Luận văn Đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển biển Cửa Tùng Quảng Trị

1. Tính cấp thiết của đề tài

Dải ven biển cửa sông Trung Bộ kéo dài trên 1000 km, là nơi tập trung

dân cư và nhiều khu kinh tế ven biển quan trọng khác. Trong những năm gần

đây, tình hình biến động hình thái dải ven biển tại khu vực trên đang diễn ra

theo chiều hướng bất lợi như lũ lớn, cửa sông di động, bồi lắng và xói lở, gây

ra những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt vào mùa cạn, các cửa sông bị bồi lấp làm

ách tắc giao thông thủy, ngăn cản tàu thuyền ra vào, gây ảnh hưởng không tốt

tới các hoạt động đánh bắt hải sản. Ngoài ra, sự bồi lấp cửa sông cản trở việc

thoát lũ, làm gián đoạn các hoạt động kinh tế, thiệt hại mùa màng, nuôi trồng

thủy sản, đánh bắt cá. Tại những khu vực bị xói lở, dân cư phải di dời đến nơi

khác để sinh sống.

Vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng tỉnh Quảng Trị gần đây có sự thay

đổi mạnh mẽ về hình thái. Một trong những yếu tố tác động đến sự thay đổi

đó là những công trình xây dựng ở khu vực này có ảnh hưởng đến các yếu tố

thủy động lực như dòng chảy và lượng bùn cát từ thượng nguồn sông, cũng

như sóng, dòng ven, dòng triều. Từ đó gây ra quá trình vận chuyển bùn cát

dọc bờ và ngang bờ, cũng như nạo vét lòng sông, vì vậy ảnh hưởng quyết

định tới hình thái vùng cửa sông ven biển. Chế độ thủy động lực là kết quả

tượng tác của các điều kiện thủy lực như dòng chảy, sóng, thủy triều, dòng

ven biển,

Từ trước đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể và hoàn chỉnh về ảnh

hưởng của các công trình lên trường thủy động lực trong khu vực nghiên cứu.

Do đó, việc nghiên cứu đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường

thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị là một vấn

đề cần được triển khai nghiên cứu để phần nào đóng góp cho công tác quy

1hoạch và chỉnh trị vùng cửa sông và ven biển, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai

gây ra.

2. Mục đích nghiên cứu

Áp dụng mô hình Mike 21 để đánh giá tác động của tổ hợp công trình

lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Trường thủy động lực khi có tổ hợp công trình

- Phạm vi nghiên cứu: Vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu, khảo sát bổ

sung các số liệu địa hình, thủy văn, dòng chảy, chế độ thủy triều, ; phương

pháp phân tích thống kê; mô hình toán.

5. Tên đề tài

“Đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông

ven biển biển Cửa Tùng Quảng Trị”

6. Cấu trúc luận văn

Luận văn gồm 3 chương, phần mở đầu và phần kết luận - kiến nghị.

Chương 1 - Tổng quan khu vực nghiên cứu.

Chương 2 - Tổng quan các mô hình tính toán thủy động lực và cơ sở lý thuyết

của mô hình Mike 21.

Chương 3 - Áp dụng mô hình Mike 21 để đánh giá tác động của tổ hợp công trình

lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị.

Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập và sử dụng các tài liệu thực

tế của lưu vực, kế thừa một số kết quả điều tra, tính toán của dự án “Điều tra,

đánh giá xâm thực bãi tắm Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị”, tham khảo các kết quả

nghiên cứu của các tác giả khác nhằm đưa ra những nhận định thích hợp cho

vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng về vấn đề trường thủy động lực.

pdf 90 trang chauphong 19/08/2022 10500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển biển Cửa Tùng Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển biển Cửa Tùng Quảng Trị

