Luận án Nghiên cứu lý thuyết dự đoán quỹ đạo trôi dạt và tính toán tuyến đường tìm kiếm tối ưu cho phương tiện gặp nạn trong vùng biển Ninh Thuận - Kiên Giang
Vùng biển từ Ninh Thuận đến Kiên Giang (vùng trách nhiệm của Vung
Tau MRCC) chiếm tới 44% tổng số vụ tai nạn trên vùng biển Việt Nam. Hiện
nay việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động TKCN còn có nhiều hạn
chế. Qua tìm hiểu với vùng biển Việt Nam chưa có các nghiên cứu về tuyến
đường chạy tàu tìm kiếm cứu nạn tối ưu để quét hết khu vực xác suất trôi dạt
của vật thể bị nạn với thời gian ngắn nhất. Các phần mềm hiện đang sử dụng
trong công tác TKCN (ví dụ SAROPS) là phần mềm thương mại không biết
được thuật toán cũng như các dữ liệu thời tiết mà nhà cung cấp sử dụng. Đề tài
nhằm xây dựng thuật toán để ứng dụng công nghệ nâng cao năng lực TKCN
trên biển.
Trong luận án để thực hiện việc dự đoán trôi dạt và tính toán tuyến đường
tìm kiếm tối ưu cho tàu tìm kiếm, NCS nghiên cứu tiến hành:
Tổng hợp, tính toán, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin gió
và dòng chảy trên khu vực biển Ninh Thuận đến Kiên Giang sử dụng cho mục
đích dự đoán sự trôi dạt của vật thể bị nạn trên biển; NCS đã phân tích so sánh
độ tin cậy và việc dễ dàng tiếp cận nguồn dữ liệu, đã lựa chon sử dụng các bản
tin gió dạng Grib file của Trường Đại học Kyoto - Nhật Bản và dữ liệu dòng
chảy OSCAR của Trung tâm nghiên cứu Trái đất và Vũ trụ cho mục đích dự
báo sự trôi dạt và tìm kiếm vật thể bị nạn trên biển theo thời gian thực sau khi
tính toán độ lệch chuẩn. Sử dụng mô phỏng Monte Carlo kết hợp bộ lọc
Median-Filter để loại bỏ nhiễu xác định khu vực tìm kiếm xác suất 95% của
vật thể bị nạn trôi dạt với các dữ liệu thời tiết theo thời gian thực;
NCS sử dụng phần mềm hỗ trợ Công tác TKCN (“SEARCH AND
RESCUE SUPPORT SOFT), chương trình hỗ trợ theo dõi, giám sát công táciv
TKCN trên tàu tìm cứu mô phỏng khu vực trôi dạt cho 4 trường hợp và đã xác
định được khu vực tìm kiếm vật thể bị nạn dưới tác động của gió, dòng chảy
theo thời gian thực. Các kết quả mô phỏng khu vực trôi dạt xác suất 95% cho
kết quả khá phù hợp với điều kiện sóng gió theo thời gian thực tế trên vùng
biển phía Nam Việt Nam.
Trên cơ sở khu vực tìm kiếm vật thể bị nạn xác định NCS đã nghiên cứu,
tính toán tuyến đường chạy tàu tìm kiếm tối ưu xuất phát từ vị trí trực đến biên
của khu vực tìm kiếm xác định rồi quét hết khu vực đó với thời gian ngắn nhất.
