Luận án Một phương pháp đảm bảo chất lượng cho dịch vụ truyền thông đa hướng thời gian thực qua mạng IP
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, phát thanh quảng bá qua môi trường vô tuyến vẫn là một kênh thông tin
hữu ích phục vụ cuộc sống của con người. Cùng với sự phát triển của công nghệ tin
học viễn thông, đặc biệt là sự gia tăng nhanh chóng của Internet cả về hạ tầng mạng
và nhu cầu phát triển các dịch vụ mới như mua sắm trực tuyến, giải trí qua mạng . .
công nghệ phát thanh cũng có những chuyển biến theo xu hướng hình thành một
phương thức truyền tải mới, lấy Internet làm công cụ quảng bá tín hiệu phát thanh
tới bạn nghe đài.
Hình 1: Phân bố người dùng tại Hoa Kỳ sử dụng dịch vụ quảng bá
phát thanh - truyền hình qua Inetenet [58].
Hiện nay, hầu hết các đài phát thanh quốc gia đều có website riêng và thực hiện
dịch vụ phát thanh qua mạng Internet. Theo một số thống kê gần đây [58] tại thời
điểm quý I năm 2005, hàng tháng ở Mỹ có khoảng 55 triệu người dùng Internet
truy nhập dịch vụ nghe đài hoặc xem truyền hình trực tuyến như thể hiện trên hình
1. Trong đó số lượng người dùng nghe đài qua mạng Internet thống kê theo tháng ≈
37 triệu người và theo tuần ≈ 20 triệu người.Các ràng buộc về tính đáp ứng thời gian và độ tin cậy của ứng dụng thời gian thực
kéo theo yêu cầu phát triển cấu trúc giao thức mới. Phương truyền thông đa hướng
( multicast ) đang được tập trung nghiên cứu kết hợp với giao thức truyền tải thời
gian thực RTP / RTCP nhằm hình thành các cơ chế đảm bảo chất lượng dịch vụ
cho các ứng dụng thời gian thực qua đó hạn chế nhược điểm của truyền thông đơn
hướng cũng như đặc tính không đảm bảo chất lượng dịch vụ của môi trường
Internet hiện tại. Các ứng dụng mới có yêu cầu chất lượng dịch vụ nghiêm ngặt hơn
đang được quan tâm nghiên cứu cả về phương diện xây dựng mô hình hệ thống
truyền tải cũng như cơ chế đảm bảo chất lượng thu nhận tín hiệu.
Với đối tượng nghiên cứu là mô hình hệ thống và chất lượng dịch vụ truyền tải tín
hiệu phát thanh thời gian thực qua mạng IP, luận án tập trung nghiên cứu đề xuất
và xây dựng mô hình ứng dụng RoIP ( Radio over IP ) thực hiện truyền tải tín hiệu
phát thanh thời gian thực qua mạng IP kết hợp trên hai phương diện kết hợp truyền
thông đơn hướng ( unicast ) với truyền thông đa hướng ( multicast ) và kết hợp
môi trường truyền tải hữu tuyến với truy nhập vô tuyến theo chuẩn IEEE 802.11.
Nghiên cứu các thuật toán điều khiển lịch trình bộ đệm tái tạo thích ứng và ảnh
hưởng của mạng đối với chất lượng tín hiệu phát thanh truyền tải qua mạng IP.