Luận văn Đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển biển Cửa Tùng Quảng Trị
Lời cảm ơn 
Để có những kết quả ngày hôm nay, tác giả xin bày tỏ sự cảm ơn 
chân thành tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Thọ Sáo đã tận tình hướng dẫn. 
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Khí 
tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã 
đào tạo giúp đỡ cho tác giả học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt với 
tất cả tình cảm của mình, tác giả xin cảm ơn đối với TS. Lê Trọng Đào, 
TS. Trần Ngọc Anh và CN. Đặng Đình Khá cùng các cộng sự đã tạo mọi 
điều kiện tốt nhất giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. 
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cám ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn 
bè đã chia sẻ, giúp đỡ trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. 
Trong khuôn khổ luận văn không tránh khỏi những sai sót, tác giả 
mong nhận được các ý kiến đóng góp từ phía độc giả và các bạn đồng nghiệp. 
Hà Nội, ngày 9 tháng 01 năm 2011 
 Đào Văn Giang 
 i
MỤC LỤC 
 Trang 
Trang bìa 
Lời cảm ơn i 
Mục lục ii 
Danh mục các bảng iii 
Danh mục các hình vẽ iv 
Mở đầu 1 
Chương 1 
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 
3 
1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên 3 
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội. 17 
1.3. Hiện trạng hệ thống công trình 22 
1.4. Các nghiên cứu liên quan 24 
Chương 2 
TỔNG QUAN CÁC MÔ HÌNH THỦY ĐỘNG LỰC VÀ CƠ SỞ CỦA 
MÔ HÌNH MIKE 
25 
2.1. Giới thiệu chung 25 
2.2. Tổng quan các mô hình tính toán thủy động lực 26 
2.3. Cơ sở lý thuyết mô hình Mike 21/3 FM 35 
Chương 3. 
ÁP DỤNG MÔ HÌNH MIKE 21 ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA 
TỔ HỢP CÔNG TRÌNH LÊN TRƯỜNG THỦY ĐỘNG LỰC VÙNG 
CỬA SÔNG VEN BIỂN CỬA TÙNG, TỈNH QUẢNG TRỊ 
42 
3.1. Cơ sở dữ liệu 42 
3.2. Thiết lập miền tính và điều kiện biên 45 
3.3. Hiểu chỉnh và kiểm định mô hình 49 
3.4. Mô phỏng theo các tổ hợp công trình 50 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 
PHỤ LỤC 82 
 ii
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 1.1: Đặc trưng lưu vực của sông Bến Hải và sông Sa Lung 9 
Bảng 1.2: Mưa bình quân năm 12 
Bảng 1.3: Nhiệt độ bình quân tháng tại các trạm 12 
Bảng 1.4 : Ðộ ẩm không khí tương đối trung bình (%) 13 
Bảng 1.5: Bốc hơi bình quân tháng 13 
Bảng 1.6: Số giờ nắng theo tháng trung bình năm 14 
Bảng 1.7 : Các đơn vị cấp huyện, thị xã và diện tích, dân số 17 
Bảng 3.1: Gió và sóng tại trạm Cồn Cỏ 42 
Bảng 3.2: Thống kê số liệu thời gian và địa điểm đo sóng, dòng 
chảy và mực mước tại khu vực nghiên cứu tháng 8 năm 2009 
44 
Bảng 3.3: Thống kê số liệu thời gian và địa điểm đo sóng, dòng 
chảy và mực mước tại khu vực nghiên cứu tháng 4 năm 2010 
45 
Bảng 3.4: Kết quả bộ thông số của mô hình thủy lực MIKE21 50 
 iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu 3 
Hình 1.2: Sơ đồ bố trí công trình khu vực nghiên cứu 4 
Hình 1.3: Sơ đồ mạng lưới sông suối tỉnh Quảng Trị 10 
Hình 1.4: Cầu Tùng Luật 22 
Hình 1.5: Kè Cửa Tùng 23 
Hình 3.1: Hoa sóng tại trạm Cửa Tùng và Cồn Cỏ 44 
Hình 3.2: Bình đồ đáy biển khu vực khảo sát 45 
Hình 3.3: Địa hình khu vực tính toán 46 
Hình 3.4: Miền tính toán 47 
