Dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong Ký túc xá Đại học Quốc gia
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN
1.1. Sự cần thiết của dự án đầu tư:
Với hơn 10000 sinh viên đang sinh sống và học tập trong khu vực ký túc xá ĐHQG, việc đảm bảo
nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hàng ngày là một trong những vấn đề cơ bản của mọi sinh viên. Thấy được
vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, hệ thống các căn tin trong khu vực ký túc xá ĐHQG đã lần lượt ra
đời, đáp ứng nhu cầu vật chất cho cuộc sống hàng ngày của các sinh viên, đảm bảo sinh viên có đủ sức
khoẻ để hoàn thành tốt việc học của mình. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đô thị hoá, các loại hình ăn
uống khác cũng ngày càng ra đời với những chủng loại không chỉ cung cấp tốt về mặt vật chất mà còn đáp
ứng tốt hơn về số lượng, chủng loại cũng như khẩu vị của mỗi bữa ăn. Cũng chính bởi tính đa dạng và
phong phú này, mà ngày nay, hầu hết các sinh viên đều có thêm cơ hội lựa chọn hình thức cho mỗi bữa ăn
của mình. Và thực tế cũng đã chứng minh, số lượng các sinh viên sử dụng hình thức ăn uống trong khu vực
ký túc xá ĐHQG đã và đang giảm dần qua các giai đoạn. Ngược lại, sự phát triển nhanh chóng của các loại
hình ăn uống khác lại ngày càng có nhiều người tham gia. Tuy nhiên, với bản chất chạy theo lợi nhuận, các
loại hình ăn uống bên ngoài ký túc xá lại không bảo đảm được nhu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm cho mỗi
bữa ăn, khiến sinh viên không khỏi phải lo lắng về chất lượng dinh dưỡng cũng như độ an toàn trong mỗi
bữa ăn hàng ngày của mình. Không những thế, không phải tất cả các sinh viên đều cảm thấy thoải mái hay
hài lòng khi phải ăn uống ở ngoài, bản thân các sinh viên cũng có rất nhiều người muốn tự tay mình nấu
nên các bữa ăn chính, đó có thể là do thói quen hay đơn giản chỉ là sở thích. Chính vì thế mà lâu nay, đã
không ít các trường hợp các sinh viên tự ý lén lút nấu ăn trong phòng ký túc xá. Đây là một việc làm hết
sức nguy hiểm, vì nếu không cẩn thận có thể gây ra cháy nổ hay các tai nạn không mong muốn. Chính vì
thế, xác định được nhu cầu này là mang tính thiết yếu không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà còn mai sau,
nhóm chúng tôi đã quyết định thành lập dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTXĐHQG. Và đúng
như tên gọi của nó, chúng tôi sẽ cho các sinh viên thuê một không gian làm bếp thu nhỏ, ở đó sinh viên có
đủ các dụng cụ như một nhà bếp thông thường để thoả sức trổ tài nấu nướng cùng với bạn bè. Dự án được
đưa ra với hi vọng sẽ giúp các sinh viên yên tâm hơn trong chế độ ăn uống hằng ngày của mình.
1.2. Chủ đầu tư:
Chủ đầu tư: Nhóm 2 lớp K09401
Địa chỉ liên lạc: Khoa kinh tế học - Đại học kinh tế - luật thành phố Hồ Chí Minh.
1.3. Tóm tắt dự án:
Dự án nhà bếp cho thuê trong kí túc xá Đại học quốc gia Hồ Chí Minh được xây dựng trên khuôn
viên 180 m2 thuộc kí túc xá Đại học quốc gia Hồ Chí Minh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, phục
vụ cho khoảng 7000 sinh viên có nhu cầu sử dụng.Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│4
Nhóm 2 – K09401.
Công nghệ và kỹ thuật được áp dụng trong dự án này là những công nghệ tiên tiến về trang thiết bị
và quy trình kỹ thuật. Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện kĩ lưỡng nhằm chọn lọc ra những nhân
viên có phẩm chất và kĩ năng phù hợp với công việc.