Trên cơ sở đó, đề xuất phương pháp đảm bảo chất lượng dịch vụ RoIP sử dụng
thuật toán điều khiển tham số nguồn thích ứng theo tình trạng hệ thống nhằm đảm
bảo chất lượng tín hiệu tại đầu thu. Thiết lập mô hình đánh giá các tham số chất
lượng dịch vụ QoS và đề xuất mô hình đo đạc thông số chất lượng tín hiệu phát
thanh tại đầu thu qua mạng IP theo thời gian thực.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Một phương pháp đảm bảo chất lượng cho dịch vụ truyền thông đa hướng thời gian thực qua mạng IP
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI YZWX WXYZ ĐỖ TRỌNG TUẤN MỘT PHƯƠNG PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CHO DỊCH VỤ TRUYỀN THÔNG ĐA HƯỚNG THỜI GIAN THỰC QUA MẠNG IP Chuyên ngành: Thông tin vô tuyến, phát thanh và vô tuyến truyền hình Mã số: 2.07.02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM MINH HÀ Hà Nội - 2006 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đỗ Trọng Tuấn LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS. Phạm Minh Hà - người đã dìu dắt và giúp đỡ tôi trong cả lĩnh vực nghiên cứu của luận án cũng như trong công tác chuyên môn và cuộc sống. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trong Khoa Điện tử Viễn thông đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, công tác và nghiên cứu từ khi tôi là sinh viên, rồi là thành viên của khoa Điện tử Viễn thông – Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Đào tạo & Bồi dưỡng Sau Đại học, Phòng Quản lý Khoa học & CGCN, Trung tâm Thông tin & Mạng - Trường ĐHBK Hà Nội, Trung tâm Âm thanh, Trung tâm ứng dụng công nghệ phát thanh - Đài tiếng nói Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và những góp ý quý báu của các anh chị và các bạn đồng nghiệp tại phòng thí nghiệm kỹ thuật thông tin: TS. Nguyễn Hữu Thanh, ThS. Đỗ Trọng Tú, TS. Nguyễn Văn Đức, ThS. Nguyễn Quốc Khương, TS. Trần Thị Ngọc Lan, TS. Nguyễn Hữu Trung. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Tuân đã chỉ dẫn và giới thiệu giúp tôi liên hệ thực tế, cảm ơn anh Nguyễn Năng Khang đã nhiệt tình giúp tôi tìm hiểu cấu hình thực tế hệ thống kỹ thuật của Đài Tiếng Nói Việt Nam. Tôi xin chân thành cảm ơn giáo sư Tomio Takara và các thành viên phòng thí nghiệm xử lý tiếng nói, Bộ môn Kỹ thuật Thông tin, Đại học Ryukyus đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi triển khai mô hình thực nghiệm giữa ĐHBK Hà Nội và ĐH Ryukyus, Nhật Bản. Xin cảm ơn người bạn Pin Hu đang nghiên cứu tại Đại học Plymouth-Anh quốc, về nhiệt tình khoa học và các số liệu mà anh đã cung cấp. Tôi đặc biệt cảm ơn Gia đình, Thầy tôi và Người bạn thân thiết đã động viên tôi trong những lúc khó khăn. NCS. Đỗ Trọng Tuấn MỤC LỤC Lời cam đoan Lời Cảm ơn Mục lục Danh mục các từ khóa, các từ viết tắt Danh sách các hình vẽ, các bảng và kí hiệu toán học MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề .....................................................................................................1 2. Đối tượng và mục tiêu của luận án ............................................................3 3. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ...................................3 4. Hướng tiếp cận.............................................................................................6 5. Kết cấu của luận án .....................................................