Hình 3.5: Lưới phần tử hữu hạn dùng trong mô hình MIKE 21FM 48 
Hình 3.6. So sánh vận tốc thực đo và tính toán tại K2 49 
Hình 3.7. So sánh vận tốc thực đo và tính toán tại K1 49 
Hình 3.8. So sánh mực nước thực đo và tính toán tại K2 50 
Hình 3.9. So sánh mực nước thực đo và tính toán tại K1 50 
Hình 3.10: Trường sóng Đông trong kịch bản 1 54 
Hình 3.11: Trường dòng chảy trong sóng Đông theo kịch bản 1 54 
Hình 3.12: Trường sóng Đông Bắc trong kịch bản 1 55 
Hình 3.13: Trường dòng chảy trong sóng Đông Bắc theo kịch bản 1 55 
Hình 3.14: Trường sóng Đông Nam trong kịch bản 1 56 
Hình 3.15: Trường dòng chảy trong sóng Đông Nam theo kịch bản 1 56 
Hình 3.16: Trường sóng Đông trong kịch bản 2 58 
Hình 3.17: Trường dòng chảy trong sóng Đông theo kịch bản 2 59 
Hình 3.18: Trường sóng Đông Bắc trong kịch bản 2 59 
Hình 3.19: Trường dòng chảy trong sóng Đông Bắc theo kịch bản 2 60 
Hình 3.20: Trường sóng Đông Nam trong kịch bản 2 60 
Hình 3.21: Trường dòng chảy trong sóng Đông Nam theo kịch bản 2 61 
 iv
Hình 3.22: Trường sóng Đông trong kịch bản 3 63 
Hình 3.23: Trường dòng chảy trong sóng Đông theo kịch bản 3 64 
Hình 3.24: Trường sóng Đông Bắc trong kịch bản 3 64 
Hình 3.25: Trường dòng chảy trong Đông Bắc theo kịch bản 3 65 
Hình 3.26: Trường sóng Đông nam trong kịch bản 3 65 
Hình 3.27: Trường dòng chảy trong sóng Đông Nam theo kịch bản 3 66 
Hình 3.28: Trường sóng Đông trong kịch bản 4 67 
Hình 3.29: Trường dòng chảy trong sóng Đông theo kịch bản 4 68 
Hình 3.30: Trường sóng Đông Bắc trong kịch bản 4 68 
Hình 3.31: Trường dòng chảy trong Đông Bắc theo kịch bản 4 69 
Hình 3.32: Trường sóng Đông nam trong kịch bản 4 69 
Hình 3.33: Trường dòng chảy trong sóng Đông Nam theo kịch bản 4 70 
Hình 3.34: Trường sóng Đông trong kịch bản 5 72 
Hình 3.35: Trường dòng chảy trong sóng Đông theo kịch bản 5 72 
Hình 3.36: Trường sóng Đông Bắc trong kịch bản 5 73 
Hình 3.37: Trường dòng chảy trong Đông Bắc theo kịch bản 5 73 
Hình 3.38: Trường sóng Đông nam trong kịch bản 5 74 
Hình 3.39: Trường dòng chảy trong sóng Đông Nam theo kịch bản 5 74 
 v
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Dải ven biển cửa sông Trung Bộ kéo dài trên 1000 km, là nơi tập trung 
dân cư và nhiều khu kinh tế ven biển quan trọng khác. Trong những năm gần 
đây, tình hình biến động hình thái dải ven biển tại khu vực trên đang diễn ra 
theo chiều hướng bất lợi như lũ lớn, cửa sông di động, bồi lắng và xói lở, gây 
ra những thiệt hại nặng nề. Đặc biệt vào mùa cạn, các cửa sông bị bồi lấp làm 
ách tắc giao thông thủy, ngăn cản tàu thuyền ra vào, gây ảnh hưởng không tốt 
tới các hoạt động đánh bắt hải sản. Ngoài ra, sự bồi lấp cửa sông cản trở việc 
thoát lũ, làm gián đoạn các hoạt động kinh tế, thiệt hại mùa màng, nuôi trồng 
thủy sản, đánh bắt cá. Tại những khu vực bị xói lở, dân cư phải di dời đến nơi 
khác để sinh sống. 
Vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng tỉnh Quảng Trị gần đây có sự thay 
đổi mạnh mẽ về hình thái. Một trong những yếu tố tác động đến sự thay đổi 
đó là những công trình xây dựng ở khu vực này có ảnh hưởng đến các yếu tố 
thủy động lực như dòng chảy và lượng bùn cát từ thượng nguồn sông, cũng 
như sóng, dòng ven, dòng triều. Từ đó gây ra quá trình vận chuyển bùn cát 