Xây dựng hàm mục tiêu tối ưu hoá phương án TKCN đa hướng cho một tàu
tìm cứu và phương án hai tàu tìm cứu phối hợp tìm kiếm. Áp dụng thuật toán
BFO thích nghi, xây dựng phương án TKCN đa hướng cho một tàu tìm cứu và
phương án hai tàu tìm cứu phối hợp tìm kiếm nhờ thuật toán BFO có độ tin cậy
cao, có khả năng tính toán và đưa ra gợi ý về tuyến đường tối ưu kể cả trong
các trường hợp điều kiện thời tiết thay đổi phức tạp;
Sử dụng phần mềm mô phỏng phương án tìm kiếm cứu nạn đa hướng
cho một tàu SAR và phương án phối hợp tìm kiếm cho hai tàu SAR có xét đến
tính năng điều động của tàu SAR cho 4 trường hợp:
- Life raft (no canopy, no drogue): Multifier: 0.057/Modifier: 0.21 kts/Dev: 240
- Life raft (canopy, w/ drogue): Multifier: 0.03/Modifier: 0.00 kts/Dev: 280
- Fishing vessel (Side-stern Trawler): Multifier: 0.42/Modifier: 0.0 kts/Dev: 480
- Fishing vessel (Vietnam): Multifier: 0.38/Modifier: 0.0 kts/Dev: 450
Kết quả khu vực tìm kiếm đối với của tàu SAR bao phủ hết khu vực tìm kiếm
xác định phù hợp với việc tính toán theo hướng dẫn của IAMSAR.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Nghiên cứu lý thuyết dự đoán quỹ đạo trôi dạt và tính toán tuyến đường tìm kiếm tối ưu cho phương tiện gặp nạn trong vùng biển Ninh Thuận - Kiên Giang
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM PHẠM NGỌC HÀ NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT DỰ ĐOÁN QUỸ ĐẠO TRÔI DẠT VÀ TÍNH TOÁN TUYẾN ĐƯỜNG TÌM KIẾM TỐI ƯU CHO PHƯƠNG TIỆN GẶP NẠN TRONG VÙNG BIỂN NINH THUẬN - KIÊN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ TP. Hồ Chí Minh – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM PHẠM NGỌC HÀ NGHIÊN CỨU LÝ THUYẾT DỰ ĐOÁN QUỸ ĐẠO TRÔI DẠT VÀ TÍNH TOÁN TUYẾN ĐƯỜNG TÌM KIẾM TỐI ƯU CHO PHƯƠNG TIỆN GẶP NẠN TRONG VÙNG BIỂN NINH THUẬN - KIÊN GIANG LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Khoa học hàng hải Mã số: 9840106 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. PGS. TS. Nguyễn Minh Đức 2. TS. Lê Văn Ty Thành phố Hồ Chí Minh – 2021 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Minh Đức và TS. Lê Văn Ty, không có phần nội dung nào được sao chép một cách bất hợp pháp từ công trình nghiên cứu của tác giả khác. Kết quả nghiên cứu, nguồn số liệu trích dẫn, tài liệu tham khảo là hoàn toàn chính xác và trung thực. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2021 Tác giả Phạm Ngọc Hà ii LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Giao thông Vận tải thành phố Hồ Chí Minh, Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại học Giao thông Vận tải thành phố Hồ Chí Minh đã cho phép và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận án này. Tôi xin chân thành cảm ơn hai Thầy hướng dẫn khoa học, PGS.TS. Nguyễn Minh Đức và TS. Lê Văn Ty đã tận tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu giúp tôi hoàn thành luận án. Tôi xin trân trọng cám ơn Viện Hàng hải, Bộ môn Điều khiển tàu biển, Trường Đại học Giao thông Vận tải thành phố Hồ Chí Minh, các Thầy cô giáo, nhà khoa học đã góp ý, phản biện và đánh giá giúp tôi từng bước hoàn thiện luận án. Tôi xin trân trọng cám ơn sự động viên và tạo điều kiện của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Quốc gia; Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam bộ; Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Việt Nam (VMRCC); Cán bộ, Ban Chỉ huy và tập thể Thuyền viên các tàu tìm kiếm cứu nạn của Trung tâm phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Khu vực III (Vung Tau MRCC); Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi ghiên cứu hoàn thành công trình. Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án, nhưng do những hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian nên luận án có thể vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý iii giá của các nhà khoa học và bạn đọc để hoàn thiện luận án một cách tốt nhất cũng như tiếp tục cho các nghiên cứu sau này. Xin trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2021 Tác giả Phạm Ngọc Hà iii TÓM TẮT Vùng biển từ Ninh Thuận đến Kiên Giang (vùng trách nhiệm của Vung Tau MRCC) chiếm tới 44% tổng số vụ tai nạn trên vùng biển Việt Nam. Hiện nay việc ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động TKCN còn có nhiều hạn chế. Qua tìm hiểu với vùng biển Việt Nam chưa có các nghiên cứu về tuyến đường chạy tàu tìm kiếm cứu nạn tối ưu để quét hết khu vực xác suất trôi dạt của vật thể bị nạn với thời gian ngắn nhất. Các phần mềm hiện đang sử dụng trong công tác TKCN (ví dụ SAROPS) là phần mềm thương mại không biết được thuật toán cũng như các dữ liệu thời tiết mà nhà cung cấp sử dụng. Đề tài nhằm xây dựng thuật toán để ứng dụng công nghệ nâng cao năng lực TKCN trên biển. Trong luận án để thực hiện việc dự đoán trôi dạt và tính toán tuyến đường tìm kiếm tối ưu cho tàu tìm kiếm, NCS nghiên cứu tiến hành: Tổng hợp, tính toán, đánh giá độ chính xác của các nguồn thông tin gió và dòng chảy trên khu vực biển Ninh Thuận đến Kiên Giang sử dụng cho mục đích dự đoán sự trôi dạt của vật thể bị nạn trên biển; NCS đã phân tích so sánh độ tin cậy và việc dễ dàng tiếp cận nguồn dữ liệu, đã lựa chon sử dụng các bản tin gió dạng Grib file của Trường Đại học Kyoto - Nhật Bản và dữ liệu dòng chảy OSCAR của Trung tâm nghiên cứu Trái đất và Vũ trụ cho mục đích dự báo sự trôi dạt và tìm kiếm vật thể bị nạn trên biển theo thời gian thực sau khi tính toán độ lệch chuẩn. Sử dụng mô phỏng Monte Carlo kết hợp bộ lọc Median-Filter để loại bỏ nhiễu xác định khu vực tìm kiếm xác suất 95% của vật thể bị nạn trôi dạt với các dữ liệu thời tiết theo thời gian thực; NCS sử dụng phần mềm hỗ trợ Công tác TKCN (“SEARCH AND RESCUE SUPPORT SOFT), chương trình hỗ trợ theo dõi, giám sát công tác iv TKCN trên tàu tìm cứu mô phỏng khu vực trôi dạt cho 4 trường hợp và đã xác định được khu vực tìm kiếm vật thể bị nạn dưới tác động của gió, dòng chảy theo thời gian thực. Các kết quả mô phỏng khu vực trôi dạt xác suất 95% cho kết quả khá phù hợp với điều kiện sóng gió theo thời gian thực tế trên vùng biển phía Nam Việt Nam. Trên cơ sở khu vực tìm kiếm vật thể bị nạn xác định NCS đã nghiên cứu, tính toán tuyến đường chạy tàu tìm kiếm tối ưu xuất phát từ vị trí trực đến biên của khu vực tìm kiếm xác định rồi quét hết khu vực đó với thời gian ngắn nhất. Xây dựng hàm mục tiêu tối ưu hoá phương án TKCN đa hướng cho một tàu tìm cứu và phương án hai tàu tìm cứu phối hợp tìm kiếm. Áp dụng thuật toán BFO thích nghi, xây dựng phương án TKCN đa hướng cho một tàu tìm cứu và phương án hai tàu tìm cứu phối hợp tìm kiếm nhờ thuật toán BFO có độ tin cậy cao, có khả năng tính toán và đưa ra gợi ý về tuyến đường tối ưu kể cả trong các trường hợp điều kiện thời tiết thay đổi phức tạp; Sử dụng phần mềm mô phỏng phương án tìm kiếm cứu nạn đa hướng cho một tàu SAR và phương án phối hợp tìm kiếm cho hai tàu SAR có xét đến tính năng điều động của tàu SAR cho 4 trường hợp: - Life raft (no canopy, no drogue): Multifier: 0.057/Modifier: 0.21 kts/Dev: 240 - Life raft (canopy, w/ drogue): Multifier: 0.03/Modifier: 0.00 kts/Dev: 280 - Fishing vessel (Side-stern Trawler): Multifier: 0.42/Modifier: 0.0 kts/Dev: 480 - Fishing vessel (Vietnam): Multifier: 0.38/Modifier: 0.0 kts/Dev: 450 Kết quả khu vực tìm kiếm đối với của tàu SAR bao phủ hết khu vực tìm kiếm xác định phù hợp với việc tính toán theo hướng dẫn của IAMSAR. Từ khóa: Tìm kiếm cứu nạn theo thời gian thực, mô phỏng Monte Carlo, thuật toán tìm kiếm tối ưu, thuật toán vi khuẩn. v THESIS SUMMARY The southern seas of Vietnam, from Ninh Thuan to Kien Giang (Vung Tau MRCC’s responsibility), is up to 44% of the total number of accidents in the Vietnam’s sea. However, the application