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TRUYỀN THÔNG ĐA HƯỚNG VÀ MÔ HÌNH HỆ THỐNG RoIP 1.1 Các phương thức truyền thông qua Internet ........................................8 1.2 Truyền thông đa hướng qua mạng IP .................................................10 1.2.1 Khái niệm.....................................................................................11 1.2.2 Đặc điểm......................................................................................11 1.2.3 Nguyên lý truyền thông đa hướng qua mạng IP..........................12 1.2.4 IP multicast ..................................................................................15 1.3 Truy nhập vô tuyến theo chuẩn IEEE 802.11.....................................19 1.3.1 Phổ tần số vô tuyến......................................................................19 1.3.2 Cấu trúc giao thức IEEE 802.11..................................................20 1.3.3 Các cấu hình mạng truy nhập vô tuyến .......................................23 1.3.4 Các khu vực dịch vụ mở rộng......................................................24 1.3.5 Hệ thống phân tán........................................................................26 1.4 Mô hình hệ thống RoIP ............................................................ 26 1.4.1 Khái niệm ........................................................................................ 26 1.4.2 Những lợi ích và cản trở công nghệ.................................................27 1.4.3 Mô hình hệ thống RoIP hiện tại của đài tiếng nói Việt Nam. ......... 28 1.4.4 Mô hình hệ thống RoIP đề xuất....................................................... 31 1.5 Kết luận chương 1..................................................................... 39 CHƯƠNG 2: PHỎNG TẠO THAM SỐ CHẤT LƯỢNG CỦA TÍN HIỆU PHÁT THANH KHI TRUYỀN TẢI QUA MẠNG IP 2.1 Các tham số chất lượng mạng ...............................................................40 2.1.1 Giới thiệu.........................................................................................40 2.1.2 Tổn thất gói tin ................................................................................41 2.1.3 Trễ và biến động trễ ........................................................................44 2.2 Đề xuất mô hình phỏng tạo tham số QoS qua mạng IP.....................48 2.2.1 Kiến trúc mô hình............................................................................48 2.2.2 Phỏng tạo tham số mạng IP đa hướng ............................................50 2.3 Kết quả triển khai thực nghiệm ...........................................................51 2.4 Kết luận chương 2..................................................................................58 CHƯƠNG 3: ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG TÍN HIỆU TẠI ĐẦU THU TRUYỀN TẢI QUA MẠNG IP THEO THỜI GIAN THỰC 3.1 Vấn đề tái tạo tín hiệu phát thanh tại đầu thu....................................60 3.2 Thuật toán ước đoán trễ tái tạo............................................................61 3.2.1 Thuật toán trung bình hàm mũ Exp-Avg .......................................61 3.2.2 Thuật toán trung bình hàm mũ nhanh F-Exp-Avg ........................63 3.2.3 Thuật toán trễ tối thiểu Min-D........................................................63 3.2.4 Thuật toán phát hiện đột biến Spike-Det .......................................63 3.2.5 Thuật toán cửa sổ ...........................................................................64 3.3 Đánh giá chất lượng tín hiệu tại đầu thu .............................................66 3.3.1 Phương pháp đánh giá chất lượng chủ quan...................................68 3.3.2 Phương pháp đánh giá chất lượng khách quan...............................69 3.4 Giải pháp đảm bảo chất lượng truyền tải tín hiệu phát thanh qua mạng IP................................................................................................. 74 3.4.1 