Luận án Khai thác và tập luyện cho học sinh các hoạt động nhằm phát triển khả năng chiếm lĩnh tri thức trong dạy học Đại số - Giải tích ở bậc Trung học phổ thông
1. Lí do chọn đề tài
1.1. “Dạy toán là dạy hoạt động Toán học” [165] là một luận điểm đã được
thừa nhận. Luận điểm này có thể được hiểu như sau: Muốn dạy Toán có hiệu quả
thì nhất thiết phải cho học sinh hoạt động, chỉ bằng con đường đó mới có thể làm
cho học sinh nắm bắt được tri thức một cách vững vàng. Luận điểm này cũng hoàn
toàn phù hợp với một câu thành ngữ của người Trung Quốc:
“Anh nghe thì anh quên,
anh nhìn thì anh nhớ,
anh làm thì anh hiểu”.
Trong Tâm lý học cũng có những khẳng định tương tự, chẳng hạn: Năng lực
chỉ có thể được hình thành và phát triển thông qua hoạt động.
Tâm lý học và Lí luận dạy học hiện đại khẳng định, con đường có hiệu quả
nhất để làm cho học sinh nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo,
là phải đưa học sinh vào vị trí của chủ thể HĐ nhận thức, thông qua HĐ tự lực, tự
giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo.
Định hướng đổi mới PPDH hiện nay cũng lấy các luận điểm đó làm nền tảng.
Tuy nhiên, vì những lí do khác nhau cho nên không phải giáo viên nào cũng
biết và hiểu rõ luận điểm đó. Vì vậy, đã và đang tồn tại cách dạy theo lối truyền thụ
một chiều. Đối với họ, giảng giải các kiến thức Toán học một cách chi tiết rồi sau
đó cho học sinh áp dụng xem như là đủ. Có người không tin vào điều này nhưng
cũng không thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó, bởi vì nó đụng chạm đến thời gian, suy
ngẫm, chuẩn bị bài và cả tình hình thực tế về mức độ tiếp thu của học sinh.
1.2. Các cơ sở Lí luận dạy học đã khẳng định rằng “Tri thức không phải là cái
dễ dàng cho không” [74, tr. 127]. Để dạy một tri thức nào đó, thầy giáo thường
không thể trao ngay cho học sinh điều thầy muốn dạy; cách làm tốt nhất thường là
cài đặt tri thức đó vào những tình huống thích hợp để học sinh chiếm lĩnh nó thông
qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của bản thân.
Thực tiễn sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn của nhận định này. Chẳng
phải những mong muốn của thầy về sự tiếp thu của học sinh đều trở thành hiện
thực. Điều này cho thấy rằng, truyền thụ được tri thức cho học sinh là việc làm
không dễ nếu không có cách thức và con đường đúng đắn.
Để học sinh chiếm lĩnh được các tri thức Toán học một cách chắc chắn thì con
đường hợp lí nhất là tạo ra tình huống dạy học sao cho học sinh phát huy được sự
chủ động tối đa trong chừng mực có thể. Không thể nào có một sự chiếm lĩnh tốt
thông qua con đường thụ động.
1.3. “Hoạt động” là một khái niệm rất phổ biến; những nghiên cứu cấu trúc của
hoạt động đã có tương đối nhiều thế nhưng trong từng hoàn cảnh khác nhau thì các
dạng thức HĐ, các cấp độ HĐ, các ý nghĩa của từng loại HĐ,. còn cần và có thể
được nghiên cứu thêm. Ngay trong nội bộ môn Toán cũng vậy, dù đã có nhiều công
trình, chẳng hạn của Nguyễn Bá Kim, đề cập khá kĩ về các dạng HĐ, nhưng hoàn
toàn có thể được nghiên cứu sâu hơn nữa để bổ sung tìm kiếm các dạng HĐ khác.
1.4. Đã có những công trình đề cập đến hoạt động ở các mức độ khác nhau và
bình diện khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu việc khai thác và tập
luyện cho học sinh các hoạt động nhằm nâng cao khả năng chiếm lĩnh tri thức.
