Đồ án Trang bị điện - điện tử dây chuyền sản xuất ống thép Nhà máy Vinapipe, đi sâu nghiên cứu cải hoán hệ thống điều khiển công đoạn doa đầu ống
1.1. TÓM TẮT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1. Lịch sử hình thành
Được sự đồng ý của thủ tướng chính phủ và bộ kế hoạch và đầu tư.
Tháng 2 năm 1993 công ty liên doanh chuyên sản xuất ống thép đầu tiên của
Việt Nam tại thành phố Hải Phòng được cấp giấy phép thành lập.
Công ty ống thép Vinapipe liên doanh với các đối tác chính là: Tổng
công ty thép Việt Nam, tập đoàn thép SEAN, tập đoàn thép POSCO với vốn
pháp định là 10.000.000 USD. Sau một thời gian khẩn trương xây dựng được
sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan cộng với sự nỗ lực của đội ngũ
cán bộ công nhân viên lắp ráp. Tháng 10 năm 1994 Công ty ống thép
VINAPIPE làm lễ chính thức khánh thành.
Là một công ty chuyên sản xuất ống thép đen, ống mạ với hai dây
chuyền tạo ống có công nghệ hiện đại, các thiết bị nhập ngoại hoàn toàn từ
các nước có tiếng trên thế giới như: Nhật, Pháp, Đức, Hàn Quốc. Chủng loại
ống mà công ty sản xuất đáp ứng được mọi nhu cầu trên thị trường với chất
lượng cao. Ngoài việc sản xuất phục vụ công trình dân dụng, công ty còn sản
xuất ống phục vụ cho các đường ống dẫn dầu, dẫn khí, ống có đường kính từ
1/2” đến 4” chịu áp lực cao. Mục tiêu sản xuất của công ty phấn đấu đạt sản
lượng trên 30.000 tấn/năm, và cho đến nay công ty lắp thêm được một dây
chuyền chuyên chạy ống nhỏ hơn 1/2”. Tiến tới công ty đang dự kiến lắp đặt
một dây chuyền chạy ống trên 4”, để phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày
càng cao.
Sau hơn 16 năm hoạt động kể từ ngày công ty chính thức khánh thành,
công ty dã sản xuất kinh doanh đạt sản lượng 40.000 tấn/năm với doanh thu
150 tỷ đồng/ năm. Với những kết quả đạt được khả quan của công ty trong5
những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới kinh tế, khoa
học kỹ thuật Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng. Bên cạnh một cơ
chế thị trường cạnh tranh công ty vẫn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
đứng vững trên thị trường.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đồ án Trang bị điện - điện tử dây chuyền sản xuất ống thép Nhà máy Vinapipe, đi sâu nghiên cứu cải hoán hệ thống điều khiển công đoạn doa đầu ống
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÕNG ISO 9001:2008 TRANG BÞ §IÖN - §IÖN Tö D¢Y CHUYÒN S¶N XUÊT èNG THÐP NHµ M¸Y VINAPIPE, §I S¢U NGHI£N CøU C¶I HO¸N HÖ THèNG §IÒU KHIÓN C¤NG §O¹N DOA §ÇU èNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY NGÀNH ĐIỆN CÔNG NGHIỆP HẢI PHÒNG – 2011 2 LỜI NÓI ĐẦU giao lƣu kinh t . – , do – và . Sau khi hoàn thành công việc học tập tại trƣờng và qua thời gian nghiên cứu tài liệu em đã tìm hiểu đi sâu nghiên cứu công đoạn doa đầu ống của nhà máy cán ống thép Việt Nam VINAPIPE và em đƣợc giao đề tài: “Trang bị điện – điện tử dây chuyền sản xuất ống thép nhà máy VINAPIPE , đi sâu nghiên cứu cải hoán hệ thống điều khiển công đoạn doa đầu