Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Xây dựng Số 2
Chương i:
lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
I.Vốn và các nguồn vốn của doanh nghiệp
1. Khái niệm đặc điểm và phân loại vốn kinh doanh
1.1.Khái niệm vốn kinh doanh:
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Có vốn để đầu tư
mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh , đó là tư liệu lao động ,
đối tượng lao động , sức lao động . Do sự tác động của sức lao động vào đối
tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và
tiêu thụ trên thị trường , doanh nghiệp được thu tiền.Để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi . Như vậy có thể thấy số tiền đã
ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh
doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy :
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời
1.2.Đặc điểm vốn kinh doanh :
Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần tìm
hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định , điều này có
nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng
máy móc , thiết bị , chất xám thông tin .Cùng với sự phát triển của nền kinh tế4
thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát
triển phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp như :nhãn hiệu , bản quyền phát minh sáng chế , bí quyết công
nghệ .
Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh . Vốn được biểu
hiện bằng tiền , để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời
.Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện , nhưng điểm
xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền . Đồng tiền
phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn , đó là mục tiêu kinh doanh lớn
nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào .
Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh , điều này cho thấy để có
thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán
chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi
vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá
trình sử dụng vốn ,không thể quay vòng vốn nhanh .Vì vậy các doanh nghiệp
không thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy
động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như :góp vốn liên doanh , vay nợ ,
phát hành cổ phiếu .
Vốn có giá trị về mặt thời gian :Thông qua đặc điểm này các doanh nghiệp
phải lưu ý đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như lạm phát , tình hình phát
triển kinh tế và đặc biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một các hợp lý.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu : vốn góp ,vốn liên doanh thì chủ sở hữu
là các bên tham gia liên doanh ,góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng
và các chủ nợ khác , nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh
nghiệp có các phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn .
Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt : điều này có nghĩa là vốn phải có đầy
đủ cả giá trị và giá trị sử dụng , giá trị của hàng hoá vốn chính là bản thân nó ,
giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo5
ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu . Như mọi hàng hoá khác vốn cũng được
mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó đó
chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hoá đặc biệt khác các loại hàng hoá
khác . Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường , người cần vốn tới thị trường vay
và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi) . Trong quá trình đó quyền
sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn .
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp Xây dựng Số 2
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 2 Lời nói đầu Sau một thời gian chuyển đổi cơ chế kinh tế mới cho đến nay nước ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể và đang từng bước ổn định kinh tế chuẩn bị cho sự phát triển nhảy vọt,tránh nguy cơ tụt hậu bắt kịp với xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới.Tuy nhiên ,chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận những khó khăn ,thử thách và những cơ hội mới , điều này tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Với môi trường hoạt động thoáng hơn , cạnh tranh gay gắt và tự do hơn đòi hỏi các doanh nghiệp phải gồng mình vượt qua khó khăn thử thách tận dụng cơ hội thì mới có thể tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị đào thải.Chính vì vậy có thể coi kinh