Hơn nữa, kể từ năm 2008, Chương trình và SGK Phân ban THPT sẽ được đưa
vào sử dụng chính thức đến lớp 12. Một trong những sự cải tiến đáng kể so với
Chương trình và SGK trước đây đó là những hoạt động được đặt ra cho học sinh.
Tuy nhiên, như các tác giả SGK đã nói thì, những hoạt động được nêu trong SGK
chỉ mang tính chất gợi ý mà thôi, còn trong những hoàn cảnh cụ thể thì người giáo
viên cần có sự bổ sung và điều chỉnh sao cho phù hợp.
Trên tinh thần đó, giáo viên thiết kế và tập luyện cho học sinh những HĐ để họ
chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động và hiệu quả. Tuy nhiên trong hoàn cảnh cụ
thể của nhà trường và HS hiện nay, nhiều khi cần phải có sự trợ giúp nhiều hay ít
của GV. Thậm chí, có khi GV phải sử dụng cả việc thông báo, giảng giải minh họa
để giúp HS có thể vượt qua những chỗ quá khó, để rồi tiếp tục HĐ tự lực ở giai
đoạn tiếp theo một cách có hiệu quả. Chính vì vậy rất cần nghiên cứu kĩ VĐ này.
1.5. Theo định hướng đổi mới PPDH người ta đề cao tính tích cực độc lập sáng
tạo của học sinh.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận án Khai thác và tập luyện cho học sinh các hoạt động nhằm phát triển khả năng chiếm lĩnh tri thức trong dạy học Đại số - Giải tích ở bậc Trung học phổ thông
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH --------***-------- NGUYỄN HỮU HẬU KHAI THÁC VÀ TẬP LUYỆN CHO HỌC SINH CÁC HOẠT ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG CHIẾM LĨNH TRI THỨC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH Ở BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC VINH - 2012 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH --------***-------- NGUYỄN HỮU HẬU KHAI THÁC VÀ TẬP LUYỆN CHO HỌC SINH CÁC HOẠT ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG CHIẾM LĨNH TRI THỨC TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH Ở BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học Bộ môn Toán Mã số: 62. 14. 10. 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Thuận 2. PGS. TS. Ngô Hữu Dũng VINH - 2012 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 3 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Hữu Hậu Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Viết tắt Viết đầy đủ Viết tắt Viết đầy đủ PP Phương pháp CNTT Công nghệ thông tin PPDH Phương pháp dạy học QTDH Quá trình dạy học DH Dạy học HT Học tập GV Giáo viên VĐ Vấn đề HS Học sinh GQVĐ Giải quyết vấn đề SGK Sách giáo khoa PTTQ Phương tiện trực quan HĐPP Hoạt động phê phán CH Câu hỏi TT Tri thức GTLN Giá trị lớn nhất THPT Trung học phổ thông BPT Bất phương trình DĐ Dự đoán PT Phương trình SLCL Suy luận có lí LT Liên tưởng CLTT Chiếm lĩnh tri thức GTNN Giá trị nhỏ nhất HĐ Hoạt động ĐN Định nghĩa BT Bài toán ĐL Định lí TN Thực nghiệm BĐT Bất đẳng thức ĐC Đối chứng Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 5 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. “Dạy toán là dạy hoạt động Toán học” [165] là một luận điểm đã được thừa nhận. Luận điểm này có thể được hiểu như sau: Muốn dạy Toán có hiệu quả thì nhất thiết phải cho học sinh hoạt động, chỉ bằng