Cụ thể công suất thiết kế của dự án như sau:
- Tổng bếp cho thuê: 20 bếp gas đôi, phục vụ được 40 sinh viên trong một giờ.
- Nhà bếp cho thuê hoạt động 13 tiếng một ngày, từ 8h00 đến 21h00.
- Năng suất: số lần cho thuê dịch vụ đạt được hằng năm sau khi đã định hình là:
13 giờ x 40 sinh viên x 7 ngày x 52 tuần = 189.280 lần/năm
Tóm tắt nội dung tài liệu: Dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong Ký túc xá Đại học Quốc gia
KHOA KINH TẾ ^ ] DỰ ÁN: Dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTXĐHQG. GVHD: TS. Đỗ Phú Trần Tình Thực hiện: Nhóm 2 – K09401. 1. Nguyễn Thị Thu Hằng K094010031 2. Nguyễn Thị Lan Phương K094010085 3. Huỳnh Diệu Thuỳ K094010100 4. Phạm Thị Thu Trang K094010109 5. Trần Thị Xuân K094010119 6. Phạm Thuỵ Hoàng Yến K094010120 Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│1 Nhóm 2 – K09401. MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN 1.1. Sự cần thiết của dự án đầu tư ............................................................................................................3 1.2. Chủ đầu tư .........................................................................................................................................3 1.3. Tóm tắt dự án.....................................................................................................................................3 PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 2.1. Thu thập dữ liệu.................................................................................................................................5 2.2. Tóm tắt và trình bày dữ liệu ..............................................................................................................5 2.3. Phân tích dữ liệu................................................................................................................................5 2.4. Ước lượng và kiểm định trên mẫu 200 đối tượng về tỉ lệ người có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà bếp cho thuê trong KTX.............................................................................................................................10 2.5. Nhận định ........................................................................................................................................10 PHẦN 3: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC NHÂN LỰC CỦA DỰ ÁN 3.1. Phân tích kỹ thuật của dự án............................................................................................................12 3.1.1. Mô tả sản phẩm dự án ..............................................................................................................12 3.1.2. Xác định công suất của dự án ..................................................................................................13 3.1.3. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án ......................................................................................13 3.1.4. Nghiên cứu công nghệ và phương pháp sản xuất ....................................................................16 3.2. Phân tích tổ chức nhân lực của dự án..............................................................................................17 3.2.1. Mô tả chi tiết ............................................................................................................................17 3.2.2. Tính lương cho nhân viên ........................................................................................................20 3.2.3. Trợ cấp lương và BHXH..........................................................................................................20 PHẦN 4: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 4.1. Tính toán khối lượng vốn đầu tư của dự án.....................................................................................21 4.1.1. Chi phí xây lắp .........................................................................................................................21 4.1.2. Chi phí mua sắm thiết bị ..........................................................................................................22 Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│2 Nhóm 2 – K09401. 