of science and technology to SAR operation is limited and limited in use of supporting by smart solution, technology also. Therefore, the study of the thesis research is applicated of science and technology in order to improve the SAR’s competence at sea. There have not any studies on the optimal SAR route for SAR vessels to sweep the drifting area of the distress object with the shortest possible time. The current software using in the SAR operation (eg SAROPS..) is commercial software that does not know the algorithms and reliability of weather data. In this thesis, in order to carry out the drift forecasting and compute the optimal search route for the SAR vessels, the author does: Aggregate, calculate and evaluate the accuracy of wind and current information sources in the sea area from Ninh Thuan to Kien Giang for purpose of forecasting the drift of distress objects at sea; Comparative analysis of reliability, easy access to data sources, it is possible to use Grib file wind reports of Kyoto University - Japan and OSCAR current data of the Earth and Space Research for the purpose of drift forecasting and searching for objects in distress at sea in real time after calculating standard deviations; Using a Monte Carlo simulation with a Median-Filter filter to remove noise define a 95% probability search area of a drift object with real-time weather data; The author used the Search and Rescue Support Soft software, the program to support and monitor the rescue operation to simulate the drift area for 4 scenarios and identify the search area for distress objects under the impact of real-time wind and current. The simulation results of the 95% probability vi drift area show quite consistent results with the windy conditions in real time in the southern sea of Vietnam. On the basis of the identified search area for distress object, the author research and calculate the optimal search route from the standby position to the edge of the specified search area and then sweep the entire area with the shortest time. Develop an objective function to optimize the multi-directional design for a SAR vessel and the option for two SAR vessels to coordinate the search. Applying the adaptive BFO algorithm, developing a multi-directional SAR plan for a SAR vessel and two SAR vessels coordinated base on the BFO algorithm is highly reliable, capable of calculating and suggesting the optimal route even in the case of complicated weather conditions; Developing a software using BFO algorithm, easy to use, ensures fast calculation, can be applied in actual conditions. Using software to simulate the multi-directional search and rescue plan for one SAR vessels and the search coordination plan for two SAR ships taking into account the maneuverability of the SAR ship for 4 scenarios: - Life raft (no canopy, no drogue): Multifier: 0.057/Modifier: 0.21 kts/Dev: 240 - Life raft (canopy, w/ drogue): Multifier: 0.03/Modifier: 0.00 kts/Dev: 280 - Fishing vessel (Side-stern Trawler): Multifier: 0.42/Modifier: 0.0 kts/Dev: 480 - Fishing vessel (Vietnam): Multifier: 0.38/Modifier: 0.0 kts/Dev: 450 Result: The drift area is suitable for wind, surface currents during the month. The fast calculation time ensures the search planning, the convergence speed of the algorithm is guaranteed. The search area of the two SAR vessels covers the specified search area appropriate to the IAMSAR manual. Keywords: Real-time search and rescue. Monte Carlo simulation, optimal search algorithm, Bacterial Foraging Optimization Algorithm – BFOA. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CÁM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC .................................................................................................... v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ................................ vii DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................... ix DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ x MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp t ... ư 10/2019/TT-BGTVT ngày 11/3/2019 quy định về phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực hàng hải; 146 [31] Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (2006). Đề án Quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020. [32] Các trang website trong nước: www.google.com.vn, vimaru.edu.vn, ut.edu.vn, vms-north.vn, https://tongcucthuysan.gov.vn/, VN/43/Default.aspx II. Tài liệu tham khảo tiếng Anh [33] Admiralty Sailing Directions: China Sea Pilot - Vol. 1 (NP30) UKHO, 13th, 2018 Edition; [34] Alexey Bezgodov; Dmitrii Esin, Complex Network Modeling for Maritime Search and Rescue Operations, Procedia Computer Science Volume 29, 2014, Pages 2325–2335; [35] Allen, A A and JV Plourde, 1999. Review of Leeway: Field Experiments and Implementation, Technical Report CG-D-08-99, US Coast Guard Research and Development Center, 1082 Shennecossett Road, Groton, CT, USA; [36] Arthur Allen; Jens-Christian Roth; Christophe Maisondieu; Øyvind Breivik; Bertrand Forest. Field Determination of the Leeway of Drifting Objects. No. 17/2010 SAR/HAZMAT/Leeway, 2009; [37] Breivik, Ø., Allen, A., Maisondieu, C., & Roth, J. (2011). Wind-induced drift of objects at sea: The leeway field method. Applied Ocean Research, 33(2), 100-109; [38] Breivik, Ø., Allen, A., Maisondieu, C., Roth, J.-C., Forest, B., 2012a. The Leeway of Shipping Containers at Different Immersion Levels. 147 Ocean Dynam 62, 741–752, doi:10.1007/s10236– 012–0522–z, arXiv:1201.0603; [39] Bugajski, Grzegorz “Using the Monte Carlo method to create probability maps for search and rescue operations at sea”. Grzegorz Bugajski Scientific Journals of the Maritime University of Szczecin, No. 48 / 2016; [40] C. Ying et al., "A Fast Bacterial Swarming Algorithm for high- dimensional function optimization", IEEE World Congress on Computational Intelligence, pp. 3135-3140, 2008; [41] Chapline, W., 1960. Estimating the drift of distressed small craft. Tech. Rep. 2, US Coast Guard Academy; [42] Daniel, P., Jan, G., Cabioc’h, F., Landau, Y., & Loiseau, E. (2002). Drift modeling of cargo containers. Spill Science & Technology Bulletin, 7(5), 279– 288; [43] Gästgifvars, M., Lauri, H., Sarkanen, A., Myrberg, K., Andrejev, O., & Ambjörn, C. (2006). Modelling surface drifting of buoys during a rapidly-moving weather front in the Gulf of Finland; [44] H. Chen, Y. Zhu, K. Hu, "Adaptive Bacterial Foraging Optimization", available at "" [45] Hackett, B, Ø Breivik and C Wettre, 2006. Forecasting the drift of objects and substances in the oceans in Ocean Weather Forecasting: An Integrated View of Oceanography, E P Chassignet, J Verron (ed), Springer, pp 507-524; [46] Hodgins, D. O., Hodgins, S. L. M., 1998. Phase II Leeway Dynamics Program: Development and Verification of a Mathematical Drift Model 148 for Liferafts and Small Boats. Tech. rep., Canadian Coast Guard, Nova Scotia, Canada; [47] [48] https://podaac- opendap.jpl.nasa.gov/opendap/allData/oscar/preview/L4/oscar_third_de g/ [49] IAMSAR Manual, Volume 1,2,3 – IMO/ICAO London, 2016; [50] IMO (1989), The International Convention on Salvage. London, UK; [51] Inmarsat Maritime Comunications Handbook - issue 2; [52] International Convention for the Unification of Certain Rules of law relating to assistance and Salvage at sea, 1910; [53] K. M. Passino, "Biomimicry of bacterial foraging for distributed optimization and control", IEEE Control Systems Magazine, Vol. 22, pp.52–67, 2002; [54] Kyoung-Ho Cho; Yan Li; Hui Wang; Kwang-Soon Park; Jin-Yong Choi; Kwang-Il Shin; Jae-Il Kwon, Development and Validation of an