Đặt vấn đề. ......................................................................................74 3.4.2 Thiết lập thông số nguồn. ...............................................................74 3.4.1 Giải pháp đảm bảo chất lượng tín hiệu tại đầu thu.........................77 3.4.2 Cấu hình thực nghiệm và kết quả....................................................81 3.5 Kết luận chương 3...................................................................................91 Kết luận của luận án...........................................................................................92 Hướng phát triển của đề tài...............................................................................93 Danh mục công trình của tác giả. Tài liệu tham khảo. Các phụ lục của luận án. Từ khóa: Real-time service, IP multicast, RoIP, VoIP, QoS, WLAN IEEE 802.11, Heterogeneous Networks. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Nghĩa Tiếng Việt ACR Absolute Category Rating Đánh giá phân loại tuyệt đối ADPCM Adaptive Diffirential PCM Điều xung mã vi sai thích ứng AN Access Network Mạng truy nhập AP Access Point Điểm truy nhập vô tuyến ATR Audio Tape Recorder Máy ghi băng âm thanh BSA Basic Service Area Vùng dịch vụ cơ bản BSA Basic Service Area Vùng dịch vụ cơ bản BSS Infrastructure Basic Service Set Cấu hình mạng phụ thuộc CODEC Coder / Decoder Bộ mã hóa / giải mã DAT Digital Audio Tape Băng âm thanh số DAW Digital Audio WorkStation Máy trạm xử lý âm thanh số DCR Degradation Category Rating Đánh giá phân loại theo mức suy giảm chất lượng DMOS Degradation MOS Điểm đánh giá suy giảm chất lượng DSL Digital Subscriber Line Đường dây thuê bao số DSSS Direct Sequence Spectrum Spread Trải phổ dãy trực tiếp eRTP enhanced RTP packet Gói RTP cải tiến ESS Extended Service Set Vùng dịch vụ mở rộng FCC Frequency Commission Tổ chức quản lý tần số FEC Forward Error Correction Sửa lỗi trước FHSS Frequency Hoping Spectrum Spread Trải phổ nhảy tần GOB Good Or Better Thông số đánh giá độ chất lượng tốt IANA Internet Address Number Asignment Tổ chức cấp phát địa chỉ Internet IBSS Indepentent Basic Service Set Cấu hình mạng độc lập IETF Internet Enginering Task Force Nhóm đặc trách kỹ thuật Internet IGMP Internet Group Management Protocol Giao thức quản lý nhóm mạng Internet IGMP Internet Group Management Protocol Giao thức quản nhóm Internet IP Internet Protocol Giao thức mạng Internet IPv4 Internet Protocol version 4 Giao thức IP phiên bản 4 ITU International Telecommunication Union Tổ chức viễn thông quốc tế iVoVGateway internet Voice of VietNam Gateway Cổng chuyển đổi giao thức truyền tải tín hiệu phát thanh qua mạng IP iVoVReceiver internet Voice of VietNam Receiver Máy thu tín hiệu phát thanh qua mạng IP iVoVStation internet Voice of VietNam Station Máy chủ phát thanh qua mạng IP LLC Logical Link Control Điều khiển liên kết dữ liệu logic LPC Linear Predictive Encoding Mã hoá dự đoán tuyến tính LPC Linear Predictive Coding Mã hóa dự đoán tuyến tính LR Loss Rate Tỷ lệ tổn thất MAC Media Access Control Điều khiển truy nhập phương tiện truyền thông MBONE Multicast BackBone Mạng đường trục hỗ trợ multicast MCR Master Control Room Phòng tổng khống chế MOS Mean Opinion Score Điểm đánh giá chất lượng MRouter Multicast Router Bộ định tuyến hỗ trợ multicast OFDM Orthogonal Frequency Division Multiplexing Ghép kênh đa sóng mang OSI Open Systems Interconnection Mô hình liên kết các hệ thống mở PAMS Perceptual Analysis Measurement System Hệ thống đo đạc phân tích cảm nhận PCM Pulse Code Modulation Điều xung mã PESQ Perceptual Evaluation of Speech Quality Đánh giá cảm nhận chất lượng tiếng nói PLC Packet