ống”. Dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo ThS. Trần Thị Phƣơng Thảo và các 3 thầy cô trong khoa, sự giúp đỡ của bạn bè đã giúp em hoàn thiện bản đồ án tốt nghiệp này. Nội dung đồ án gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1: Giới thiệu về nhà máy cán ống thép Vinapipe Chƣơng 2: Trang bị điện - điện tử dây chuyền cán ống thép Vinapipe Chƣơng 3: Trang bị điện - điện tử công đoạn doa đầu ống 4 CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ỐNG THÉP VINAPIPE 1.1. TÓM TẮT LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1.1.1. Lịch sử hình thành Đƣợc sự đồng ý của thủ tƣớng chính phủ và bộ kế hoạch và đầu tƣ. Tháng 2 năm 1993 công ty liên doanh chuyên sản xuất ống thép đầu tiên của Việt Nam tại thành phố Hải Phòng đƣợc cấp giấy phép thành lập. Công ty ống thép Vinapipe liên doanh với các đối tác chính là: Tổng công ty thép Việt Nam, tập đoàn thép SEAN, tập đoàn thép POSCO với vốn pháp định là 10.000.000 USD. Sau một thời gian khẩn trƣơng xây dựng đƣợc sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan cộng với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên lắp ráp. Tháng 10 năm 1994 Công ty ống thép VINAPIPE làm lễ chính thức khánh thành. Là một công ty chuyên sản xuất ống thép đen, ống mạ với hai dây chuyền tạo ống có công nghệ hiện đại, các thiết bị nhập ngoại hoàn toàn từ các nƣớc có tiếng trên thế giới nhƣ: Nhật, Pháp, Đức, Hàn Quốc. Chủng loại ống mà công ty sản xuất đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu trên thị trƣờng với chất lƣợng cao. Ngoài việc sản xuất phục vụ công trình dân dụng, công ty còn sản xuất ống phục vụ cho các đƣờng ống dẫn dầu, dẫn khí, ống có đƣờng kính từ 1/2” đến 4” chịu áp lực cao. Mục tiêu sản xuất của công ty phấn đấu đạt sản lƣợng trên 30.000 tấn/năm, và cho đến nay công ty lắp thêm đƣợc một dây chuyền chuyên chạy ống nhỏ hơn 1/2”. Tiến tới công ty đang dự kiến lắp đặt một dây chuyền chạy ống trên 4”, để phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày càng cao. Sau hơn 16 năm hoạt động kể từ ngày công ty chính thức khánh thành, công ty dã sản xuất kinh doanh đạt sản lƣợng 40.000 tấn/năm với doanh thu 150 tỷ đồng/ năm. Với những kết quả đạt đƣợc khả quan của công ty trong 5 những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đổi mới kinh tế, khoa học kỹ thuật Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói riêng. Bên cạnh một cơ chế thị trƣờng cạnh tranh công ty vẫn sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao đứng vững trên thị trƣờng. Hình 1.1: Công ty ống thép VINAPIPE 6 1.1.2. Chức năng các phòng ban trong công ty Hình 1.2: Sơ đồ tổ chức công ty ống thép VINAPIPE TỔNG GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN PHÕNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP PHÕNG TIÊU THỤ PHÕNG SẢN XUẤT KẾ HOẠCH NHÂN SỰ KẾ TOÁN THỐNG KÊ VẬT TƢ BẢO VỆ /TẠP VỤ/ LÁI XE QUẢN LÝ TIÊU THỤ BÁN HÀNG CHO ĐẠI LÝ BÁN HÀNG CHO CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG BÁN HÀNG CHO CÁC ĐƠN VỊ QUỐC DOANH QUẢN LÝ SẢN XUẤT TRỰC TIẾP SẢN XUẤT SỬA CHỮA GIAO HÀNG KIỂM TRA CHẤT LƢỢNG KHO VẬT TƢ NHÀ XƢỞNG SỬA CHỮA CƠ KHÍ SỬA CHỮA ĐIỆN PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC 7 1. Tổng giám đốc: là ngƣời đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trƣớc nhà nƣớc về kinh doanh và việc thực hiện các chi tiêu pháp lệnh, thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ chính sách về tài chính. Nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo các phó tổng giám đốc làm đúng chức năng và nhiệm vụ của mình. 2. Phó tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về lập kế hoạch và kinh doanh, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên. 3. Chức năng của các phòng ban trong công ty Phòng tổng hợp: làm tham mƣu cho tổng giám đốc về vấn đề chính sách chế độ lƣơng với cán bộ công nhân viên và các lĩnh vực phát triển sản xuất kinh doanh của công ty với chế độ chính sách nhà nƣớc. Chịu trách nhiệm tham mƣu về công tác quản lý kinh tế bao gồm: nghiên cứu và tổ chức tính toán, kiểm tra, báo cáo về việc sử dụng tài sản, vật tƣ tiền vốn. Phòng kinh doanh: là phòng tham mƣu cho tổng giám đốc về những công tác hoạt động kinh tế, cƣớc phí hàng hóa, tổ chức thực hiện công tác phát triển thị trƣờng, tổ chức thực hiện công tác tiếp thị và đề xuất biện pháp kinh doanh. Phòng sản xuất: chịu trách nhiệm về lập kế hoạch sản xuất, điều động nhân sự. Đảm bảo chất lƣợng hàng hóa sản xuất ra. 1.2. HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN 1.2.1. Giới thiệu về trạm cung cấp điện Công ty ống thép VINAPIPE đƣợc cấp nguồn từ lƣới điện thành phố. Công ty điện lực Hải Phòng cấp nguồn cho công ty ống thép VINAPIPE từ trạm điện An Lạc với nguồn 36 kV đƣa về nhà máy. Nguồn này đƣợc đƣa qua cầu dao cách ly và bộ phận đo lƣờng (TU, TI), trƣớc bộ phận đo lƣờng có van chống sét. 8 Hình 1.3: Sơ đồ cung cấp điện nhà máy. Nhà máy có một trạm điện gồm có 1 máy biến áp dùng để hạ áp từ cao thế xuống trung thế và 3 máy biến áp dùng để hạ áp từ trung thế xuống hạ thế. Vị trí đặt trạm biến áp ở tâm giữa nhà máy và đặt ngay bên cạnh xƣởng. Trạm biến áp của nhà máy gồm: 1 máy biến áp dùng để hạ áp từ 36 kV xuống 3,3 kV, tổ đấu dây / , S = 3000 kVA. Nguồn 36 kV đƣa tới máy biến áp này qua một máy cắt (MC1), trƣớc máy cắt là các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ. Máy biến áp này cấp điện tới các tủ HF, ML, UT. 9 Hình1.4: Máy biến áp chính 1 máy biến áp dùng để hạ áp từ 3,3 kV xuống 0,38 kV, tổ đấu dây / Y, S = 2000 kVA cấp cho tủ TR-HF. Nguồn 3.3 kV đƣa qua tủ HF (bao gồm các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ), qua máy cắt MC2 đƣa tới máy biến áp hạ áp từ 3,3 kV xuống 0,38 kV. Đầu ra của máy biến áp đƣợc đấu lên thanh cái qua máy cắt ACB1 đựng trong tủ LVD-HF1 để cấp cho tủ hàn cao tần HF1 của dây chuyền tạo ống FM1 và qua máy cắt ACB2 trong tủ LVD- HF2 để cấp cho tủ hàn cao tần HF2 của dây chuyền tạo ống FM2. 