Operational Search and Rescue Modeling System for the Yellow Sea and the East and South China Seas; [55] LauraWalther, Anisa Rizvanolli, Mareike Wendebourg, Carlos Jahn. “Modeling and Optimization Algorithms in Ship Weather Routing”. International Journal of e-Navigation and Maritime Economy, Vol 4, pp 31-45, 2016; [56] Lawrence D. Stone, Theory of Optimal Search, 1975 (2nd edition, 1989); 149 [57] Lazarowska, A. Ship's Trajectory Planning for Collision Avoidance at Sea Based on Ant Colony Optimisation. Journal of Navigation, 68(2), pp. 291-307, 2015; [58] Liu Hongdan, et al., “Ship Collision Avoidance Path Planning Strategy Based on Quantum Bacterial Foraging Algorithm”, Proceedings of the 2nd International Conference on Electrical, Computer Engineering and Electronics (ICECEE 2015) p.612-621; [59] Lokukaluge P. Perera, Victor Ferrari, Fernando P. Santos, Miguel A. Hinostroza, and Carlos Guedes Soares, "Experimental Evaluations on Ship Autonomous Navigation and Collision Avoidance by Intelligent Guidance", IEEE Journal of Oceanic Engineering, Vol. 40 (2), pp. 374- 378, 2015; [60] M. Ito, F. Zhang, and N. Yoshida, “Collision avoidance control of ship with genetic algorithm,” in Proc. IEEE Int. Conf. Control Appl., pp. 1791–1796, 1999; [61] M. Tripathy, S. Mishra, et al., “Transmission loss reduction based on FACTS and bacteria foraging algorithm”, Proceedings of the 9th International Conference on Parallel Problem Solving from Nature (PPSN '06), Vol. 4193, pp. 222–231, 2006; [62] M.D. Nguyen et al, Multi-Scale Automatic Route Planning Algorithms for Sea-Going Vessel. AMFUF 2013; [63] M.D. Nguyen et al, Automatic collision avoiding system for ship in congested water and at open sea. ICAIS 2012; 150 [64] M.D. Nguyen, Tamaru Hitoi. “A study on An Automatic Navigation System Basing on Radar and AIS data”. World Congress 2009 – International Association of Institute of Naviation; [65] M.D. Nguyen, Tokyo University of Marine Science and Technolgy, Doctor Thesis, A study on an integrated collision avoiding system for merchant ships; [66] Maisondieu, C., Breivik, Ø., Roth, J., Allen, A., Forest, B., Pavec, M., 2010. Methods for Improvement of Drift Forecast Models. In: 29th International Conference on Ocean, Offshore and Arctic Engineering: Volume 4. ASME, pp. 127–133, doi:10.1115/OMAE2010–20219; [67] Miele, T. Wang, C. S. Chao, and J. B. Dabney, “Optimal control of a ship for collision avoidance maneuvers,” J. Optim. Theory Appl., Vol. 103(3), pp. 495–519, Dec. 1999; [68] Murphy, D., Allen, A., 1985. An Evaluation of CASP Drift Predictions near the New England Shelf/Slope Front. Tech. Rep. CG-D-16-85, US Coast Guard Research and Development Center, 1082 Shennecossett Road, Groton, CT, USA, available through [69] Ngoc Ha Pham, Minh Duc Nguyen. An Evolutionary Algorithm for Optimal Multi-Direction Search Route in Search and Rescue Operation. International Journal on Advanced Science, Engineering and Information Technology, ISSN 2088-5334, Vol.9 (2019) No. 4, page 1199 - 1204; [70] Nguyen Quoc Trinh*, Nguyen Minh Huan*, Phung Dang Hieu, Du Van Toan; Simulation for Object Drift Forecast in the East Vietnam Sea by the Leeway Numerical Method; The 14th Asian Congress of Fluid Mechanics - 14ACFM, 2013; Hanoi and Halong, Vietnam; 151 [71] P. Ailliot; E. Fr´enod; V. Monbet “Long term object drift forecast in the ocean with tide and wind”, Society for industrial and applied mathematics (SIAM) Journals Online Multiscale Model, 2006, Volume 5, Issue 2. Simul., 5(2), 514–531; [72] P. Silveira, A. P. Teixeira & C. Guedes Soares, “AIS Based Shipping Routes Using the Dijkstra Algorithm”, The International Journal on Marine Navigation and Safety of Sea Transportation, Vol.13(3), pp. 565–571, 2019; [73] Pham Ngoc Ha, Nguyen Minh Duc. Weather Data Analysis and Drift Object