dọc bờ và ngang bờ, cũng như nạo vét lòng sông, vì vậy ảnh hưởng quyết 
định tới hình thái vùng cửa sông ven biển. Chế độ thủy động lực là kết quả 
tượng tác của các điều kiện thủy lực như dòng chảy, sóng, thủy triều, dòng 
ven biển, 
Từ trước đến nay chưa có nghiên cứu cụ thể và hoàn chỉnh về ảnh 
hưởng của các công trình lên trường thủy động lực trong khu vực nghiên cứu. 
Do đó, việc nghiên cứu đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường 
thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị là một vấn 
đề cần được triển khai nghiên cứu để phần nào đóng góp cho công tác quy 
 1
hoạch và chỉnh trị vùng cửa sông và ven biển, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai 
gây ra. 
2. Mục đích nghiên cứu 
Áp dụng mô hình Mike 21 để đánh giá tác động của tổ hợp công trình 
lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Trường thủy động lực khi có tổ hợp công trình 
- Phạm vi nghiên cứu: Vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị. 
4. Phương pháp nghiên cứu 
Luận văn sử dụng phương pháp điều tra, thu thập số liệu, khảo sát bổ 
sung các số liệu địa hình, thủy văn, dòng chảy, chế độ thủy triều,; phương 
pháp phân tích thống kê; mô hình toán. 
5. Tên đề tài 
“Đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông 
ven biển biển Cửa Tùng Quảng Trị” 
6. Cấu trúc luận văn 
Luận văn gồm 3 chương, phần mở đầu và phần kết luận - kiến nghị. 
Chương 1 - Tổng quan khu vực nghiên cứu. 
Chương 2 - Tổng quan các mô hình tính toán thủy động lực và cơ sở lý thuyết 
của mô hình Mike 21. 
Chương 3 - Áp dụng mô hình Mike 21 để đánh giá tác động của tổ hợp công trình 
lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị. 
Để thực hiện đề tài này, tác giả đã thu thập và sử dụng các tài liệu thực 
tế của lưu vực, kế thừa một số kết quả điều tra, tính toán của dự án “Điều tra, 
đánh giá xâm thực bãi tắm Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị”, tham khảo các kết quả 
nghiên cứu của các tác giả khác nhằm đưa ra những nhận định thích hợp cho 
vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng về vấn đề trường thủy động lực. 
 2
CHƯƠNG 1 
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 
1.1. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên 
1.1.1. Vị trí địa lý 
Quảng Trị là một tỉnh ở Bắc Trung Bộ nằm trong khoảng 106032'-
107024' kinh độ đông, 16018'-17010' vĩ độ bắc, cách Hà Nội 582 km về phía 
Nam và cách thành phố Hồ Chí Minh 1121 km về phía Bắc. 
Phía bắc tỉnh Quảng Trị giáp Quảng Bình, phía nam giáp Thừa Thiên 
Huế, phía tây giáp tỉnh Savanakhet (Lào) và phía đông giáp biển Ðông. 
Vùng tính toán từ cầu Hiền Lương đến vùng ven biển Cửa Tùng. Toạ độ nằm 
trong khoảng: 
Từ 160 58’ đến 170 07’ Vĩ độ Bắc 
 Từ 1070 04’ đến 1070 16’ Kinh độ Đông 
 Quảng Tri 
Hình 1.1: Vị trí khu vực nghiên cứu 
 3
 Các công trình trong vùng tính toán: cầu Cửa Tùng, kè Cửa Tùng, cảng 
cá Cửa Tùng. 
 Cầu Tùng Luật 
K2 
K1 
Cảng cá 
 Kè
Hình 1.2: Sơ đồ bố trí công trình khu vực nghiên cứu 
1.1.2. Đặc điểm địa hình [1, 5, 13] 
Tỉnh Quảng Trị chủ yếu nằm ở phần phía đông của dãy Trường Sơn có 
đường biên giới chung với Lào dài 206 km thuộc đất liền và có đường bờ biển 
dài 75 km. Ðịa hình tỉnh đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng và cồn cát ven 