con đường đó mới có thể làm cho học sinh nắm bắt được tri thức một cách vững vàng. Luận điểm này cũng hoàn toàn phù hợp với một câu thành ngữ của người Trung Quốc: “Anh nghe thì anh quên, anh nhìn thì anh nhớ, anh làm thì anh hiểu”. Trong Tâm lý học cũng có những khẳng định tương tự, chẳng hạn: Năng lực chỉ có thể được hình thành và phát triển thông qua hoạt động. Tâm lý học và Lí luận dạy học hiện đại khẳng định, con đường có hiệu quả nhất để làm cho học sinh nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo, là phải đưa học sinh vào vị trí của chủ thể HĐ nhận thức, thông qua HĐ tự lực, tự giác, tích cực của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển năng lực sáng tạo. Định hướng đổi mới PPDH hiện nay cũng lấy các luận điểm đó làm nền tảng. Tuy nhiên, vì những lí do khác nhau cho nên không phải giáo viên nào cũng biết và hiểu rõ luận điểm đó. Vì vậy, đã và đang tồn tại cách dạy theo lối truyền thụ một chiều. Đối với họ, giảng giải các kiến thức Toán học một cách chi tiết rồi sau đó cho học sinh áp dụng xem như là đủ. Có người không tin vào điều này nhưng cũng không thoát khỏi vòng luẩn quẩn đó, bởi vì nó đụng chạm đến thời gian, suy ngẫm, chuẩn bị bài và cả tình hình thực tế về mức độ tiếp thu của học sinh. 1.2. Các cơ sở Lí luận dạy học đã khẳng định rằng “Tri thức không phải là cái dễ dàng cho không” [74, tr. 127]. Để dạy một tri thức nào đó, thầy giáo thường không thể trao ngay cho học sinh điều thầy muốn dạy; cách làm tốt nhất thường là cài đặt tri thức đó vào những tình huống thích hợp để học sinh chiếm lĩnh nó thông qua hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo của bản thân. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 6 Thực tiễn sư phạm đã khẳng định tính đúng đắn của nhận định này. Chẳng phải những mong muốn của thầy về sự tiếp thu của học sinh đều trở thành hiện thực. Điều này cho thấy rằng, truyền thụ được tri thức cho học sinh là việc làm không dễ nếu không có cách thức và con đường đúng đắn. Để học sinh chiếm lĩnh được các tri thức Toán học một cách chắc chắn thì con đường hợp lí nhất là tạo ra tình huống dạy học sao cho học sinh phát huy được sự chủ động tối đa trong chừng mực có thể. Không thể nào có một sự chiếm lĩnh tốt thông qua con đường thụ động. 1.3. “Hoạt động” là một khái niệm rất phổ biến; những nghiên cứu cấu trúc của hoạt động đã có tương đối nhiều thế nhưng trong từng hoàn cảnh khác nhau thì các dạng thức HĐ, các cấp độ HĐ, các ý nghĩa của từng loại HĐ,... còn cần và có thể được nghiên cứu thêm. Ngay trong nội bộ môn Toán cũng vậy, dù đã có nhiều công trình, chẳng hạn của Nguyễn Bá Kim, đề cập khá kĩ về các dạng HĐ, nhưng hoàn toàn có thể được nghiên cứu sâu hơn nữa để bổ sung tìm kiếm các dạng HĐ khác. 1.4. Đã có những công trình đề cập đến hoạt động ở các mức độ khác nhau và bình diện khác nhau nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu việc khai thác và tập luyện cho học sinh các hoạt động nhằm nâng cao khả năng chiếm lĩnh tri thức. Hơn nữa, kể từ năm 2008, Chương trình và SGK Phân ban THPT sẽ được đưa vào sử dụng chính thức đến lớp 12. Một trong