Estimation by Monte Carlo Simulation for Vietnam's East Sea. The 16th Asia Maritime & Fisheries Universities Forum 2017, ISSN 2508-5247, page 467 - 477; [74] R. Smierzchalski and Z. Michalewicz, “Modeling of ship trajectory in collision situations by an evolutionary algorithm” IEEE Transactions on Evolutionary Computation, Vol. 4 (3), pp. 227-241, 2000); [75] Raphael Zaccone, Massimo Figari, Michele Martelli. “An Optimization Tool For Ship Route Planning In Real Weather Scenarios”. International Offshore and Polar Engineering Conference, (ISOPE), pp 738-744, 2018; [76] Rixen, M., Ferreira-Coelho, E., 2007. Operational surface drift prediction using linear and non-linear hyper-ensemble statistics on atmospheric and ocean models. J Marine Syst 65 (1-4), 105–121, doi:10.1016/j.jmarsys.2004.12.005, marine Environmental Monitoring and Prediction - Selected papers from the 36th International Liège Colloquium on Ocean Dynamics, 36th International Liège Colloquium on Ocean Dynamics; 152 [77] Rixen, M., Ferreira-Coelho, E., Signell, R., 2008. Surface drift prediction in the adriatic sea using hyper-ensemble statistics on atmospheric, ocean and wave models: Uncertainties and probability distribution areas. J Marine Syst 69 (1–2), 86–98, doi:10.1016/j.jmarsys.2007.02.015, maritime Rapid Environmental Assessment - New Trends in Operational Oceanography; [78] Röhrs, J., Christensen, K., Hole, L., Broström, G., Drivdal, M., Sundby, S., 2012. Observation based evaluation of surface wave effects on currents and trajectory forecasts. To appear in Ocean Dynam, 14 pp, doi:10.1007/s10236–012–0576–y; [79] S. Mishra, “A hybrid least square-fuzzy bacterial foraging strategy for harmonic estimation,” IEEE Transactions on Evolutionary Computation, Vol. 9, No. 1, pp. 61–73, 2005 [80] Suzuki, T., Sato, H., 1977. Measurement of the drifting of a fishing boat or research vessel due to wind and wave. Journal of Japan Institute of Navigation 65 (4), 1225–1245, doi:10.1175/2007JAS2427.1; [81] Thomas M Kratzke; Lawrence D; John R Frost, Stone. Search and Rescue Optimal Planning System; [82] Tran Luu Hoan, Doctor Thesis, Modeling maritime search area in monsoon conditions; [83] Tsou, Ming-Cheng & Hsueh, Chao-Kuang. “The study of ship collision avoidance route planning by ant colony algorithm”. Journal of Marine Science and Technology, Vol 18(5), 746–756, 2010; [84] United Nations Convention the Law of the sea - 1982; 153 [85] US Navy Hydrographic Office, 1944. Methods for locating survivors adrift at sea on rubber rafts. Technical Report 235, United States Navy Hydrographic Office. [86] X. Zeng, M. Ito, and E. Shimizu, “Building an automatic control system of maneuvering ship in collision situation with genetic algorithms,” in Proc. Amer. Control Conf., pp. 2852–2853, 2001; [87] Y. Liu and K. M. Passino, "Biomimicry of social foraging bacteria for distributed optimization: Models, principles, and emergent behaviors", Journal of Optimization Theory and Applications, Vol. 115, pp. 603– 628, 2002. [88] Các trang website nước ngoài: www.sname.org, onepetro.org, researchgate.net, academia.edu, sciencedirect.com, libramar.net, witpress.com, publications.lib.chalmers.se, https://www.windy.com/; https://www.passageweather.com.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_ly_thuyet_du_doan_quy_dao_troi_dat_va_tin.pdf
- 2. Danh muc cac cong trinh.pdf
- 3.1 Tom tat LATS - Pham Ngoc Ha - T.Viet (10_10_2021).pdf
- 3.2 Tom tat LATS - Pham Ngoc Ha - T.Anh (10_10_2021).pdf
- 4.1 Trang thong tin tom tat LATS-Pham Ngoc Ha-T.Viet (10_10_2021).pdf
- 4.2 Trang thong tin tom tat LATS-Pham Ngoc Ha-T.Anh (10_10_2021).pdf
- 5.1 Trang thong tin nhung dong gop moi cua LATS-Pham Ngoc Ha-T.Viet (10_10_2021).pdf
- 5.2 Trang thong tin nhung dong gop moi cua LATS-Pham Ngoc Ha-T.Anh (10_10_2021).pdf