Loss Concealment Bù tổn thất gói tin POW Poor or Worse Thông số đánh giá độ chất lượng tồi PQoS Perceived Quality of Service Chất lư ... ng. Khuyến nghị RFC 3550 quy chuẩn các giao thức truyền tải thời gian thực RTP (Real- Time Protocol) và giao thức điều khiển thời gian thực RTCP (Real-Time Control Protocol) để truyền tải và quản lý các tín hiệu tiếng nói và hình ảnh. RTP được áp dụng chủ yếu cho các ứng dụng thời gian thực được thiết kế để đồng bộ các luồng lưu lượng khác nhau nhằm xử lý biến động trễ và sai nhầm thứ tự. Tuy nhiên, giao thức này không đảm bảo việc phân phối lưu lượng theo thời gian thực hoặc khôi phục các gói tin bị tổn thất cũng như đảm bảo băng thông sẵn có cho các ứng dụng xác định (không giải quyết vấn đề chất lượng dịch vụ). RTCP là giao thức được áp dụng cùng giao thức RTP, dựa trên việc truyền dẫn định kỳ các gói tin điều khiển tới các thành viên trong phiên làm việc. RTCP cung cấp cơ chế phản hồi chất lượng dịch vụ QoS và thông tin phiên làm việc cho mục đích ghép kênh, điều khiển lỗi tiêu đề, nhận dạng ứng dụng thông qua số hiệu cổng . . . Cả giao thức RTP và RTCP chạy trên đỉnh của giao thức UDP nhằm cung cấp khả năng thời gian thực tốt hơn và giảm bớt phần tiêu đề. Sau khi số hóa các mẫu tín hiệu phát thanh tương tự và mã hóa, thông tin RTP và RTCP được đóng vào gói IP với phần tiêu đề UDP để tạo thành yêu cầu truyền gói tin tín hiệu phát thanh. Hình 1. 22: Các giao thức và chuẩn cho dịch vụ RoIP 1.4.3.2 Giao thức truyền tải thời gian thực RTP Hình 1. 23: Tiêu đề gói RTP Hiện nay hầu hết các ứng dụng audio, video thời gian thực đều sử dụng giao thức RTP để truyền tải dữ liệu. RTP nằm ở trên lớp giao thức truyền tải , điển hình là UDP hỗ trợ các dịch vụ thời gian thực và cung cấp khả năng phân phối dịch vụ từ đầu cuối đến đầu cuối. RTP hỗ trợ truyền tải các loại tải tin khác nhau cùng thông tin về nhãn thời gian cho phép xác định thời điểm tái tạo thông tin tại bên thu. Ngoài ra, RTP cũng mang thông tin về số thứ tự gói tin truyền tải, qua đó ứng dụng tại đầu cuối có thể phát hiện các gói tin tổn thất, các gói tin nhận lặp lại cũng như các gói tin nhận sai thứ tự. căn cứ vào các thông tin đó, bên thu có thể thực hiện các giải thuật bù thất nhằm đảm bảo chất lượng tín hiệu thu nhận. Theo khuyến nghị RFC 3550, cấu trúc gói RTP bao gồm phần tiêu đề và phần tải tin. Cấu trúc phần tiêu đề gói RTP phiên bản 2 được thể hiện trên hình 1.24, bao gồm một số trường thông tin chính được sử dụng trong luận án như sau: - Phần tải tin PT (Payload Type) gồm 7 bit xác định khuôn dạng thông tin mang trong gói RTP kế sau phần tiêu đề. - Số thứ tự gói tin (Sequence Number): gồm 16 bit, mang thông tin số thứ tự gói RTP được gửi từ bên phát và sẽ tăng tuần tự mỗi khi có một gói RTP được gửi đi. Số thứ tự gói RTP cho phép hiện các gói tin tổn thất, các gói tin nhận lặp lại cũng như các gói tin nhận sai thứ tự. - Nhãn thời gian (Time Stamp): gồm 32 bit phản ánh thời điểm lấy mẫu của mẫu dữ liệu đầu tiên trong phần tải tin và tăng lên một tương ứng với mỗi mẫu dữ liệu cho dù các mẫu dữ liệu được truyền tải qua mạng hoặc bị hủy bỏ trong khi không có tín hiệu từ nguồn như trường hợp gặp khoảng lặng trong truyền tiếng nói. Nhãn thời gian giúp bên nhận tính toán biến động trễ của các gói RTP cũng như đồng bộ với bên phát. Giao thức RTP được mở rộng và bổ sung bởi giao thức điều khiển RTCP (RTP control protocol) cho phép trao đổi thông tin của các thành viên tham gia phiên làm việc. RTCP thực hiện giám sát việc phân phối dữ liệu và cung cấp các chức năng thống kê cho người dùng. Các đầu cuối thu nhận có thể sử dụng RTCP như một cơ cấu phản hồi thông tin trở lại bên phát