biển chạy dọc theo hướng từ tây bắc xuống đông nam. Địa hình bao gồm 
nhiều loại địa hình nhưng phần lớn lãnh thổ nằm ở phía đông của dãy Trường 
Sơn, chỉ có một phần của huyện Hướng Hoá nằm ở sườn tây. 
Nét nổi bật của địa hình Quảng Trị là dốc nghiêng từ tây sang đông. Ở 
ph
kh
đồ
Đ
 ía tây là vùng núi cao rồi hạ xuống vùng đồi và núi thấp với tổng diện tích 
oảng 81% diện tích toàn lãnh thổ, tiếp theo vùng đồi và núi thấp là vùng 
ng bằng chiếm 11,5% diện tích và phía đông là vùng cồn cát ven biển. 
ịa hình của lưu vực sông Bến Hải có thể chia làm hai phần rõ rệt : 
4
- Lưu vực sông Bến Hải bắt nguồn từ dãy Trường sơn đổ về sông Bến Hải. 
Địa hình lưu vực khá phức tạp, sông trong lưu vực này có độ dốc lớn từ 150/00 
đến 800/00, độ dốc sườn núi khoảng 3000/00 . 
- Lưu vực vùng đồng bằng hạ lưu sông Bến Hải: Nhìn chung địa hình đồng 
bằng khá đơn giản, cao độ tương đối bằng phẳng và thay đổi từ +0,5 đến 
+3,5m, xen kẽ các đồng ruộng và các khu nuôi trồng thủy sản là các cụm dân 
cư ở cao độ trên +3,0 đến +5,0m. 
1.1.3. Đặc điểm địa chất - thổ nhưỡng [6,13] 
* Vùng đồng bằng ven biển: vùng đồng bằng của tỉnh Quảng Trị không rộng, 
chủ yếu tập trung ở hạ lưu các sông Bến Hải, Thạch Hãn, Ô Lâu. Có 14 loại 
đất ở vùng này nhưng chỉ có 5 loại đất phù sa là đất tốt song hàm lượng dinh 
dưỡng không giàu như các loại đất phù sa ở đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. 
Ðây là nơi tập trung dân cư và là nơi tập trung chủ yếu ... ông. 
Trong trường sóng Đông và Đông Nam, kết quả tính toán mô hình cho 
thấy khu vực cửa sông giữa hai kè hình thành xoáy lớn bao kín vùng cửa sông 
và các xoáy nhỏ ở hai bên kè phía Bắc, phía trong sông gần với chân kè phía 
Nam (xem Hình 3.35 và 3.39). Tại vị trí giữa hai kè vận tốc dòng chảy ở phía 
nam lớn hơn vận tốc dòng chảy ở phía bắc. Trong hai trường sóng này tác động 
của hai kè đến trường sóng tương đối tương đồng nhau, nhưng tác động của kè 
phía Nam đến trường sóng rõ dệt hơn kè kè phía Bắc. 
Kết quả mô phỏng cho thấy tác động của kè phía bắc đến cả hướng sóng 
và dòng chảy trong vùng cửa sông là đáng kể. Với trường sóng Đông Bắc, kè 
có tác dụng ngăn dòng chảy do sóng dọc bờ hướng từ phía Bắc xuống phía 
Nam và kè đã giữ lại một lượng cát ở sau kè phía Bắc và do đó đã hạn chế hiện 
tượng xói lở vùng ven bờ phía Bắc (xem Hình 14 ở phụ lục). Mặt khác, kè 
cũng có tác dụng đẩy dòng chảy sóng dọc bờ ra xa hơn, làm giảm sự bồi lấp 
cửa sông. 
 Tóm lại trong KB5 cho thấy tác động của tổ hợp công trình (cảng, cầu và 
2 kè) đến trường thủy động lực vùng cửa sông là đáng kể, làm thay đổi cả về 
độ lớn và hướng sóng, dòng chảy trong khu vực Cửa Tùng theo hướng tích cực 
làm giảm sự bồi lấp cửa sông do bùn cát gây ra và đồng thời cũng làm giảm sự 
xói lở ven bờ phía Bắc. Xong tác dụng này không lớn, điều này có thể là do 
hướng dòng chảy do sóng dọc bờ từ phía Nam lên phía Bắc duy trì phổ biến 
trong năm, dẫn đến lượng trầm tích lắng đọng sau kè phía nam sẽ lớn hơn sau 
kè phía bắc. Hoặc cũng có thể do kích thước hai kè chưa được phù hợp. 
 71
Hình 3.34: Trường sóng Đông trong kịch bản 5 
Hình 3.35: Trường dòng chảy trong sóng Đông theo kịch bản 5 
 72
Hình 3.36: Trường sóng Đông Bắc trong kịch bản 5 