4.1.3. Chi phí khác .............................................................................................................................24 4.2. Phân tích tài chính của dựa án.............................................................................................................25 4.2.1. Xác định nguồn tài trợ cho dự án.................................................................................................25 4.2.1. Dự tính doanh thu từ hoạt động của dự án...................................................................................25 4.2.3. Dự tính chi phí sản xuất của dự án...............................................................................................26 4.2.4. Dự trù quỹ tiền mặt ......................................................................................................................27 4.2.5. Dự tính mức lãi lỗ của dự án........................................................................................................27 4.2.6. Dự tính cân đối dòng tiền của dự án theo quan điểm toàn bộ vốn chủ sở hữu – AEPV..............27 4.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án .....................................................................29 PHẦN 5: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 5.1. Phân tích chi phí kinh tế - xã hội.........................................................................................................31 5.1.1. Chi phí hoạt động của dự án ........................................................................................................31 5.1.2. Chi phí cơ hội của dự án ..............................................................................................................32 5.1.3. Chi phí khác .............................................................................................................................33 5.2. Phân tích lợi ích kinh tế - xã hội......................................................................................................33 PHẦN 7: KẾT LUẬN....................................................................................................................................39 BẢNG KHẢO SÁT. ......................................................................................................................................40 Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│3 Nhóm 2 – K09401. PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DỰ ÁN 1.1. Sự cần thiết của dự án đầu tư: Với hơn 10000 sinh viên đang sinh sống và học tập trong khu vực ký túc xá ĐHQG, việc đảm bảo nhu cầu ăn uống và sinh hoạt hàng ngày là một trong những vấn đề cơ bản của mọi sinh viên. Thấy được vấn đề này, ngay từ khi mới thành lập, hệ thống các căn tin trong khu vực ký túc xá ĐHQG đã lần lượt ra đời, đáp ứng nhu cầu vật chất cho cuộc sống hàng ngày của các sinh viên, đảm bảo sinh viên có đủ sức khoẻ để hoàn thành tốt việc học của mình. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đô thị hoá, các loại hình ăn uống khác cũng ngày càng ra đời với những chủng loại không chỉ cung cấp tốt về mặt vật chất mà còn đáp ứng tốt hơn về số lượng, chủng loại cũng như khẩu vị của mỗi bữa ăn. Cũng chính bởi tính đa dạng và phong phú này, mà ngày nay, hầu hết các sinh viên đều có thêm cơ hội lựa chọn hình thức cho mỗi bữa ăn của mình. Và thực tế cũng đã chứng minh, số lượng các sinh viên sử dụng hình thức ăn uống trong khu vực ký túc xá ĐHQG đã và đang giảm dần qua các giai đoạn. Ngược lại, sự phát triển nhanh chóng của các loại hình ăn uống khác lại ngày càng có nhiều người tham gia. Tuy nhiên, với bản chất chạy theo lợi nhuận, các loại hình ăn uống bên ngoài ký túc xá lại không bảo đảm được nhu cầu vệ sinh, an toàn thực phẩm cho mỗi bữa ăn, khiến sinh viên không khỏi phải lo lắng về chất lượng dinh dưỡng cũng như độ an toàn trong mỗi bữa ăn hàng ngày của mình. Không những thế, không phải tất cả các sinh viên đều cảm thấy thoải mái hay hài lòng khi phải ăn uống ở ngoài, bản thân các sinh viên cũng có rất nhiều người muốn tự tay mình nấu nên các bữa ăn chính, đó có thể là do thói quen hay đơn giản chỉ là sở thích. Chính vì thế mà lâu nay, đã không ít các trường hợp các sinh viên tự ý lén lút nấu ăn trong phòng ký túc xá. Đây là một việc làm hết sức nguy hiểm, vì nếu không cẩn thận có thể gây ra cháy nổ hay các tai nạn không mong muốn. Chính vì thế, xác định được nhu cầu này là mang tính thiết yếu không chỉ trong giai đoạn hiện nay mà còn mai sau, nhóm chúng tôi đã quyết định thành lập dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTXĐHQG. Và đúng như tên gọi của nó, chúng tôi sẽ cho các sinh viên thuê một không gian làm bếp thu nhỏ, ở đó sinh viên có đủ các dụng cụ như một nhà bếp thông thường để thoả sức trổ tài nấu nướng cùng với bạn bè. Dự án được đưa ra với hi vọng sẽ giúp các sinh viên yên tâm hơn trong chế độ ăn uống hằng ngày của mình. 1.2. Chủ đầu tư: Chủ đầu tư: Nhóm 2 lớp K09401 Địa chỉ liên lạc: Khoa kinh tế học - Đại học kinh tế - luật thành phố Hồ Chí Minh. 1.3. Tóm tắt dự án: Dự án nhà bếp cho thuê trong kí túc xá Đại học quốc gia Hồ Chí Minh được xây dựng trên khuôn viên 180 m2 thuộc kí túc xá Đại học quốc gia Hồ Chí Minh, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, phục vụ cho khoảng 7000 sinh viên có nhu cầu sử dụng. Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│4 Nhóm 2 – K09401. Công nghệ và kỹ thuật được áp dụng trong dự án này là những công nghệ tiên tiến về trang thiết bị và quy trình kỹ thuật. Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện kĩ lưỡng nhằm chọn lọc ra những nhân viên có phẩm chất và kĩ năng phù hợp với công việc. Cụ thể công suất thiết kế của dự án như sau: - Tổng bếp cho thuê: 20 bếp gas đôi, phục vụ được 40 sinh viên trong một giờ. - Nhà bếp cho thuê hoạt động 13 tiếng một ngày, từ 8h00 đến 21h00. - Năng suất: số lần cho thuê dịch vụ đạt được hằng năm sau khi đã định hình là: 13 giờ x 40 sinh viên x 7 ngày x 52 tuần = 189.280 lần/năm Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│5 Nhóm 2 – K09401. PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 2.1. Thu thập dữ liệu: - Số lượng mẫu: Với mục đích điều tra nghiên cứu về nhu cầu sử dụng dịch vụ nhà bếp cho thuê trong KTX ĐHQG, chúng tôi phát phiếu điều tra với 200 mẫu. Nội dung nghiên cứu phản ánh mức độ cần thiết của người tiêu dùng về loại hình dịch vụ này cũng như biết thêm đánh giá của họ về dịch vụ. - Đối tượng nghiên cứu : sinh viên trong KTX ĐHQG. - Khu vực lấy mẫu: Ký túc xá ĐHQG. - Phương pháp lấy mẫu: Chúng tôi tiến hành khảo sát theo phương pháp trực tiếp. Đầu tiên chúng tôi tiến hành điều tra thử 20 bảng câu hỏi nhằm kiểm tra tính tương thích của bảng câu hỏi, sau đó tiến hành điều tra chính thức để thu thập dữ liệu trên mẫu. 2.2. Tóm tắt và trình bày dữ liệu: Tất cả các câu hỏi trong bảng khảo sát đều dưới dạng định tính, thuộc thang đo định danh, và để đánh giá các số liệu, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra xem có bao nhiêu đơn vị quan sát có cùng một biểu hiện và so với tổng số quan sát thì số đơn vị có cùng biểu hiện này chiếm bao nhiêu phần trăm. Kết quả sẽ được thể hiện dưới dạng tần số và tần suất %. Ngoài ra để có cái nhìn tổng quát, kết quả điều tra cũng được thể hiện ở dạng biểu đồ. 2.3. Phâ ... trong kí túc xá được xem xét trên cả hai mặt trực tiếp và gián tiếp. Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích của nhà đầu tư, người lao động , địa phương và đối tượng sử dụng. Cụ thể như sau: Thứ nhất, nhà bếp cho thuê sẽ đảm bảo an toàn vệ sinh, sức khỏe cho sinh viên: = tỉ lệ trung bình số sinh viên đi khám bệnh x chi phí trung bình cho việc đi khám bệnh trong 1 tháng x số sinh viên có thể sử dụng dịch vụ x 12 tháng Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│34 Nhóm 2 – K09401. = 20% x 50.000 đồng x7.000 sinh viênx 12 tháng= 840.000.000 đồng (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi ích 840.000.000 840.000.000 840.000.000 840.000.000 840.000.000 Thứ hai, tạo tmôi trường tăng cường giao lưu giữa các sinh viên trong ktx: = chi phí trung bình trong một giờ đến những nơi vui chơi, giải trí có trả phí khác để giao lưu, kết bạn x số lượng sinh viên sử dụng dịch vụ trong một giờ = tỉ lệ sinh viên tham gia các hoạt đọng giao lưu, kết bạn x chi phí sẵn lòng trả cho một lần sử dụng dịch vụ trong một giờ x số lượng sinh viên có thể sử dụng dịch vụ x 12 tháng = 70% x 17.000 đồng x 7.000 sinh viên x 12 tháng = 999.600.000 đồng (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi ích 999.600.000 999.600.000 999.600.000 999.600.000 999.600.000 Thứ ba,làm giảm các thiệt hại về cháy nổ do sinh viên nấu chui, nấu lén: = chi phí trung bình khắc phục cơ sở hạ tầng, thiết bị trong phòng kí túc xá, chi phí khắc phục các thương tích của sinh viên = 200.000.000 đồng (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi ích 200.000.000 200.000.000 200.000.000 200.000.000 200.000.000 Thứ tư,đảm bảo dinh dưỡng giúp cho sinh viên tiếp thu kiến thức tốt hơn: = giảm chi phí học lại, học thêm bên ngoài = 10% x chi phí trung bình cho một môn học một học kì x số lượng sinh viên x 2 kì trong năm = 10% x 300.000 đồng x 7.000 sinh viên x 2 kì = 420.000.000 đồng Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│35 Nhóm 2 – K09401. (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi ích 420.000.000 420.000.000 420.000.000 420.000.000 420.000.000 Thứ năm, đóng góp thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân sách nhà nước: = tỷ suất thuế thu nhập doanh nghiệp x thu nhập trước thuế = 105.625.000 đồng (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi ích 105.625.000 105.625.000 105.625.000 105.625.000 105.625.000 Thứ sáu, nộp thuế đất: theo Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thuế suất được xác định theo biểu thuế lũy tiến, cụ thể phần diện tích trong hạn mức sẽ áp thuế suất 0,03%, phần diện tích vượt không quá ba lần hạn mức sẽ áp thuế 0,07% và phần diện tích vượt trên ba lần hạn mức sẽ áp thuế suất 0,15%. = thuế suất x diện tích mặt bằng = 100 m2 x 2.300.000 đồng x 0,03% + 80 m2 x 2.300.000 x 0,07% = 197.800 đồng (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Lợi ích 197.800 197.800 197.800 197.800 197.800 Thứ bảy, góp phần tạo ra thu nhập cho người lao động: = tổng tiền lương trong 1 tháng của nhân viên x 12 tháng = 188.160.000 đồng x 12 tháng = 2.257.920.000 đồng (Đơn vị tính: đồng) Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tiền lương 2.257.920.000 2.257.920.000 2.257.920.000 2.257.920.000 2.257.920.000 Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│36 Nhóm 2 – K09401. Tổng cộng lợi ích trong một năm = 4.823.342.800 đồng. Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tổng lợi ích 4.823.342.800 4.823.342.800 4.823.342.800 4.823.342.800 4.823.342.800 PV(B) = 4.823.342.800 x (1 + 12%)-1 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-2 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-3 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-4 + 4.823.342.800 x (1 + 12%)-5 = 17.387.071.341 đồng PV(C) = 1.549.300.000 x (1 + 12%)-1 + 1.549.300.000 x (1 + 12%)-2 +1.549.300.000 x (1 + 12%)-3 + 1.549.300.000 x (1 + 12%)-4 +1.549.300.000 x (1 + 12%)-5 = 5.584.879.770đồng Chỉ tiêu B/C của dự án nhà bếp cho thuê trong kí túc xá: 3,11324 7705.584.879. .34117.387.071 )( )( === CPV BPV C B Như ta thấy, chỉ số B/C > 1 như vậy dự án có thể chấp nhận Khi đó, tổng các khoản thu của dự án đủ để bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án và dự án có khả năng sinh lợi. Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│37 Nhóm 2 – K09401. PHẦN 6: PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ Như chúng ta cũng biết, có rất nhiều rủi ro trong một dự án đầu tư, nhưng đối với dự án này thì ta có độ nhạy của dự án là vấn đề cháy nổ và vấn đề chính sách của cấp trên là 2 vấn đề có ảnh hưởng lớn nhất tới dự án. + Vấn đề cháy nổ: Giả sử có vấn đề cháy nổ xảy ra thì sẽ rất nguy hiểm và thiệt hại sẽ là rất lớn, vì đối với dự án nhà bếp của nhóm có sử dụng tới 3 bình ga 45kg và 20 bếp nấu. Bên cạnh đó khu bếp cho sinh viên thuê để nấu ăn này lại đặt trong khuôn viên ký túc xá, và rất gần với các tòa nhà của các bạn sinh viên đang sinh hoạt tại đây nên thiệt hại gây ra về mặt con người có thể sẽ rất lớn. + Vấn đề chính sách: Nếu như các chính sách có liên quan đến các dự án đầu tư cho ký túc xá, cũng như các chương trình nhằm nâng cao đời sống cho sinh viên, mà không được khuyến khích và bị hạn chế, thì dự án này của nhóm sẽ bị ảnh hưởng khá lớn và có thể bị hủy bỏ. Vì các chính sách của phía trên đã không ủng hộ thì sẽ khó lòng mà thực hiện được dự án. Tuy nhiên, khi dự tính được những rủi ro trên thì nhóm cũng đã tìm hiểu kỹ những vấn đề liên quan đến các rủi ro đó, để có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Và theo sự tìm hiểu các chính sách có liên quan thì nhóm được biết: ở KTX ĐHQGTP.HCM luôn có chính sách, chế độ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào các dịch vụ trong ký túc xá nhằm làm phong phú đời sống vật chất và tinh thần cho sinh viên, kêu gọi các doanh nghiệp tham gia, đóng góp vào để cùng lo cho sinh viên về cả mặt vật chất lẫn tinh thần. Do đó ta thấy vấn đề rủi ro về chính sách đã được khắc phục và tính khả thi của dự án là rất cao. Bên cạnh đó về vấn đề cháy nổ thì nhóm cũng đã tính toán và đã tiến hành xây dựng hầm để các bình ga ở dưới đất để giảm thiểu thiệt hại khi cháy nổ xảy ra. Đồng thời, nhóm cũng đã mua bảo hiểm cho dự án cũng như lắp đặt các bình chữa cháy và thiết bị phòng chống cháy nổ. Ngoài ra các vật dụng được sử dụng trong nhà Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│38 Nhóm 2 – K09401. bếp và đặc biệt là các bếp gas được nhóm chú trọng chọn các mặt hàng tốt, đảm bảo chất lượng để đem lại sự an toàn cao cho các bạn sinh viên. PHẦN 7: KẾT LUẬN Qua phân tích cho thấy, Dự án Nhà Ăn Sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG là một dự án khả thi và có tiềm năng phát triển mở rộng mô hình cho các khu KTX khác trong ĐHQG. Trong khi những thông tin về vệ sinh an toàn thực phẩm ở các quán ăn và căn tin trong làng ĐH không đủ tiêu chuẩn như hiện nay, thì việc có một nhà ăn đảm bảo vệ sinh ăn uống là phù hợp với yêu cầu thực tiễn của sinh viên. Việc nghiên cứu thị trường, địa điểm, công nghệ mới, hiệu quả tài chính và tính khả thi cho dự án Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG không những đạt hiệu quả về mặt tài chính mà còn đạt hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Từ đó cho thấy Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG là một nhu cầu cấp