tế thị trường là động lực để thúc đẩy các doanh nghiệp luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm khẳng định vai trò và vị trí của mình trên thị trường.Trong số các giải pháp đó , giải pháp về vốn là vấn đề các doanh nghiệp cần phải đặt lên hàng đầu trong quá trình tìm kiếm con đường phát triển của mình. Xuất phát từ quan điểm trên kết hợp với thực trạng sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty thiết kế-xây dựng dầu khí em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 " làm đề tài nghiên cứu phục vụ cho quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương I :Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Chương II :Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Chương III :Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng số 2. Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Duy Hào và các cán bộ nhân viên phòng Kế toán-Xí nghiệp xây dựng số 2 đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành chuyên để thực tập tốt nghiệp này. 3 Chương i: lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp -------------------- I.Vốn và các nguồn vốn của doanh nghiệp 1. Khái niệm đặc điểm và phân loại vốn kinh doanh 1.1.Khái niệm vốn kinh doanh: Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh , đó là tư liệu lao động , đối tượng lao động , sức lao động . Do sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường , doanh nghiệp được thu tiền.Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi . Như vậy có thể thấy số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Từ phân tích trên cho ta thấy : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời 1.2.Đặc điểm vốn kinh doanh : Để quản lý và phân biệt vốn kinh doanh với các loại vốn khác ta cần tìm hiểu về đặc điểm của vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định , điều này có nghĩa là vốn biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng máy móc , thiết bị , chất xám thông tin ...Cùng với sự phát triển của nền kinh tế 4 thị trường và sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như :nhãn hiệu , bản quyền phát minh sáng chế , bí quyết công nghệ ... Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh . Vốn được biểu hiện bằng tiền , để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời .Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện , nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền . Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn , đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào . Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh , điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn doanh nghiệp sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá trình sử dụng vốn ,không thể quay vòng vốn nhanh .Vì vậy các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau như :góp vốn liên doanh , vay nợ , phát hành cổ phiếu ... Vốn có giá trị về mặt thời gian :Thông qua đặc điểm này các doanh nghiệp phải lưu ý đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài như lạm phát , tình hình phát triển kinh tế và đặc biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một các hợp lý. Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu : vốn góp ,vốn liên doanh thì chủ sở hữu là các bên tham gia liên doanh ,góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng và các chủ nợ khác , nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có các phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn . Vốn được coi là hàng hoá đặc biệt : điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ cả giá trị và giá trị sử dụng , giá trị của hàng hoá vốn chính là bản thân nó , giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa vào sản xuất kinh doanh nó sẽ tạo 5 ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu . Như mọi hàng hoá khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ mua và bán quyền sử dụng nó đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hoá đặc biệt khác các loại hàng hoá khác . Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường , người cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi) . Trong quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn . 1.3.Vai trò của vốn kinh doanh: Đối với một doanh nghiệp ,vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp ,nó vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó . Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường .Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt , các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hoá công nghệ ...tất cả những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả . Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển .Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất , thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ , nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường . Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức thận trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn .Bắt đầu từ công tác phân loại vốn và tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và thời gian sử dụng.Chỉ khi làm tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ đến vấn đề 6 nâng cao hiệu quả sử dụng vốn , mở rộng phạm vi hoạt động ,tiến hành tái sản xuất mở rộng ,tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. 1.4.Phân loại vốn Để quá trình quản lý và sử dụng vốn trở nên dễ dàng thuận lợi và đạt hiệu quả cao , các doanh nghiệp phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tuỳ theo mục đích và loại hình của từng doanh nghiệp .Tuy nhiên theo cách phân loại chung thì vốn được chia thành hai loại: 1.4.1.Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định ,sự vận động của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định ,chính vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu những đặc điểm tài sản cố định . Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp mà theo quy định của nhà nước nó phải thỏa mãn hai điều kiện : -Thời gian sử dụng tối thiểu phải một năm trở lên -Phải có giá trị đủ lớn theo quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ (hiện nay là từ 5 triệu đồng trở lên) Khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố bị hao mòn dần và giá trị của nó (vốn cố định ) được dịch chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại: -Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc,phương tiện vận tải truyền dẫn... Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao gồm nhiều bộ 7 phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai nhu cầu sau: -Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên. -Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên. Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay. -Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế... Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng th ... ng việc quản lý các dòng tiền xuất nhập quỹ như hiện nay. Với cơ chế quản lý vốn lưu động hiện hành, trong mùa xây dựng, nhiều khi Xí nghiệp phải lo chạy vạy để đáp ứng đủ những nhu cầu vốn lớn đột xuất phục vụ cho thi công các công trình. Đây không những là sự lãng phí lớn về chi phí và nhân lực, giảm sự lành mạnh trong hoạt động tài chính của Xí nghiệp mà còn là bất lợi lớn của Xí nghiệp trong sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của thị trường xây dựng. Để dự toán được ngân quỹ, phải nắm được quy mô thời điểm nhập xuất của các dòng tiền tệ. Việc cải thiện cơ chế thanh toán, tăng cường tốc độ thu hồi công nợ là cơ sở tốt để Xí nghiệp có thể nắm được các dòng tiền nhập quỹ. Vấn đề còn lại là quản lý các dòng tiền xuất quỹ. Đây có thể nói là công việc dễ dàng hơn và phụ thuộc nhiều vào nỗ lực quản lý của bản thân Xí nghiệp . Ngoài các 75 khoản có thể dự trù được tương đối chính xác như tiền lương của Xí nghiệp trả cho cán bộ công nhân viên, tiền sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ máy móc, mục tiêu kế hoạch hoá các dòng tiền là việc chi thanh toán nguyên vật liệu của các đơn vị thi công. Để có thể dự đoán được chính xác nhu cầu thanh toán nguyên vật liệu của các đội sản xuất, phòng kế toán tài chính cần phối hợp hoạt động với phòng kinh tế - kế hoạch, phòng xe máy - vật tư, các đội trưởng đội sản xuất ... Ngay từ khi nhận được thiết kế công trình, phòng kinh tế - kế hoạch, phòng xe, máy - vật tư phải căn cứ vào hợp đồng để vạch ra tiến độ thi công hợp lý, dự trù trước nhu cầu nguyên vật liệu của từng giai đoạn thi công. Đó là cơ sở để phòng kế toán - tài chính dự trù nhu cầu vốn lưu động trong kỳ, đề ra các biện pháp cân đối giữa nguồn thu và chi, bù đắp thiếu hụt một cách chủ động. Tất nhiên trong quá trình thực hiện sẽ phát sinh những chênh lệch cần tới sự điều chỉnh nhưng với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban như trên thì việc điều chỉnh sẽ không quá phức tạp. Đồng thời, sự phối hợp đó sẽ giúp cho vốn, vật tư... của Xí nghiệp được quản lý chặt chẽ hơn, nghiệp vụ của các bộ phận trong Xí nghiệp sẽ nâng cao và doanh nghiệp sẽ vững vàng hơn trong cơ chế thị trường đầy biến động. 3.Một số giải về huy động vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Nâng cao hiệu quả huy động vốn của xí nghiệp cũng chính là một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của xí nghiệp bởi hiệu quả huy động được đề cập ở đây chính là huy động được một lượng vốn vừa đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng với chi phí thấp, không gây khó khăn cho xí nghiệp trong vấn đề thanh toán.Với chất lượng nguồn huy động như vậy nhà quản trị có thể đưa ra một cơ cấu đầu tư hợp lý,đầu tư mua sắm mới tài sản cố định hay đáp ứng nhu cầu thiếu vốn ở các công trình đang thi công đẩy nhanh tiến độ hoàn thành ,thu hồi quay vòng vốn tiếp tục đầu tư mở rộng qui mô nâng cao hiệu quả hoạt động của xí nghiệp .Đáp ứng được phần nào yêu cầu trên nguồn vốn tự có đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình huy động vốn của xí nghiệp ,trong trường hợp sử 76 dụng nguồn vốn tự có Xí nghiệp có thể tận dụng những nguồn vốn nhỏ từ lợi nhuận không chia, từ các quĩ như quĩ đầu tư phát triển ,quĩ khấu hao hoặc tiền thu được từ nhượng bán thanh lý tài sản .Mặc dù lượng vốn huy động được từ nguồn này không cao nhưng có ưu điểm là không phải trả chi phí huy động vì vậy xí nghiệp có thể coi đây là nguồn vốn dài hạn có thể đầu tư vào một phần tài sản cố định làm tăng tỷ trọng vốn cố định trong cơ cấu vốn kinh doanh của xí nghiệp.Nếu nhu cầu vốn lớn và cần thiết xí nghiệp có thể vay từ cán bộ công nhân viên của xí nghiệp ,đây là nguồn vốn rất có tiềm năng của xí nghiệp .Do công tác quản lý và sử dụng vốn của xí nghiệp đạt được hiệu quả cao kéo theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm qua cũng tăng lên ,thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao ,vì vậy một khoản cho vay xí nghiệp không phải là khó .Việc huy động từ nguồn này giúp cho xí nghiệp tránh được những thủ tục phức tạp đồng thời cũng giúp cho cán bộ nhân viên xí nghiệp tăng thêm thu nhập từ khoản lãi cho xí nghiệp vay vốn .Mặt khác với phương thức này một cách gián tiếp làm cho nhân viên xí nghiệp cảm thấy có trách nhiệm hơn với công việc muốn xí nghiệp làm ăn có hiệu quả đảm bảo khả năng thanh toán những món vay và lãi. Giải pháp tiếp theo trong vấn đề huy động vốn là xí nghiệp nên khai thác triệt để nguồn tài trợ từ Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí ,bởi đây cũng là nguồn huy động không phải trả chi phí trong trường hợp xí nghiệp cần đầu tư tài sản cố định công ty sẽ cấp nguồn cho xí nghiệp ,nếu vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu xí nghiệp có thể vay công ty với chi phí vay vốn là 0.55% /tháng.Đây là một nguồn vay thay thế cho nguồn tài trợ vay ngân hàng của xí nghiệp.Trên lý thuyết xí nghiệp không được vay vốn Ngân hàng dẫn đến tình trạng thiếu vốn ,thiếu nguồn huy động do đó để có vốn bổ xung xí nghiệp nên tận dụng triệt để nguồn này. III.. Một số kiến nghị 1.Kiến nghị với Nhà nước. 77 Để có thể thực hiện một cách thành công những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dụng vốn của Xí nghiệp ở trên,bên cạnh những nỗ lực của Xí nghiệp,cũng cần phải có sự hỗ trợ của nhà nước trong một số mặt hoạt động như: -Nhà nước không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp luật tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng để phát triển sản xuất kinh doanh trong nước cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,đặc biệt là đối với một ngành mũi nhọn như ngành xây dựng.Cần sớm hoàn thiện các bộ luật liên quan đến đấu thầu ,nhận thầu ,việc phá vỡ hay làm sai hợp đồng kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hồi công nợ giảm các khoản phải thu của Xí nghiệp.Ngoài ra nhà nước nên cho phép các doanh nghiệp chủ động trong việc xác định mức khấu trích khấu hao đối với từng loại tài sản tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng trong năm để phản ánh đúng mức độ hao mòn và năng suất sử dụng của tài sản cố định . -Để có mốc so sánh hiệu quả hợp lý cho các đơn vị kinh tế thi đua phấn đầy nâng cao hiệu quả hoạt động ,Nhà nước cần hoàn thiện xây dựng và công bố một số chỉ tiêu ngành đánh giá mức độ hiệu quả của doanh nghiệp đồng thời phải thường xuyên theo dõi và kiểm tra sự thay đổi của hệ thống các chỉ tiêu đó để chỉnh sửa cho phù hợp với từng giai đoạn từng thời kỳ. -Cần phải có những chính sách mở rộng cơ chế vay vốn, cấp vốn ,cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho xí nghiệp có