về chất lượng trao đổi thông tin. 1.4.3.3 Hệ thống RoIP đề xuất Hệ thống RoIP được đề xuất và xây dựng từ quan điểm áp dụng mô hình truyền tải tiếng nói/âm thanh [8][19][20] và mô hình truyền thông đa hướng qua mạng IP [12][13][51]. Hệ thống truyền tải tín hiệu phát thanh từ nguồn Tx đến đích Rx qua mạng IP cần thực hiện các chức năng sau: Mã hóa / giải mã và tạo / mở gói Để truyền tải tín hiệu phát thanh tương tự qua mạng IP, trước hết phải số hóa và mã hóa tín hiệu. Quá trình chuyển đổi được thực hiện bởi các bộ mã hóa (coder) và giải mã (decoder) trong tiến trình ngược lại. Điều xung mã PCM (Pulse Code Modulation) và điều xung mã vi sai ADPCM (Adaptive Differential PCM) là các phương thức mã hóa/ giải mã (codec) dạng sóng được sử dụng phổ biến trong mạng điện thoại công cộng PSTN. Mã hóa dạng sóng sử dụng các kỹ thuật nén thông qua các đặc tính của biên độ tín hiệu. Khác với mã hóa dạng sóng, mã hóa nguồn nén tín hiệu phát thanh thông qua việc truyền tải các thông tin tham số của tín hiệu phát thanh, do đó yêu cầu băng thông nhỏ hơn. Các kỹ thuật mã hóa cho truyền thoại qua mạng IP đã được chuẩn hóa bởi ITU-T và được áp dụng như các chuẩn G.711, G.723.1 và G.729. Bảng 2. 1 thể hiện thông tin đặc trưng cho các chuẩn sử dụng các kỹ thuật mã hóa tín hiệu khác nhau [28]. Bảng 2. 1: Một số thông số chuẩn mã hóa tín hiệu Tên chuẩn Tốc độ (kbps) Kích thước khung (ms) Tỷ lệ nén G.711 64 0,125 2:1 5,3 30 8:1 G723.1 6,3 30 7:1 G.729 8 10 8:1 Về tổng quát, việc sử dụng chuẩn G.711 có thể nhận được chất lượng tín hiệu phát thanh đầu ra tốt nhưng tỷ lệ nén thấp và tốc độ bit cao dẫn đến hạn chế trong việc triển khai ứng dụng RoIP với hạ tầng mạng hiện nay chỉ đáp ứng được các dịch vụ băng thông nhỏ. Cả hai chuẩn G.723.1 và G.729 có tỷ lệ nén cao với chất lượng tín hiệu phát thanh chấp nhận được cùng hệ số đánh giá chất lượng MOS từ 3,65, đến 3,9. Khối tạo gói là cơ cấu được thiết kế sau khối mã hóa thực hiện chức năng đóng gói số liệu âm thanh đã mã hóa theo chuẩn giao thức RTP/UDP/IP và tách gói trong quá trình ngược lại. Đệm dữ liệu phát và đệm dữ liệu tái tạo Trong hệ thống RoIP, các gói tin mang tín hiệu phát thanh ở phía phát được lưu giữ tại bộ đệm phát trước khi truyền vào mạng IP. Bộ đệm này có tác dụng đảm bảo tốc độ nguồn phát ổn định dưới sự điều khiển của bộ tạo lịch trình phát dữ liệu. Tín hiệu được tái tạo tại phía thu đáp ứng tính thời gian thực theo thứ tự tạo ra bên phát. Chức năng cơ bản của bộ đệm tái tạo là thu nhận, lưu giữ các gói tin và chuyển tiếp gói tin theo lịch trình tái tạo do cơ cấu điều khiển đưa ra. Lịch trình tái tạo có thể thực hiện theo phương thức cố định hoặc thích ứng nhưng cả hai phương thức trên đều yêu cầu đồng bộ giữa bên phát và bên thu do sự thay đổi của tình trạng mạng. Phương thức tạo lịch trình cố định đơn giản nhưng gây nên trễ không đổi và không cho phép đáp ứng sự thay đổi của trễ mạng. Phương thức tạo lịch trình thích ứng được đưa ra để giải quyết các hạn chế trên và được điều khiển bởi các thuật toán điều khiển bộ đệm tái tạo tương ứng nhằm tận dụng khoẳng lặng (silence time) giữa các khoảng tín hiệu phát thanh tích cực (talkspurt) nhằm thay đổi thời gian tái tạo trong mỗi khoảng tín hiệu phát thanh tích cực. Phát hiện khoảng tín hiệu tích cực / khoảng lặng Tín hiệu phát thanh bao gồm khoảng tín hiệu tích cực và khoảng lặng được phân biệt bởi ngưỡng năng lượng của tín hiệu nguồn. Chức năng phát hiện khoảng tín hiệu tích cực và khoảng lặng được thực hiện tại khâu xử lý nguồn ở bên phát nhằm cho phép điều chỉnh lịch trình tái tạo theo khoảng tín hiệu tích cực và tiết kiệm băng thông đường truyền. Bù tổn thất gói tin Cơ cấu bù tổn