những sự cải tiến đáng kể so với Chương trình và SGK trước đây đó là những hoạt động được đặt ra cho học sinh. Tuy nhiên, như các tác giả SGK đã nói thì, những hoạt động được nêu trong SGK chỉ mang tính chất gợi ý mà thôi, còn trong những hoàn cảnh cụ thể thì người giáo viên cần có sự bổ sung và điều chỉnh sao cho phù hợp. Trên tinh thần đó, giáo viên thiết kế và tập luyện cho học sinh những HĐ để họ chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động và hiệu quả. Tuy nhiên trong hoàn cảnh cụ thể của nhà trường và HS hiện nay, nhiều khi cần phải có sự trợ giúp nhiều hay ít của GV. Thậm chí, có khi GV phải sử dụng cả việc thông báo, giảng giải minh họa để giúp HS có thể vượt qua những chỗ quá khó, để rồi tiếp tục HĐ tự lực ở giai đoạn tiếp theo một cách có hiệu quả. Chính vì vậy rất cần nghiên cứu kĩ VĐ này. 1.5. Theo định hướng đổi mới PPDH người ta đề cao tính tích cực độc lập sáng tạo của học sinh. Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 7 Phương pháp dạy học có đặc điểm riêng khác biệt với PP tác động của con người lên các đối tượng vô tri trong HĐ sản xuất vật chất nói chung. Đối với việc dạy học, GV là một chủ thể của HĐ dạy học, HS là đối tượng của sự dạy và do đó là đối tượng của HĐ dạy, nhưng đồng thời HS là chủ thể của sự học và do đó cũng là một chủ thể của HĐ dạy học [146, tr. 135]. HĐ dạy học này có đối tượng là cái mà HS cần học. Để đạt được mục đích dạy học được vạch ra bởi giáo viên, GV phải tổ chức tài liệu dạy, tức là phải tác động lên, tư liệu của HĐ dạy học, nhưng đồng thời, và cũng rất quan trọng là, GV phải tác động tới HS sao cho HS tự xác định được mục đích HĐ của mình (phù hợp với mục đích DH), dẫn tới những hành động tương ứng của HS và đạt tới kết quả phù hợp với mục đích được vạch ra bởi GV [146]. Bởi vậy đối với HĐ dạy học, việc suy nghĩ, thảo luận về PPDH gắn liền với sự suy nghĩ, thảo luận về việc tổ chức tình huống học tập và định hướng HĐ nhận thức của HS bởi GV. Phải giải đáp CH sau: GV thực hiện chức năng tổ chức, kiểm tra định hướng hoạt động của HS như thế nào? Nói cách khác là, GV cần tổ chức tình huống như thế nào để dẫn tới sự thích ứng của HS? Định hướng hành động tự chủ của HS như thế nào để HĐ dạy đạt hiệu quả tối ưu? Mặc dù có nhiều định nghĩa về PPDH, nhưng có thể hiểu, về bản chất, PPDH là một hệ thống các hành động có mục đích của GV tổ chức HĐ trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung DH, đạt được mục tiêu xác định. Một cách trực giác, thuật ngữ “chiếm lĩnh” ít nhiều nói lên trạng thái có tính nỗ lực, mang phong cách chủ động trong quá trình trong quá trình tiếp cận TT. Từ những sự phân tích trên đây, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của Luận án là: “Khai thác và tập luyện cho học sinh các hoạt động nhằm phát triển khả năng chiếm lĩnh tri thức trong dạy học Đại số - Giải tích ở bậc THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là nghiên cứu phương thức khai thác và tập luyện cho học sinh THPT những hoạt động trong quá trình dạy học Đại số - Giải tích, nhằm phát triển ở họ khả năng chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động và hiệu quả. 3. Giả thuyết khoa học Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 8 Nếu quan tâm đúng mức và tiến hành hợp lí việc khai thác, tập luyện cho học sinh THPT những HĐ trong quá trình dạy học Đại số - Giải tích thì sẽ phát triển được ở họ khả năng CLTT, góp phần nâng cao chất lượng dạy học toán ở trường THPT. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận án có nhiệm vụ giải đáp các câu hỏi khoa học sau đây: 4.1. Nội hàm khái niệm chiếm lĩnh tri thức được hiểu ra sao và trong môn Toán có những cấp độ nào để chiếm lĩnh tri thức? Những dạng tri thức nào cần phải quan tâm khai thác và tập luyện cho học sinh; ý nghĩa của từng loại tri thức? 4.2. Vì sao phải tập luyện các hoạt động thì mới có thể hình thành và phát triển được kĩ năng, kiến thức và tư duy? Các dạng hoạt động trong môn Toán? 4.3. Tình hình thực tế của việc tập luyện cho học sinh các hoạt động trong dạy học Toán là như thế nào? Những định hướng nào cần thực hiện trong quá trình khai thác, tập luyện các hoạt động cho học sinh? Hiện thực hoá những định hướng đó vào tình huống cụ thể như thế nào? Kết quả thực nghiệm sư phạm ra sao? 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu lí luận: tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu trong và ngoài nước về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án. 5.2. Điều tra, quan sát: điều tra, khảo sát thực trạng của việc khai thác và tổ chức cho HS các hoạt động chiếm lĩnh tri thức trong dạy học môn Toán bằng phiếu. Phỏng vấn, tọa đàm với giáo viên để thu thập thông tin về thực hiện đổi mới PPDH, vấn đề sử dụng các hoạt động chiếm lĩnh tri thức trong QTDH Đại số - Giải tích. 5.3. Thực nghiệm sư phạm: tổ chức thực nghiệm sư phạm để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các định hướng đã đề xuất. 6. Cái mới và đóng góp của Luận án 6.1. Về mặt lý luận 6.1.1. Đã xác định được (kèm theo những lý giải xác đáng) các dạng hoạt động chiếm lĩnh tri thức trong dạy học Đại số - Giải tích nói riêng và dạy học toán nói chung, đưa ra những lưu ý cần thiết khi vận dụng các hoạt động này trong QTDH; Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 9 6.1.2. Trên cơ sở phân tích đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực đã đưa ra nội hàm khái niệm chiếm lĩnh tri thức, các cấp độ CLTT của học sinh; những thể hiện của sự CLTT trong dạy học toán. 6.1.3. Đã đưa ra những định hướng nhằm góp phần phát triển khả năng chiếm lĩnh tri thức cho HS trong dạy học Đại số - Giải tích. Không chỉ dừn ... đương, từ đó biết cách diễn đạt theo hướng có lợi nhất tạo điều kiện thuận lợi cho VĐ cần giải quyết. 48,9 (47) 51,1 (49) 11 Cần cho HS ý thức được sự khác nhau trong cách hiểu đối với một số cách nói phổ biến trong tiếng Việt và những mệnh đề (có cấu trúc 39,6 (38) 46,9 (45) 6,3 (6) 7,2 (7) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 244 tương tự như thế) trong Toán học; biết phiên dịch từ ngôn ngữ thông thường của mệnh đề toán học sang thuật ngữ và ký hiệu của lôgic toán và ngược lại. Đồng thời tập luyện cho HS khả năng vận dụng các kiến thức toán học để giải các BT thực tiễn. 12 Tạo điều kiện để HS rèn luyện hai mặt cú pháp và ngữ nghĩa. 