thể được vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng nâng cao tổng số vốn huy động của xí nghiệp để xí nghiệp có thể mở rộng qui mô phát triển phát huy hết nguồn lực của xí nghiệp. -Sớm hoàn thiện các qui định về hoàn thuế ,nộp thuế,thời điểm tính doanh thu .Hiện nay theo quan điểm chung doanh thu được tính là kết quả thu được sau khi bán hàng (đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại ),sau khi hoàn thành công trình (Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng như Xí nghiệp xây dựng số 2 ) nhưng trên thưc tế một số khoản được tính là doanh thu khách hàng nợ chưa trả được hạch toán vào khoản phải thu Dẫn đến tình trạng doanh thu thì nhiều nhưng tiền mặt thu được thì ít ,điều đó có 78 nghĩa là sẽ xuất hiện một khoản doanh thu ảo tại thời điểm nộp thuế nhưng doanh nghiệp vẫn không được hoãn thuế.Chính vì vậy nhà nước cần phải qui định lại những điều khoản về tính thuế nộp thuế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn. 2.Kiến nghị đối với Công ty thiết kế-xây dựng dầu khí: -Để Xí nghiệp xây dựng số 2 có thể phát huy hết khả năng và nguồn lực trong xí nghiệp Công ty Thiết kế-xây dựng dầu khí cần phải tạo điều kiện giúp cho xí nghiệp có được sự độc lập tự chủ về mặt tài chính,chủ động trong việc huy động vốn không phải trên danh nghĩa Công ty mà là trên danh nghĩa xí nghiệp góp phần giải quyết những khó khăn ,đáp ứng nhu cầu vốn tức thời ở công trình hay trong một giai đoạn thi công. -Phần lớn những khó khăn phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp đều bắt nguồn từ vấn đề thiếu vốn do đó để giảm bớt khó khăn cho xí nghiệp đồng thời tạo điều kiện để xí nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh và hoàn thành kế hoạch đúng tiến độ các công trình công ty cần phải bổ xung vốn cố định và vốn lưu động cho Xí nghiệp,đặc biệt là vấn đề vốn lưu động.Công ty nên cấp nguồn vốn lưu động cho xí nghiệp như vốn cố định làm giảm sức ép vay vốn cho xí nghiệp trút bỏ gánh nặng trả lãi thì đồng vốn của xí nghiệp sẽ được đầu tư đúng hướng đem lại hiệu quả cao hơn. -Công ty phải thường xuyên kiểm tra hiệu quả hoạt động của xí nghiệp, quan tâm giúp đỡ xí nghiệp trong một số lĩnh vực như cải tiến ,đổi mới máy móc, dây chuyền công nghệ ,đầu tư thêm tài sản cố định cho xí nghiệp. -Công ty cũng nên cho phép Xí nghiệp được giữ lại quĩ khấu hao đồng thời giảm khoản kinh phí cấp trên ,để xí nghiệp có thể tăng thêm nguồn vốn bổ sung đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 79 Kết luận Vốn là vấn đề tiên quyết cho sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường , việc tìm kiếm đủ nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đã khó, song sử dụng vốn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất lại càng khó khăn hơn ,và đó cũng chính là nỗi trăn trở của nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay .Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài tại Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp xây dựng số 2 “ của em đã đạt được những kết quả sau: 1-Đã hệ thống hoá những lí luận cơ bản về vốn ,hiệu quả sử dụng vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2-Phân tích ,đánh giá thực trạng , rút ra những kết luận quan trọng về những thành công ,hạn chế , nguyên nhân của những hạn chế về hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp xây dựng số 2 3-Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp. Tuy nhiên ,đây là vấn để rất rộng lớn và phức tạp , mặc dù dày công nghiên cứu, thu thập và phân tích số liệu luận văn của em không tránh khỏi những thiếu xót, khiếm khuyết .em kính mong và trân trọng đón nhận ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc . Em xin chân thành cảm ơn thầy-TS Vũ Duy Hào , các cán bộ nhân viên phòng Kế toán-Xí nghiệp xây dựng số 2 ,gia đình và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. 80 Tài liệu tham khảo 1.Giáo trình tài chính doanh nghiệp TS.Vũ Duy Hào NXB Thống kê -2000 2.Giáo trình tài chính doanh nghiệp NXB giáo dục - 1998 3.Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh NXB giáo dục-1997 4.Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp Trường ĐHTCKT 5.Phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp Đào Xuân Tiên-Vũ Công Ty 6.Tạp chí ngân hàng 7.Tạp chí thông tin tài chính 8.Các báo cáo tài chính Xí nghiệp xây dựng số 2 năm 2000,2001 9.Một số luận văn tốt nghiệp trường ĐHKTQD và ĐHTCKT
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_su_dung_von_tai_xi_nghi.pdf