thất gói tin PLC (Packet Loss Colcealment) được sử dụng để đảm bảo chất lượng tín hiệu phát thanh tái tạo do các gói tin tổn thất. Cơ cấu PLC được thực hiện tại đầu thu nhằm thay thế các gói tin đã bị tổn thất thông qua việc chèn nhiễu nền, khoảng lặng hoặc các gói tin trước đó. Trên cơ sở các chức năng trên, luận án đề mô hình lý thuyết (hình 1.25), xuất mô hình cấu trúc giao thức (hình 1.26) và mô hình triển khai thực tế (hình 1.27) của hệ thống RoIP. Tín hiệu phát thanh nguồn từ bên phát (iVoVStation) theo kết nối đơn hướng tới cổng chuyển đổi giao thức (iVoVGateway) được truyền tải qua mạng truy nhập đa hướng tới đầu thu (iVoVReceiver). Các thành phần trong mô hình lý thuyết được thực hiện tại máy chủ RoIP, các máy trạm và cổng chuyển đổi giao thức. Thành phần iVoVGateway thực hiện chức năng chuyển đổi giao thức đơn hướng sang giao thức đa hướng và giao tiếp giữa mạng hữu tuyến và mạng truy nhập WLAN IEEE 802.11. Bên cạnh đó, để phục vụ việc đánh giá ảnh hưởng của mạng khi không có điều kiện triển khai hệ thống trên môi trường thực tế (hình 1.5), chức năng phỏng tạo tham số QoS của mạng IP có thể được tích hợp iVoVGateway và được đề cập trong chương 2. Hệ thống RoIP đề xuất được kiểm chứng bằng thực nghiệm tại chương 3. Hình 1. 24: Mô hình lý thuyết hệ thống truyền tín hiệu phát thanh qua mạng IP Hình 1. 25: Cấu trúc giao thức hệ thống RIP đề xuất. Hình 1. 26: Mô hình triển khai thực nghiệm hệ thống RoIP đề xuất. Đài phát thanh 1.5 Kết luận chương 1 Truyền thông đa hướng qua mạng IP hạn chế được nhược điểm chiếm dụng đường truyền khi số người dùng tăng cao của truyền thông đơn hướng cũng như trong truyền thông quảng bá khi gói tin được truyền tải đến tất cả người dùng trong mạng kể cả trong trường hợp không có yêu cầu. Đặc tính của truyền thông đa hướng qua mạng IP có điểm tương đồng như phát thanh quảng bá ở chỗ người dùng chỉ cần gia nhập nhóm đa hướng tương ứng với việc bật máy thu và lựa chọn tần số của đài muốn nghe là có thể thu nhận được các thông tin mà đài đó cung cấp. Đối với truyền thông đa hướng, địa chỉ multicast có vai trò như tần số của đài cần nghe và máy tính có vai trò như chiếc máy thu radio. Khi đó, người dùng có thể thay đổi địa chỉ nhóm multicast của máy tính để tham gia vào một nhóm multicast khác, tương tự như việc ta thay đổi tần số máy thu để chuyển sang chương trình khác. Việc kết hợp truyền thông đa hướng với môi trường mạng truy nhập vụ tuyến WLAN IEEE 802.11 hình thành một phương thức truy nhập nguồn tín hiệu phát thanh mới, vừa tận dụng băng thông đường truyền, dễ dàng quản lý thông qua địa chỉ nhóm multicast cũng như tận dụng hạ tầng mạng Internet sẵn có và các điểm truy nhập Wi-Fi đang ngày được mở rộng. Một hệ thống RoIP điển hình bao gồm một số thành phần và cơ cấu chính nhằm điều khiển quá trình truyền tải số liệu tín hiệu phát thanh và được lựa chọn liên quan đến các khía cạnh chi phí đầu tư, hiệu quả hệ thống và chất lượng dịch vụ. Hệ thống RoIP có thể mang lại các ưu điểm nổi bật như hiệu suất sử dụng hệ thống cao nhờ việc tận dụng hạ tầng mạng IP hiện có, tiết kiệm băng thông, hỗ trợ các ứng dụng đa điểm. Tuy nhiên, do đặc tính của các mạng IP, việc triển khai hệ thống RoIP phải đối mặt với một số thách thức, đặc biệt về khía cạnh chất lượng dịch vụ QoS. Tổn thất gói tin, trễ mạng và biến động trễ mạng là 3 tham số chính ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu tái tạo tại đầu thu. Việc nghiên cứu các cơ cấu và phương thức điều khiển thích ứng với tình trạng mạng có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của hệ thống RoIP.
File đính kèm:
- luan_an_mot_phuong_phap_dam_bao_chat_luong_cho_dich_vu_truye.pdf