Hình 3.37: Trường dòng chảy trong sóng Đông Bắc theo kịch bản 5 
 73
Hình 3.38: Trường sóng Đông Nam trong kịch bản 5 
Hình 3.39: Trường dòng chảy trong sóng Đông Nam theo kịch bản 5 
 74
Như vậy, qua kết quả tính toán của các kịch bản có một số nhận xét sau: 
Tác động của hệ thống công trình đến trường trường thủy động lực do 
sông và thủy triều không đáng kể so với trường sóng. Trong trường hợp 
trường sóng Đông Bắc thì công trình kè có tác động không đáng kể tới hướng 
sóng, lúc này công trình cảng và cầu sẽ tác động nhiều hơn. 
 Với trường sóng Đông và Đông Nam dòng chảy dọc bờ khu vực ven 
biển Cửa Tùng luôn có hướng từ phía Nam lên phía Bắc trong cả hai pha 
triều. Điều đó có nghĩa trong quá trình vận chuyển và bồi tụ dòng bùn cát 
luôn được vận chuyển từ phía Nam lên phía Bắc dọc theo bờ biển. Trong 
trường hợp có kè phía Nam sẽ tác động tới vận tốc và hướng dòng chảy gây ra 
hiện tượng bồi tụ ven bờ phía nam sau kè. Ngược lại, với trường sóng Đông 
Bắc dòng chảy dọc bờ khu vực cửa sông, ven biển Cửa Tùng luôn có hướng 
từ Bắc xuống Nam trong cả hai pha triều, tức là trong quá trình vận chuyển và 
bồi tụ dòng bùn cát luôn được vận chuyển từ phía Bắc xuống phía Nam dọc 
theo bờ biển. Trong khu vực nghiên cứu trường sóng Đông và Đông Nam 
chiếm ưu thế trong năm. Do đó tổng lượng bùn cát vận chuyển trong hai 
trường sóng Đông và Đông Nam lớn hơn tổng lượng bùn cát vận chuyển 
trong trường sóng Đông Bắc. Sự có mặt của hệ thống công trình cảng, cầu và 
kè, đặc biệt là kè biển phía nam đã làm thay đổi đáng kể trường sóng, dòng 
chảy và quá trình vận chuyển bùn cát khu vực cửa sông gây lên hiện tương 
xói lở ở bờ phía bắc và bồi tụ ở bờ phía nam. 
 Trong tất cả các kịch bản được mô phỏng, sự có mặt của mỗi công 
trình đều có tác động tới chế độ động lực và thủy thạch động lực của vùng. 
Mức độ ảnh hưởng của hai công trình cầu Tùng luật và cảng cá Cửa Tùng là 
nhỏ hơn so với hai kè biển, ảnh hưởng lớn nhất là kè biển phía nam cửa sông. 
 75
Tuy các kè đã hạn chế được quá trình bồi lấp cửa sông, làm giảm quá 
trình xói lở phía bờ bắc, xong còn chưa được tốt. Điều này có thể do vị trí đặt 
các kè hoặc kích thước các kè chưa phù hợp. Do đó cần tính toán thêm một số 
kịch bản khác với các vị trí và kích thước kè khác nhau để làm rõ hơn nguyên 
nhân này. 
 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng có tầm quan trọng đặc biệt đối với 
sự phát triển kinh tế, dân sinh của tỉnh Quảng Trị, đặc biệt là du lịch biển. 
Trong những năm gần đây, tình hình biến động hình thái vùng cửa sông ven 
biển tại khu vực trên đang diễn ra theo chiều hướng bất lợi như bồi lắng và 
xói lở, gây ảnh hưởng và thiệt hại tới đời sống dân sinh kinh tế. Để góp phần 
giảm thiểu những biến động hình thái vùng cửa sông ven biển nói trên theo 
chiều hướng bất lợi, hiện đã có một số nghiên cứu trên khu vực này, song 
chưa có nghiên cứu cụ thể và hoàn chỉnh về ảnh hưởng của các công trình lên 
trường thủy động lực. Do đó, hướng nghiên cứu của luận văn với việc áp 
dụng mô hình thủy động lực để đánh giá tác động của tổ hợp công trình lên 
trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng, tỉnh Quảng Trị là 
một hướng tiệm cận hiện đại và cho kết quả khả quan. Luận văn đã thu được 
một số kết quả như sau: 