30,2 (29) 54,2 (52) 6,3 (6) 9,3 (9) 13 Sử dụng PTTQ để phân tích, tìm tòi, khám phá TT. 32,2 (31) 62,5 (60) 5,3 (5) 14 Sử dụng PTTQ để tìm ra hướng giải quyết BT sẽ đỡ khó khăn hơn, cách lập luận sẽ có căn cứ xác đáng hơn, những sai sót trong tính toán (về dấu, về chuyển sang mệnh đề tương đương, ...) sẽ ít mắc sai lầm hơn. 32,2 (31) 62,5 (60) 5,3 (5) 15 Sử dụng các PTTQ để khai thác các kết quả ứng dụng khác nhau của khái niệm, ĐN, định lí và đề xuất BT nâng cao nhằm khắc sâu các khái niệm, ĐN, định lí. 20,8 (20) 67,7 (65) 6,3 (6) 5,2 (5) 16 Sử dụng PTTQ để vạch ra sai lầm và sửa chữa những thiếu sót, sai lầm đó. 29,2 (28) 51 (49) 4,1 (4) 15,3 (15) 17 Có quan điểm, thái độ đúng mực với việc tập luyện cho HS hoạt động phê phán. 34,4 (33) 57,3 (55) 3,1 (3) 5,2 (5) 18 Cần quan tâm tập luyện cho HS cách tự đặt CH cho mình và trả lời CH. 41,7 (40) 46,9 (45) 11,4 (11) 19 Tạo cơ hội cho HS tìm kiếm, phân tích các lập luận có căn cứ khi GQVĐ và xem xét các cách GQVĐ khác. 31,2 (30) 59,4 (57) 7,3 (7) 2,1 (2) 20 Thiết kế các tình huống HĐ HT hợp tác để cho HS được tranh luận tìm giải pháp, trình 34,4 (33) 59,4 (57) 4,1 (4) 2,1 (2) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 245 bày, đánh giá các giải pháp được đưa ra. 21 Chú ý việc khai thác và sử dụng hợp lí những bài tập có ưu thế rèn luyện HĐ phê phán trong QTDH. 26,0 (25) 65,6 (63) 3,1 (3) 5,3 (5) 22 Trong quá trình truyền thụ TT toán học cần quan tâm tập luyện cho HS xây dựng các quy trình DH. 25,0 (24) 65,6 (63) 2,1 (2) 7,3 (7) 23 Chú ý thích đáng việc truyền thụ những TT PP về tư duy thuật giải trong khi tổ chức, điều khiển tập luyện các HĐ. 29,3 (28) 62,5 (60) 4,1 (4) 4,1 (4) 24 Kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc tập luyện thành thạo các quy tắc, thuật giải đã biết và xây dựng quy trình có tính chất thuật giải. 42,8 (41) 51,0 (49) 3,1 (3) 3,1 (3) 25 Chú ý sử dụng hợp lí hình thức DH phân hóa trong quá trình rèn luyện tư duy thuật giải cho HS. 26,0 (25) 70,3 (68) 3,7 (3) 26 Chú ý tới các yêu cầu: tính giáo dục, tính kịp thời, tính chính xác trong quá trình phát hiện và sửa chữa sai lầm cho HS. 29,2 (28) 65,6 (63) 3,1 (3) 2,1 (2) 27 GV thiết kế các tình huống DH dễ dẫn đến sai lầm để HS được thử thách với những sai lầm đó. 38,5 (37) 55,2 (53) 4,1 (4) 2,2 (2) 28 Cần tạo điều kiện cho HS bộc lộ những khó khăn SL thông qua việc rèn luyện cho HS kĩ năng tự kiểm tra, tự đánh giá. 33,3 (32) 58,3 (56) 5,2 (5) 3,2 (3) 29 Chú ý thích đáng đến việc tạo động cơ, nhu cầu, hứng thú cho HS trong QTDH 34,4 (33) 56,3 (54) 5,2 (5) 4,1 (4) 30 Lựa chọn và phối hợp các PPDH để nâng cao hiệu quả DH 37,5 (36) 61,5 (59) 1,0 (1) Những HĐ khác (xin ghi rõ). Kết quả xử lí số liệu câu hỏi của HS Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 246 Câu hỏi 1: Khi học Đại số và Giải tích, các em đã thực hiện như thế nào đối với mỗi HĐ sau: STT Hoạt động Rất tốt Tương đối tốt Trung bình Không tốt Không có ý kiến 1 Biết DĐ về phương hướng giải quyết BT. Có ý thức kiểm tra những điều mình DĐ. 20,5 (153) 55,7 (415) 15,3 (114) 8,5 (63) 2 Đưa ra những kết luận và cách giải quyết tốt, phù hợp với những kiến thức đã học. 21,3 (159) 45,1 (336) 24,3 (181) 9,3 (69) 3 Biết nhận ra những thiếu sót, sai lầm trong những lập luận không chính xác. 7,5 (56) 29,8 (222) 47,7 (355) 7,2 (54) 7,8 (58) 4 Biết sửa chữa sai lầm khi lập luận để chứng minh hoặc giải toán 4,7 (34) 34,6 (258) 49,3 (367) 6,7 (50) 4,7 (36) 5 Biết diễn đạt BT theo những cách khác nhau sao cho có lợi cho VĐ cần giải quyết 8,6 (64) 35,4 (264) 36,5 (272) 16,6 (124) 2,9 (21) 6 Biết sử dụng chính xác, hợp lí ngôn ngữ của lí thuyết tập hợp và lôgic toán cùng với kí hiệu và thuật ngữ toán học để trình bày lời giải. 20,1 (150) 39,3 (293) 33,8 (252) 6,8 (50) 7 Biết dựa vào các hình ảnh trực quan để tìm kiếm TT. 2,4 (18) 24,6 (183) 51,4 (383) 11,4 (85) 10,2 (76) 8 Huy động và LT những kiến thức liên quan để phát hiện đường lối giải BT . 10,2 (76) 40,1 (299) 40,1 (299) 9,6 (71) 9 Biết hợp tác cùng các bạn để tranh luận tìm hướng giải quyết BT. 8,6 (64) 40,3 (300) 42,8 (319) 8,3 (62) 10 Biết phát hiện và xây dựng các bước để giải một lớp các BT. 11,3 (84) 51,1 (381) 20,3 (151) 14,8 (110) 2,5 (19) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 247 11 Biết tự kiểm tra bài của mình để biết những kiến thức, kĩ năng đã nắm được và những kiến thức, kĩ năng gì chưa nắm được 4,6 (34) 23,1 (172) 44,7 (333) 21,3 (159) 6,3 (47) 12 Các HĐ khác (xin ghi rõ) Câu hỏi 2: Trong khi dạy học Thầy/Cô đã thực hiện những HĐ nào sau đây? (Các em đánh dấu vào ô theo các mức độ ghi trong bảng). STT Các hoạt động của GV Chưa bao giờ Rất ít khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Rất thường xuyên 1 Đưa ra những lời giải có SL để các phát hiện và sửa chữa những SL đó. 2,4 (18) 4,6 (34) 40,3 (300) 52,7 (393) 2 Tạo điều kiện cho các em hợp tác, tranh luận để tìm cách giải quyết BT. 2,6 (19) 3,4 (25) 33,6 (250) 55,6 (414) 4,8 (37) 3 Khuyến khích, tạo điều kiện để các em giải BT theo nhiều cách khác nhau. 2,3 (17) 9,4 (86) 18,7 (139) 40,5 (302) 27,0 (201) 4 Yêu cầu các em diễn đạt nội dung toán học dưới nhiều dạng khác nhau sao cho có lợi cho VĐ cần giải quyết. 4,0 (30) 17,0 (127) 40,3 (300) 28,9 (215) 9,8 (73) 5 Động viên, khích lệ các em đưa ra DĐ về phương hướng giải quyết BT. Đồng thời yêu cầu các em sau khi DĐ cần phải chứng minh DĐ đó. 4,2 (31) 25,1 (187) 40,3 (300) 17,4 (130) 13,0 (97) 6 Tạo điều kiện để các em tự trình bày lời giải và nêu ý kiến. 2,7 (20) 53,0 (350) 26,8 (200) 23,5 (175) 7 Đề nghị các em giải thích bản chất các bước giải một lớp BT hoặc một công thức toán học. 3,9 (29) 58,5 (436) 26,2 (195) 11,4 (85) 8 Đề nghị các em phân tích, tìm tòi khám phá TT thông qua nghiên cứu, quan sát 5,2 (39) 6,7 (50) 53,0 (395) 26,2 (195) 8,9 (66) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 248 các hình ảnh trực quan. 9 Sử dụng PTTQ để vạch ra sai lầm của các em. 10,0 (75) 47,3 (352) 23,8 (177) 18,9 (141) 10 Tạo điều kiện để các em xây dựng quy trình giải một lớp BT. 4 (30) 7,2 (54) 51,1 (380) 23,9 (178) 13,8 (103) 11 Yêu cầu các em phân tích đáp án khi giải bài tập trắc nghiệm