thiết của sinh viên, cần được quan tâm và hỗ trợ của lãnh đạo kí túc xá từ khâu thực hiện đánh giá dự án, phê duyệt, đến quá trình thực hiện dự án. Tuy nhiên, đối với một dự án đầu tư nào cũng khó tránh khỏi nhựng rủi ro nhất định và khó tránh khỏi. Vì vậy, qua đề tài này, chúng tôi xin trình bày một số giải pháp phát triển cho Nhà Ăn sinh viên trong khu kí túc xá ĐHQG trong tương lai để hạn chế khả năng rủi ro xảy ra: ‐ Tận dụng chính sách hỗ trợ của lãnh đạo kí túc xá để phát triển qui mô và công nghệ, ngày càng nâng cao tính an toàn sử dụng và an toàn vệ sinh trong nhà ăn. ‐ Đào tạo đội ngũ nhân viên làm có tác phong chuyên nghiệp, lịch sự. Liên tục đổi mới phong cách phục vụ trên cơ sở nhiệt tình, chu đáo để giữ chân khách hàng. ‐ Xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn cháy nổ tiên tiến, thường xuyên kiểm tra các thiết bị nhà bếp để đảm bảo cho người sử dụng. Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│39 Nhóm 2 – K09401. BẢNG KHẢO SÁT DỰ ÁN: XÂY DỰNG NHÀ BẾP CHO THUÊ TRONG KÝ TÚC XÁ ĐẠI HỌC QUỐC GIA Với hơn 10000 sinh viên đang sinh sống trong KTX, việc lựa chọn hình thức ăn uống là một trong những yếu tố quan trọng trong chế độ sinh hoạt của sinh viên. Chính vì thế, nhằm đáp ứng nhu cầu về bảo vệ sức khoẻ cũng như các sở thích cá nhân của sinh viên, nhóm chúng tôi đã quyết định thành lập dự án Xây dựng nhà bếp cho thuê trong KTX. Vàđúng như tên gọi của nó, chúng tôi sẽ cho bạn thuê một không gian làm bếp thu nhỏ, ở đó bạn có đủ các dụng cụ như một nhà bếp thông thường để thoả sức trổ tài nấu nướng cùng với bạn bè. Dự án được đưa ra với hi vọng sẽ giúp bạn yên tâm hơn trong chế độ ăn uống hằng ngày của mình. Rất mong nhận được sự hợp tác của các bạn! Thông tin cá nhân: Bạn là sinh viên năm:............................ Trường:................................................... 1. Bạn thường ăn uống ở đâu? A. Trong ký túc xá B. Quán ăn bên ngoài C. Tự nấu Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│40 Nhóm 2 – K09401. 2. Bạn quan tâm nhất về điều gì đối với bữa ăn hàng ngày của bạn? A. Chế độ dinh dưỡng B. Giá cả hợp lý C. Vệ sinh an toàn thức phẩm D. Khác................................. 3. Đánh giá mức độ hài lòng của bạn đối với nguồn thức ăn hiện tại trong khu vực KTX và làng đại học? 1.Rất không hài lòng 2.Không hài lòng 3.Bình thường 4.Hài lòng 5.Rất hài lòng Dinh dưỡng, sức khỏe Mức độ vệ sinh Thơm ngon, hợp khẩu vị 4. Nếu không bị giới hạn về mặt thời gian, bạn có muốn tự mình nấu ăn không? a. Không muốn b. Có thể c. Được d. Rất muốn 5. Bạn cảm thấy như thế nào nếu có một dịch vụ cho thuê nhà bếp trong ký túc xá? a. Không quan tâm b. Cũng được c. Quan tâm d. Rất quan tâm 6. Nếu chúng tôi mở dịch vụ cho thuê nhà bếp tự nấu ăn trong ký túc xá, bạn sẽ sử dụng bao nhiêu lần trong một tuần? a. Dưới 2 lần b. Từ 2 – 4 lần c. Từ 5 – 7 lần d. Trên 7 lần 7. Theo bạn, yếu tố nào là quan trọng đối với một nhà bếp cho thuê trong ký túc xá? A. Không gian thoáng mát, rộng rãi B. Sạch sẽ, hợp vệ sinh C. An toàn cháy nổ D. Đầy đủ các dụng cụ cần thiết 8. Những dịch vụ khác mà bạn muốn chúng tôi cung cấp kèm theo khi sử dụng dịch vụ nhà bếp cho thuê là gì? A. Tủ đông lạnh B. Thực phẩm đi kèm C. Một không gian ăn uống bên cạnh Xây dựng nhà bếp cho thuê trong khu vực KTXĐHQG. Trang│1 Nhóm 2 – K09401. D. Ý kiến của bạn............................ 9. Bạn sẵn sàng chi trả bao nhiêu cho một giờ sử dụng dịch vụ?(Không bao gồm tiền gas) A. 10,000 – 20,000 B. 20,000 – 25,000 C. Trên 25,000 10. Hình thức ưu đãi, khuyến mãi bạn mong muốn nhận được khi sử dụng dịch vụ là gì? ................................................. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
File đính kèm:
- du_an_xay_dung_nha_bep_cho_thue_trong_ky_tuc_xa_dai_hoc_quoc.pdf