1 máy biến áp dùng để hạ áp từ 3.3 kV xuống 0,38 kV, tổ đấu dây / Y, S = 1000 kVA cấp cho tủ TR-ML. Nguồn 3,3 kV đƣa qua tủ ML (bao gồm các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ), qua máy cắt đƣa tới máy biến áp hạ áp từ 3,3 kV xuống 0,38 kV. Đầu ra của máy biến áp đƣợc đấu lên thanh cái, từ thanh cái đƣa tới aptomat MCCB1 trong tủ LVD-ML380V. Đầu ra của MCCB1 đƣa tới: Aptomat MCCB11 (600A) cấp nguồn cho máy cắt phôi (Slitter). 10 Aptomat MCCB12 (600A) cấp nguồn cho 2 dây chuyền tạo ống (tủ Forming 2”, Forming 4”). Aptomat MCCB13 (600A) cấp nguồn cho 2 máy nén khí. Aptomat MCCB14 (500A) cấp nguồn cho máy nắn thẳng (Straghtner) và máy doa mặt đầu ống (Face 2”, 4”). Aptomat MCCB15 (125A) cấp nguồn cho tổ điện và Boiler. 1 máy biến áp dùng hạ áp từ 3.3 kV xuống 0,22 kV, tổ đấu dây / Y, S = 1000KVA cấp cho tủ TR – UT. Nguồn 3,3 kV đƣa qua tủ UT ( trong tủ này đựng các thiết bị đo lƣờng và bảo vệ ) qua máy cắt cấp cho máy biến áp hạ áp từ 3,3 kV xuống 0,22 kV, đầu ra của máy biến áp đƣa lên thanh cái, từ thanh cái qua aptomat MCCB2 trong tủ LVD – PM220, aptomat MCCB3 trong tủ LVD – GA. Đầu ra của aptomat MCCB2 chứa trong tủ LVD – PM220V đƣa qua: Aptomat MCCB21 ( 120A – 225A ) cấp cho tổ điện (Electric room). Aptomat MCCB22 – 400A cấp điện cho bộ phận xử lý nƣớc thải, bơm nƣớc khu vực mạ. Aptomat MCCB23 ( 125A – 225A ) cấp điện cho cẩu. Aptomat MCCB24 ( 125A – 225A ) cấp điện cho hàn cơ động. Aptomat MCCB25 ( 125A – 225A ) cấp điện cho bơm nƣớc làm mát cho hàn cao tần, máy nén khí, máy bơm dung dịch làm mát ống. Aptomat MCCB26 ( 125A – 225A ) cấp điện cho khu vực văn phòng. Aptomat MCCB27 ( 125A – 225A ) cấp điện cho đèn chiếu sáng quanh nhà máy. Đầu ra của aptomat MCCB3 chứa trong tủ LVD – GA cấp cho: Aptomat MCCB3.1 ( 300A – 400A ) cấp cho bơm nƣớc của dây chuyền tạo ống. 11 Aptomat MCCB3.2 ( 500A – 600A ) cấp cho dây chuyền mạ. Aptomat MCCB3.3 ( 200A – 225A ) cấp cho nguồn ắc quy. Aptomat MCCB3.4 ( 400A ) cấp nguồn cho lọc bụi. Aptomat MCCB3.5 ( 225A ) cấp nguồn cho dây chuyền thử áp lực. Aptomat MCCB3.6 ( 400A ) cấp nguồn ANTI-POLLUTIO. Aptomat MCCB3.7 ( 400A ) cấp nguồn cho chiếu sáng biển quảng cáo VPS. Hình 1.5: Các máy biến áp phụ Trong các tủ 36KV, HF, UT, ML đều có đồng hồ đo dòng điện, đo cos , đo công suất, đồng hồ đo KW/h và các thiết bị bảo vệ nhƣ các rơle bảo vệ điện áp cao, điện áp thấp, bảo vệ pha trạm đất, bảo vệ quá dòng, bảo vệ dòng chạm đất, bảo vệ so lệch dòng cho máy biến áp, bảo vệ quá nhiệt. Ngoài ra nhà máy còn có 1 máy phát điện dự phòng có công suất 125KVA, 100 KW, tần số 50 Hz, 3 pha để cấp điện chiếu sáng và cho dây chuyền mạ. 1.2.2. Quy trình sản xuất 12 Là một công ty kiên doanh chuyên sản xuất kinh doanh các loại ống đen, ống mạ có đƣờng kính từ ½” đến 4” chiều dài theo tiêu chuẩn 6000mm. Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại ống có cạnh vuông. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất ống của công ty: Hình 1.6: Quy trình sản xuất Nhiệm vụ của các khâu chính trong dây chuyền công nghệ cán ống: Máy cắt phôi: do ở Việt Nam chƣa có nhà máy sản xuất ra các cuộn phôi để phục vụ cho việc tạo ống, vì thế công ty VINAPIPE phải mua các cuộn phôi nhập từ các nƣớc Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan. Cuộn phôi đƣợc đƣa vào máy cắt để cắt thành các dải nhỏ theo mỗi loại ống. Dây chuyền tạo ống (FM1, FM2): sau khi phôi qua máy cắt tạo thành các dải phôi, thì từng dải phôi này đƣợc đƣa vào dây chuyền tạo ống. Trong quá trình này phôi đƣợc đƣa vào liên tục vừa tạo ống vừa nắn tròn và hàn hai mép ống bằng phƣơng pháp hàn cao tần. Sau đó ống đƣợc cắt theo chiều dài quy định. Máy cắt phôi Dây chuyền tạo ống FM1 Dây chuyền tạo ống FM2 Máy doa đầu ống 2 Kho để ống Đóng gói In mác Máy mạ Bể xử lý Đóng gói Thử áp lực Máy nắn thẳng Máy doa đầu ống 1 Phôi thép Ống đen Ống trắng 13 Máy doa nhẵn đầu ống: khi ống vừa tạo ra, hai đầu của ống có ba via ở hai bên sinh ra trong quá trình cắt, vì vậy máy doa phải làm việc để làm mất bavia. Máy nắn thẳng: tất cả các loại ống tròn sau khi tạo ống và doa nhẵn mặt đầu đƣợc đƣa vào máy nắn thẳng để nắn thẳng ống. Máy thử áp lực: do đặc điểm yêu cầu của ống thép do công ty sản xuất phải có độ bền và chịu áp lực cao do vậy cần khâu thử áp lực sau khâu nắn thẳng. Biện pháp thử áp lực bằng phƣơng pháp bơm ép, nƣớc đƣợc đƣa vào ống với áp suất 53kg/cm2. Mục đích để kiểm tra xem ống có bị rò và bị bục đƣờng hàn ... điều khiển lập trình sẽ liên tục lặp trong chƣơng trình do ngƣời sử dụng lập ra chờ tín hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình. Để khắc phục những nhƣợc điểm của bộ điều khiển dùng dây nối (bộ điều khiển bằng Relay) ngƣời ta đã chế tạo bộ điều khiển PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau: Lập trình dễ dàng, ngôn ngữ lập trình dễ học. Gọn nhẹ, dễ bảo quản, sửa chữa. Dung lƣợng bộ nhớ lớn để có thể chứa đƣợc những chƣơng trình phức tạp. 79 Độ tin cậy cao trong môi trƣờng công nghiệp. Giao tiếp đƣợc với các thiết bị thông minh khác nhƣ máy tính, nối mạng, các module mở rộng. Các thiết kế đầu tiên là nhằm thay cho các phần cứng Rơle dây nối và các logic thời gian. Tuy nhiên bên cạnh đó việc đòi hỏi tăng cƣờng dung lƣợng nhớ và tính dễ dàng cho PLC mà vẫn đảm bảo tốc độ xử lý cũng nhƣ giá cả... Chính điều này đã tạo ra sự quan tâm sâu sắc đến việc sử dụng PLC trong công nghiệp, các tập lệnh nhanh chóng đi từ các lệnh logic đơn giản đến các lệnh đếm, định thời, thanh ghi dịch... Sự phát triển các máy tính dẫn đến các bộ PLC có dung lƣợng lớn số lƣợng đầu vào ra nhiều hơn. Trong PLC phần cứng CPU và chƣơng trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển và xử lý hệ thống, chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ đƣợc xác định bằng một chƣơng trình. Chƣơng trình này sẽ đƣợc nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiển dựa vào chƣơng trình này. Nhƣ vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của quy trình công nghệ ta chỉ cần thay đổi chƣơng trình bên trong bộ nhớ PLC. Việc thay đổi hay mở rộng chức năng sẽ đƣợc thực hiện một cách dễ dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay Rơle. 3.2.2. PLC Siemens S7 - 200 1. Cấu trúc PLC S7 - 200 PLC S7-200 là thiết bị điều khiển logic khả trình loại nhỏ của hãng Siemens có cấu trúc theo kiểu module và có các module mở rộng. PLC này bao gồm hai loại CPU: CPU212 và CPU214. Hai loại CPU này đƣợc đƣợc phân biệt bởi số đầu vào/ra và nguồn cấp. - CPU 212: đƣợc tích hợp sẵn 8 đầu vào và 6 đầu ra, có khả năng mở rộng thêm 2 module. - CPU 214: đƣợc tích hợp sẵn 14 đầu vào và 10 đầu ra, có khả năng mở rộng thêm 7 module. S7-200 có nhiều loại module mở rộng khác nhau. CPU 212 bao gồm: - 512 từ đơn (word), tức 1kbyte để lƣu chƣơng trình thuộc miền nhớ đọc/ghi đƣợc và không bị mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEPROM. Vùng nhớ có tính chất này đƣợc gọi là vùng nhớ non-volatile. - 512 từ đơn để lƣu dữ liệu, trong đó có 100 từ nhớ đọc/ghi thuộc miền non-volatile. - 8 cổng vào logic và 6 cổng ra logic. - Có thể gép nối thêm 2 module mở rộng để mở rộng số cổng vào/ra bao gồm cả module tƣơng tự (analog). - Tổng số cổng logic vào/ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra. - 64 bộ tạo thời gian trễ (timer), trong đó có 2 timer có độ phần giải 1ms, 8 timer có độ phân giải 10ms và 54 timer có độ phân giải 100ms. 80 - 64 bộ đếm (counter) chi làm 2 loại: bộ đếm chỉ đếm tiến và bộ đếm tiến/lùi. - 368 bit nhớ đặc biệt, sử dụng làm các bít trạng thái hoặc các bit đặt chế độ làm việc. - Có chế độ ngắt và xử lý tín hiệu ngắt khác nhau bao gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sƣờn lên hoặc sƣờn xuống, ngăt theo thời gian và ngắt báo hiệu của bộ đếm tốc độ cao (2 kHz). - Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 50 giờ từ khi PLC bị mất nguồn. CPU 214 bao gồm: - 2048 từ đơn (word) thuộc miền nhớ đọc/ghi đƣợc và không bị mất dữ liệu nhờ có giao diện với EEPROM - 2048 từ đơn để lƣu dữ liệu, trong đó có 512 từ nhớ đọc/ghi thuộc miền non-volatile. - 14 cổng vào logic và 10 cổng ra logic. - Có thể ghép nối thêm 7 module mở rộng để mở rộng số cổng vào/ra bao gồm cả module tƣơng tự (analog). - Tổng số cổng logic vào/ra cực đại là 64 cổng vào và 64 cổng ra. - 128 bộ timer chia làm 3 loại gồm: 4 timer có độ phân giải 1ms, 16 timer có độ phân giải 10ms và 108 timer có độ phân giải 100ms. - 128 bộ đếm (counter) chi làm 2 loại: bộ đếm chỉ đếm tiến và bộ đếm tiến/lùi. - 688 bit nhớ đặc biệt, sử dụng làm các bít trạng thái hoặc các bit đặt chế độ làm việc. - Có chế độ ngắt và xử lý tín hiệu ngắt khác nhau bao gồm: ngắt truyền thông, ngắt theo sƣờn lên hoặc sƣờn xuống, ngắt theo thời gian và ngắt báo hiệu của bộ đếm tốc độ cao. - 3 bộ đếm tốc độ cao với xung nhịp 2 kHz và 7 kHz. - 2 bộ phát xung nhanh theo kiểu PTO và PWM. - 2 bộ điều chỉnh tƣơng tự. - Bộ nhớ không bị mất dữ liệu trong khoảng thời gian 190 giờ từ khi PLC bị mất nguồn. Các đèn báo trên CPU: - SF : đèn đỏ SF báo hiệu hệ thống bị hỏng. - RUN: đèn xanh RUN chỉ PLC đang ở chế độ hoạt động và thực hiện chƣơng trình đƣợc nạp vào trong máy. - STOP: đèn vàng stop chỉ PLC đang ở chế độ dừng. - Ix.x : đèn xanh ở cổng vào báo trạng thái tức thời của các cổng Ix.x. - Qy.y : đèn xanh ở cổng báo trạng thái tức thời của cổng ra Qy.y. Công tắc chọn chế độ làm việc cho PLC Công tắc chọn chế độ làm việc cho S7-200 có 3 vị trí cho phép chọn các chế độ làm việc khác nhau: 81 - RUN: cho phép PLC thực hiện chƣơng trình trong bộ nhớ. PLC S7-200 sẽ tự động chuyển sang chế độ stop nếu trong máy có sự cố hoặc chƣơng trình gặp lệnh stop thậm chí ngay cả khi công tắc đang ở chế độ run, vì vậy cần quan sát đèn báo thực tại của PLC. - STOP: chuyển PLC từ chế độ đang thực hiện chƣơng trình sang chế độ stop. Ở chế độ stop PLC cho phép hiệu chỉnh chƣơng trình cũng nhƣ nạp một chƣơng trình mới. - TERM: cho phép máy lập trình tự quyết định một trong các chế độ của PLC ở run hoặc stop. 2. Nguyên lý hoạt động PLC thực hiện chƣơng trình theo chu kì lặp. Mỗi vòng lặp đƣợc gọi là vòng quét (Scan). Mỗi vòng quét đƣợc bắt đầu bằng giai đoạn chuyển dữ liệu từ các cổng vào số tới vùng bộ đệm ảo, tiếp theo là giai đoạn thực hiện chƣơng trình. Trong từng vòng quét chƣơng trình thực hiện từ lệnh đầu tiên đến lệnh kết thúc của khối OB (Block End). Sau giai đoạn thực hiện chƣơng trình là giai đoạn truyền thông nội bộ và kiểm tra lỗi. Vòng quét đƣợc kết thúc bằng giai đoạn chuyển các nội dung của bộ đệm ảo Q tới các cổng ra. Hình 3.11: Vòng quét trong S7 200 Nhƣ vậy, tại thời điểm thực hiện lệnh vào/ra, thông thƣờng lệnh không làm việc trực tiếp với các cổng vào/ra mà chỉ thông qua bộ đệm ảo của cổng trong vùng nhớ tham số. Việc truyền thông giữa bộ đệm ảo với thiết bị ngoại vi chỉ đƣợc thực hiện trong gia đoạn 1 và 4 do CPU quản lý. Khi gặp lệnh vảo ra ngay lập tức thì hệ thống sẽ cho dừng mọi công việc khác, ngay cả chƣơng trình ngắt, để thực hiện lệnh này một cách trực tiếp với cổng vào/ra. Nếu sử dụng các chế độ ngắt, chƣơng trình con tƣơng ứng với từng tín hiệu ngắt đƣợc soạn thảo và cài đặt nhƣ một bộ phận của chƣơng trình. Chƣơng trình quản lý ngắt chỉ đƣợc thực hiện trong vòng quét khi xuất tín hiệu bảo ngắt và có thể xảy ra ở bất cứ thời điểm nào trong vòng quét. 82 Hệ thống sử dụng PLC S7-200 có nhiều ƣu điểm nhƣ dễ thao tác, lắp đặt, sử dụng, khi có hỏng hóc cần thay thế thì dễ tìm để thay thế do PLC S7-200 hiện đang đƣợc sử dụng phổ biến 3.2.3. Bảng phân công đầu vào ra của PLC-S7-200 Bảng 3.1: Bảng phân công đầu vào STT Địa chỉ Kí hiệu Tên chức năng đầu vào 1 I0.0 LS1 Feeder Fwd detect 2 I0.1 LS2 Feeder Back detect 3 I0.2 1LS1 Clamp 1 detect 4 I0.3 2LS1 Clamp 2 detect 5 I0.4 1LS2 Spindle Fwd 1 6 I0.5 1LS3 Spindle Back 1 7 I0.6 2LS2 Spindle Fwd 2 8 I0.7 2LS3 Spindle Back 2 9 I1.0 FL1 Oil enoungh 10 I1.5 1SS2 Man/ auto 1 11 I2.0 PB1 Buzze stop 12 I2.1 1PBL11 Auto start 1 13 I2.2 1PBL12 Auto stop 1 14 I2.3 1PBL13 Spindle 1 Run 15 I2.4 1PB3 Spindle 1 stop 16 I2.5 1PB6 Spindle 1 head Fwd 17 I2.6 1PB7 Spindle 1 head Back 18 I2.7 1PB4 Clamp 1 On 19 I3.0 1PB5 Clamp 1 Off 20 I3.1 1PB8 Feeder Fwd On 21 I3.2 1PB9 Feeder back Off 22 I3.3 3PB1 Hydraulic