Luận văn đã tổng quan được một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên, 
kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu. 
Luận văn đã tổng quan được một số mô hình thủy động lực cơ bản, từ 
đó lựa chọn mô hình phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. 
Luận văn cũng đã áp dụng thành công mô hình MIKE 21 để tính toán, 
mô phỏng tác động của tổ hợp công trình lên trường thủy động lực vùng cửa 
sông ven biển Cửa Tùng. Mô hình có thể được sử dụng trong thực tế phục vụ 
công tác quy hoạch, chỉnh trị vùng cửa sông ven biển góp phần phòng chống 
và giảm nhẹ những thiệt hại do thiên tai gây ra. 
Luận văn đã xây dựng và mô phỏng được tác động của tổ hợp công 
trình lên trường thủy động lực vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng theo một số 
kịch bản như: Kịch bản 1: địa hình 2010 + cảng cá; Kịch bản 2: địa hình 
 77
2010 + cảng + cầu; Kịch bản3: địa hình 2010 + cảng+ kè; Kịch bản 4: địa 
hình 2010 + cảng+ cầu + kè; Kịch bản 5: địa hình 2010 + cảng+ cầu + 2kè. 
 Luận văn đã có được một số nhận xét, đánh giá tác động của các 
công trình lên trường thủy động lực ứng với mỗi kịch bản và cũng chỉ ra 
được thực trạng tình hình xói lở vùng cửa sông ven biển Cửa Tùng. 
Sau luận văn này, tác giả cũng có một số kiến nghị như sau: 
Cần tính toán thêm một số kịch bản khác với các vị trí và kích thước kè 
khác nhau, từ đó có thể đưa ra những kết luận đáng tin cậy hơn. 
Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định bờ và chỉnh trị vùng cửa sông 
ven biển Cửa Tùng nói riêng và cả bờ biển Việt Nam nói chung phải dựa 
trên cơ sở phân tích tương tác biển và bờ trong vùng ảnh hưởng và mối 
quan hệ giữa các vùng. 
 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Trần Ngọc Anh, Nguyễn Tiền Giang, Nguyễn Thanh Sơn và nnk (2009). 
Dự tính xâm nhập mặn trên các sông chính tỉnh Quảng Trị theo các kịch bản 
phát triển kinh tế xã hội đến 2020. Đại học KHTN - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
2. Vũ Thanh Ca và Phạm Thu Hương. Phân tích một số đặc trưng động lực 
ảnh hưởng đến diễn biến hình thái cửa sông Đà Rằng, tỉnh Phú Yên. Đại học 
Thuỷ lợi. 
3. Nguyễn Lập Dân (2007), Nghiên cứu hiện trạng, xác định nguyên nhân và 
đề xuất các giải pháp phòng chống bồi lấp cửa sông nhằm khai thông luồng 
Nhật Lệ - Quảng Bình, Báo cáo tổng kết đề tài, Hà Nội. 
4. Lê Trọng Đào, Nghiên cứu, xây dựng công nghệ dự báo liên hoàn khí 
tượng thủy văn biển (gồm sóng, dòng chảy và nước dâng bão) vùng Biển 
Đông và ven biển Việt Nam . 
5. Nguyễn Tiền Giang, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Sơn và nnk (2009). 
Đánh giá hiện trạng và dự báo nguy cơ ô nhiễm nguồn nước do nuôi trồng thuỷ 
sản nước mặn, lợ tỉnh Quảng Trị. Đại học KHTN - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
6. Nguyễn Tiền Giang và các cộng sự. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nguồn 
nước do nuôi trồng thủy sản, vấn đề xâm nhập mặn tỉnh Quảng Trị và đề xuất 
các giải pháp góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường. Đại 
học KHTN - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
7. Lương Phương Hậu. Động lực học và các công trình cửa sông. NXB Xây 
dựng. 2005. 