khách quan. 2,1 (16) 3,4 (25) 56,9 (424) 26,2 (195) 11,4 (85) 12 Tạo điều kiện để các em tự lực giải toán. 6,3 (47) 5,4 (40) 37,7 (281) 33,6 (250) 17,0 (127) 13 Yêu cầu các em vận dụng kiến thức toán học để giải quyết các BT thực tiễn. 1,9 (14) 4,4 (33) 52,4 27,9 (208) 13,4 (100) 14 Thường xuyên uốn nắn để các em hiểu đúng, sử dụng chính xác, hợp lí ngôn ngữ của lí thuyết tập hợp và logic toán cùng với các kí hiệu và thuật ngữ toán học để diễn đạt lời giải. 1,5 (11) 48,6 (362) 31,8 (237) 18,1 (135) 15 Yêu cầu HS huy động và LT những kiến thức liên quan để phát hiện đường lối giải BT 4,8 (36) 38,8 (289) 38,3 (285) 18,1 (135) Những HĐ khác (Xin ghi rõ). Câu hỏi 3: Em mong muốn việc truyền thụ tri thức của Thầy/Cô giáo như thế nào? (Các em đánh dấu vào ô theo các mức độ ghi trong bảng). STT Các hoạt động của GV Rất thích Thích Bình thường Không thích Không có ý kiến 1 Đưa ra những lời giải có sai lầm để các em phát hiện và sửa chữa những sai lầm đó. 20,4 (152) 60,4 (450) 17,1 (127) 2,1 (16) 2 Tạo điều kiện cho các em hợp 52,3 45,2 2,5 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 249 tác, tranh luận để tìm cách giải quyết BT. (390) (337) (18) 3 Khuyến khích, tạo điều kiện để các em giải BT theo nhiều cách khác nhau. 54,1 (403) 42,3 (315) 2,3 (17) 1,3 (10) 4 Yêu cầu các em diễn đạt nội dung toán học dưới nhiều dạng khác nhau sao cho có lợi cho VĐ cần giải quyết. 45,6 (340) 48,9 (364) 3,2 (24) 2,3 (17) 5 Động viên, khích lệ các em đưa ra DĐ về phương hướng giải quyết BT. Đồng thời yêu cầu các em sau khi DĐ cần phải chứng minh DĐ đó. 31,5 (235) 49,8 (371) 9,4 (70) 4,2 (31) 5,1 (38) 6 Tạo điều kiện để các em tự trình bày lời giải và nêu ý kiến. 55,0 (410) 40,7 (303) 4,3 (32) 7 Đề nghị các em giải thích bản chất các bước giải một lớp BT hoặc một công thức toán học. 35,2 (262) 49,0 (365) 7,8 (58) 3,4 (25) 4,6 (35) 8 Đề nghị các em phân tích, tìm tòi khám phá TT thông qua nghiên cứu, quan sát các hình ảnh trực quan. 63,2 (471) 36,8 (274) 9 Sử dụng PTTQ để vạch ra sai lầm của các em. 37,9 (282) 48,5 (361) 7,9 (59) 2,6 (19) 3,1 (24) 10 Tạo điều kiện để các em xây dựng quy trình giải một lớp BT. 67,2 (500) 32,8 (245) 11 Yêu cầu các em phân tích đáp án khi giải bài tập trắc nghiệm 79,3 (591) 20,7 (154) Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 250 khách quan. 12 Tạo điều kiện để các em tự lực giải toán. 26,7 (199) 54,6 (407) 16,4 (122) 2,3 (17) 13 Yêu cầu các em vận dụng kiến thức toán học để giải quyết các BT thực tiễn. 39,2 (292) 47,4 (353) 7,2 (54) 6,2 (46) 14 Thường xuyên uốn nắn để các em hiểu đúng, sử dụng chính xác, hợp lí ngôn ngữ của lí thuyết tập hợp và logic toán cùng với các kí hiệu và thuật ngữ toán học để diễn đạt lời giải. 80,3 (598) 19,7 (147) 15 Yêu cầu HS huy động và LT những kiến thức liên quan để phát hiện đường lối giải BT. 29,4 (219) 56,2 (419) 14,4 (107) Những HĐ khác (xin ghi rõ). Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only. 251 Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software For evaluation only.
File đính kèm:
- luan_an_khai_thac_va_tap_luyen_cho_hoc_sinh_cac_hoat_dong_nh.pdf