứng dụng hiện nay của khí cụ này rất đa dạng và mức độ thiết kế điều khiển từ xa, điều khiển tự động khá phổ biến. Nếu cơ hội còn cho phép, thì đây chính là lĩnh vực mà tác giả cần thực hiện tiếp. Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng em đã gặp rất nhiều khó khăn do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực hiện đề tài nhưng nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy PGS. TS Nguyễn Tiến Ban nên em đã hoàn thành bản đồ án này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo trong khoa điện của trường ĐHDL Hải Phòng. 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lê Thành Bắc (2001), Giáo trình thiết bị điện, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 2. Phạm Văn Chới, Bùi Tín Hữu, Nguyễn Tiến Tôn (2002), Khí cụ điện, Nhà xuất bản khoa học – kỹ thuật 3. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (2005), Máy điện, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 4. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn, TS Nguyễn Tiến Ban (2008), Trạm phát và lưới điện tàu thuỷ, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 5. PGS.TS Lê Văn Doanh dịch (2010), Cẩm nang thiết bị đóng cắt ABB, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 6. Phan Thị Thanh Bình, Phan Quốc Dũng, Phạm Quang Vinh, Phạm Thị Thu Vân, Phan kế Phúc, Nguyễn Văn Nhờ, Dương Lan Hương, Bùi Ngọc Thư, Tô Hứu Phúc, Nguyễn Bá Bạn, Nguyễn Thị Quang, Ngô Hải Thanh dịch (2009), Hướng dẫn thiết kế lắp đặt điện theo tiêu chuẩn quốc tế IEC, Nhà xuất bản khoa học - kỹ thuật 7. Www.Schneider.com
File đính kèm:
- luan_van_nghien_cuu_may_cat_thap_ap_dong_lon_hang_schneider.pdf