8. Nguyễn Hữu Khải, Nguyễn Thanh Sơn (2003), Mô hình toán thủy văn, Nhà 
xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội. 
 79
9. Trần Lưu Khanh, Trần Quang Thư. Điều kiện tự nhiên, khí tượng thủy văn, 
đặc điểm và ảnh hưởng của bão, áp thấp nhiệt đới và các tác động thiên tai 
khu vực Trung Bộ. Viện nghiến cứu Hải sản. 
10. Nguyễn Thị Nga, Trần Thục (2003), Động lực học sông, Nhà xuất bản đại 
học Quốc gia, Hà Nội. 
11. Nguyễn Thọ Sáo, Nguyễn Minh Huấn, Ngô Chí Tuấn, Đặng Đình Khá 
(2010), Biến động trầm tích và diễn biến hình thái khu vực cửa sông ven bờ 
Cửa Tùng, Quảng Trị, Tạp chí Khoa học, ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên và 
công nghệ 26, Số 3S (2010). 
12. Nguyễn Thọ Sáo, Trần Ngọc Anh, Nguyễn Thanh Sơn, Đào Văn Giang. 
Đánh giá tác động công trình đến bức tranh thủy động lực khu vực cửa sông 
ven bờ Bến Hải, Quảng Trị, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học tự nhiên 
và công nghệ 26, Số 3S (2010) 435-442. 
13. Nguyễn Ngọc Tuấn, Nguyễn Thế Hùng. Ảnh hưởng của công trình thủy 
lợi Sa Lùng đến xâm nhập mặt hạ lưu sông Bến Hải. Đại học Đà Nẵng. 
14. Trần Hữu Thông, Bùi Xuân Thông(2003), Khai thác tài nguyên khí tượng 
thủy văn và thềm lục địa Việt Nam phục vụ chiến lược phát triển kinh tế Việt 
Nam đến năm 2020. 
15. Báo cáo khảo sát địa hình-thủy văn. Công ty Tư vấn Xây dựng Cảng 
đường thủy. Hà Nội, 2000. 
16. Báo cáo khảo sát địa chất công trình. Công ty Tư vấn Xây dựng Cảng 
đường thủy. Hà Nội, 2000. 
17. Tổng cục thống kê tỉnh Quảng Bình (2009), Niên giám thống kê tỉnh 
Quảng bình năm 2008. 
18. Một số trang WEB: 
 - Cổng thông tin điện tử, UBND tỉnh Quảng Trị: www.quangtri.gov.vn
- Cục Kiểm lâm: www.Kiemlam.org.vn
 80
- Tổng cục thống kê: www.gso.gov.vn
- Viện Khí tượng Thuỷ văn: www.imh.ac.vn
Tiếng Anh 
19. Delft 3D Manuals. 
20. Delft Hydraulic Institute (DHI), 2007, “MIKE21. User’s Mannual”. 2007 
21. DHI MIKE Manuals. DHI Softwares. 2007 
 81
PHỤ LỤC 
Hình 1: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông theo kịch bản 1 
Hình 2: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Bắc theo kịch bản 1 
Hình 3: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Nam theo kịch bản 1 
Hình 4: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông theo kịch bản 2 
 82
Hình 5: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Bắc theo kịch bản 2 
Hình 6: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Nam theo kịch bản 2 
Hình 7: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông theo kịch bản 3 
Hình 8: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Bắc theo kịch bản 3 
 83
Hình 9: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Nam theo kịch bản 3 
Hình 10: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông theo kịch bản 4 
Hình 11: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Bắc theo kịch bản 4 
Hình 12: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Nam theo kịch bản 4 
 84
Hình 13: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông theo kịch bản 5 
Hình 14: Kết quả biến động đáy trong 
sóng Đông Bắc theo kịch bản 5 
Hình 15: Kết quả biến động đáy trong sóng 
 Đông Nam theo kịch bản 5 
 85

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_tac_dong_cua_to_hop_cong_trinh_len_truong.pdf