Run 83 23 I3.4 1PBL1 Hydraulic Stop 24 I3.5 1PB21 Aligning 1 Run 25 I3.6 1PBL2 Aligning 1 Stop 26 I4.0 2SS2 Man / auto 2 27 I4.1 2PBL9 Auto start 2 28 I4.2 2PBL10 Auto stop 2 29 I4.3 2PBL3 Spindle 2 Run 30 I4.4 1PB5 Spindle 2 stop 31 I4.5 2PBL15 Spindle 2 head Fwd 32 I4.6 2PBL16 Spindle 2 head Back 33 I4.7 3PB1 Clamp 2 On 34 I5.0 PB1 Clamp 2 Off 35 I5.1 1PBL17 Aligning 2 Run 36 I5.2 1PBL18 Aligning 2 Stop Bảng 3.2: Bảng phân công đầu ra của PLC STT Địa chỉ Kí hiệu Tên chức năng đầu ra 1 Q0.0 Bơm dầu 2 Q0.1 Aligling 1 motor 3 Q0.2 Spindle 1 motor 4 Q0.3 Aligling 2 motor 5 Q0.4 Spindle 2 motor 6 Q0.5 Sol 1 clamp 1 7 Q0.6 Sol 2 spindle head 1 8 Q0.7 Sol 3 clamp 2 9 Q1.0 Sol 4 spindle head 2 10 Q1.1 Sol 5 feeder 84 3.2.4. Xây dựng lƣu đồ thuật toán: Dựa vào nguyên lí hoạt động của công đoạn doa đầu ống ta xây dựng đƣợc lƣu đồ thuật toán nhƣ sau no yes no yes Ð? NG CO Ð? NG CO Hình3.2.1: Lƣu đồ thuật toán doa đầu ống 85 no yes no yes Hình3.2.2: Lƣu đồ thật toán quay lƣỡi dao doa 1 và 2 86 X(s) no yes no yes no yes Hình3.2.3: Lƣu đồ thuật toán cho động cơ xếp đầu ống 1 và 2 87 no yes no yes Hình3.2.4:Lƣu đồ thuật toán cho kẹp đầu ống 1 và 2 88 no yes no yes OM D? U Hình3.2.5:Lƣu đồ thuật toán cho động cơ bơm dầu 89 no yes no yes yes no Hình3.2.6:Lƣu đồ thuật toán spindle 1 và 2 90 no yes NO YES 2 s NO YES NO YES NO no yes Hình3.2.7: Lƣu đồ thuật toán tự động cho cả công đoạn 91 3.3.5. Chƣơng trình điều khiển: Sử dụng ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ LAD 92 93 94 95 96 97 98 99 100 KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu và thực hiện đề tài tốt nghiệp “Trang bị điện – điện tử dây chuyền sản xuất ống thép nhà máy VINAPIPE, đi sâu nghiên cứu cải hoán hệ thống điều khiển công đoạn doa đầu ống”, đồ án của em đã đạt đƣợc một số nội dung sau: - Đã nghiên cứu tổng quan về các công đoạn trong nhà máy. - Đã nghiên cứu và tìm hiểu cơ bản đƣợc trang bị điện của các công đoạn chính trong nhà máy của nhà máy cán ống thép VINAPIPE nhƣ công đoạn cắt phôi, công đoạn tạo ống, công đoạn doa đầu ống... - Đã viết chƣơng trình điều khiển tự động hóa cho công đoạn doa đầu ống sử dụng PLC Siemens S7 - 200. Tuy nhiên đồ án vẫn còn một số hạn chế nhất định nhƣ chƣa làm đƣợc nhƣ đấu nối và nạp chƣơng trình vào PLC thực để quan sát hoạt động của công đoạn 1 cách trực quan hơn Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu kết hợp với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Trần Thị Phƣơng Thảo và các thầy cô trong Bộ môn Điện Công Nghiệp và bạn bè trong lớp em đã hoàn thành đƣợc bản đồ án tốt nghiêp này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Trần Thị Phƣơng Thảo là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian làm đồ án. Qua đây, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đồ án của em đƣợc hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, ngày 9 tháng 07 năm 2011 Sinh viên thực hiện 101 Vũ Duy Hải
File đính kèm:
- do_an_trang_bi_dien_dien_tu_day_chuyen_san_xuat_ong_thep_nha.pdf