Đề tài Thực trạng chính sách quản lý về kinh tế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang là vấn đề được Nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế thị trường thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa chung, hoàn chỉnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để xác định chính xác loại hình doanh nghiệp này người ta thường căn cứ vào hai tiêu chí.

Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng thường khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử dụng trong thực tế.

Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể bao gồm số lao động định biên, giá trị tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.

docx 20 trang Minh Tâm 31/03/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Thực trạng chính sách quản lý về kinh tế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng chính sách quản lý về kinh tế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh

Đề tài Thực trạng chính sách quản lý về kinh tế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN 
 LÝ KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang là 
vấn đề được Nhà nước quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ thuộc 
rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn đầu phát triển 
kinh tế thị trường thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa chung, hoàn chỉnh về doanh 
nghiệp vừa và nhỏ. Để xác định chính xác loại hình doanh nghiệp này người ta thường 
căn cứ vào hai tiêu chí.
 Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý 
ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất vấn đề nhưng thường 
khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm chứng, ít được sử dụng trong 
thực tế.
 Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể bao gồm số lao động định biên, giá trị tài sản, 
vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn 
không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn 
cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
 Nhóm tiêu chí định lượng: Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá trị tài sản, 
vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nước sử dụng hoàn toàn 
không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh thu cũng có thể chỉ căn 
cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
 Ở nước ta, trước đây do chưa có tiêu chí chung thống nhất xác định DNVVN 
nên một số cơ quan nhà nước, tổ chức hỗ trợ DNVVN đã đưa ra tiêu thức riêng để 
xác định DNVVN phục vụ công tác của mình. Theo Công văn số 681/CP-KNT, các 
doanh nghiệp có vốn điều lệ DNVVN dưới 5 tỷ đồng và số lao động trung bình hàng 
năm dưới 200 người là các DNVVN.
 Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong công văn 681/CP-KTN chỉ là quy ước 
hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ DNVVN, là cơ sở để các cơ quan 
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 1 nhà nước, các tổ chức chính thức của nhà nước thực thi chính sách đối với khu vực 
DNVVN. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính không có chức năng 
thực thi các các chính sách Nhà nước đối với DNVVN áp dụng các tiêu chí khác nhau 
là được, vì các cơ quan đó có mục tiêu, đối tượng hỗtrợ khác nhau. Việc đưa ra các 
tiêu thức xác định DNVVN mới chỉ có tính ước lệ, bản thân các tiêu chí đó chưa đủ 
xác định thế nào là khu vưc DNVVN ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiều các quan điểm 
khác nhau về việc các đối tượng, các chủ thể kinh doanh được coi là thuộc về hoặc 
không thuộc về khu vực DNVVN. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần quy định rõ 
DNVVN ở Việt Nam là cơ sở sản xuất có đăng ký, không phân biệt thành phần kinh 
tế, có quy mô về vốn và/ hoặc lao động thoả mãn quy định của Chính phủ đối với từng 
ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã được áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đưa ra Vốn Doanh thu Lao động
 tiêu chí
Ngân Hàng Công Vốn cố định dưới 10 tỷ Dưới 20 tỷ Dưới 500 
Thương Việt Nam đồng, vốn lưu động dưới đồng/ tháng người
 8 tỷ đồng
Liên bộ Lao động và Tài Vốn pháp định dưới 1 tỷ Dưới 1 tỷ Dưới 100 
Chính đồng đồng/năm người
Dự án VIE/US/95 (Hỗ 
trợ DNVVN ở Viêt Nam 
của UNIDU)
+ Doanh nghiệp nhỏ Vốn đăng ký dưới 0,1 Dưới 30 người
 triệu USD
+ Doanh nghiệp vừa Vốn đăng ký dưới 0,4 Từ 30 dến 500 
 triệu USD người
Quỹ hỗ trợ DNVVN Vốn điều lệ từ 50.000 Từ 10 đến 500 
(Chương trình Việt USD đến 300.000 USD. người
Nam- EU)
 Nguồn: Bộ Kế Hoạch & Đầu Tư
1.1.2 Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Mặc dù có những bất lợi nhất định nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ với những 
tính chất, đặc điểm và lợi thế của nó, nên các doanh nghiệp này có vị trí và vai trò tác 
động kinh tế-xã hội rất lớn.
 Thứ nhất, các DNVVN có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa số về mặt 
số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh. Ở 
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 2 hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số các 
doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh 
nghiệp lớn. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê về doanhnghiệp vừa và nhỏ một cách 
chính thức, nhưng hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ Việt Nam cũng chiếm khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
 Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng 
trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập 
quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước, 
Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì hiện nay doanh nghiệp vừa và 
nhỏ chiếm khoảng 24% GDP.
 Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết một số 
lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần 
xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho người lao động, thì 
khu vực này vượt trội hẳn so với khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã 
hội bức xúc. Ở hầu hết các nước doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 
50- 80% lao động trong các nghành công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời 
kỳ các doanh nghiệp lớn sa thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại 
thu hút thêm nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực 
doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh 
tế TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông 
nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp 
và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động của cả nước.
 Thứ tư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh tế trong 
cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong 
kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và 
đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp được với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường.
 Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút được khá nhiều vốn ở 
trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và yêu cầu về số lượng 
vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tác dụng rất lớn 
trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư đầu tư vào 
sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu tư vào sản xuất kinh doanh và 
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 3 hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn đề huy động vốn của dân cư theo 
luật khuyến khích đầu tư trong nước.
 Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy nhanh quá 
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển mạnh, đồng thời thúc 
đẩy các ngành thương mại- dịch vụ phát triển. Sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ 
cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu 
vực nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp 
phần đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp.
 Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập trung và 
thực hiện phương châm “ly nông bất ly hương”. Sự phát triển của các doanh nghiệp 
vừa và nhỏ ở nông thôn sẻ thu hút những người lao động thiếu hoặc chưa có việc làm 
và có thể thu hút lượng lớn lao động thời vụ trong các kỳ nông nhàn vào hoạt động sản 
xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch 
vụ, nhưng vẫn sống tại quê hương bản quán, không phải di chuyển đi xa, thực hiên 
phương châm “ly nông bất ly hương”. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực 
khá tập trung các cơ sở công nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình 
thành những thị tứ, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, 
là quá trình đô thị hoá phi tập trung.
 Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ươm mầm các tài năng kinh 
doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là nơi đào tạo, 
rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trường kinh doanh. Bắt đầu từ kinh 
doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, 
một số nhà doanh nghiệp sẽ trưởng thành nên những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết 
đưa doanh nghiệp của mình nhanh chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẻ được 
ươm mầm từ đây.
1.2 Quản lý kinh tế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1 Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
 Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức 
và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế - 
xã hội của đất nước.
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 4 Các bước và các công cụ nhà nước dùng để quản lý doanh nghiệp
- Xác định quan điểm, đường lối, chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói 
chung, các doanh nghiệp nói riêng.
- Xây dựng và thực thi luật pháp (quản lý doanh nghiệp) nhằm tạo “luật chơi” cho 
doanh nghiệp; vấn đề quan trọng nhất là chính sách thuế và chính sách kiểm soát đối 
với doanh nghiệp, các quy chế quản lý doanh nghiệp.
- Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng kết cấu hạ tầng; hướng dẫn 
kinh doanh; hỗ trợ vốn; hỗ trợ về công tác đào tạo, quảng bá sản phẩm; xử lý các mối 
quan hệ trong và ngoài nước có liên quan đến sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp 
(trốn lậu thuế, lừa đảo, đối ngoại, 
- Xây dựng bộ máy (các cơ quan) quản lý doanh nghiệp.
1.2.2 Vai trò của chính sách nhà nước
 Sự can thiệp của Nhà nước vào thị trường, hay quản lý nhà nước về kinh tế mà 
trước hết và chủ yếu là các doanh nghiệp - hệ thống tế bào sinh sản của nền kinh tế, đã 
và đang xuất hiện tại tất cả các nền kinh tế trên thế giới. Sự can thiệp của nhà nước chỉ 
chấm dứt khi hình thành một thị trường hoàn hảo đủ khả năng tự điều chỉnh và thực 
hiện tất cả các chức năng can thiệp của Nhà nước. Nhà nước can thiệp một mặt là để 
ngăn chặn, hạn chế các tác hại do các hoạt động của doanh nghiệp gây ra, mặt khác 
can thiệp để giúp đỡ các doanh nghiệp, doanh nhân thành đạt trong doanh nghiệp của 
họ, nhờ đó mà quốc gia cũng hùng mạnh theo tinh thần “dân giàu, nước mạnh”.
 Vai trò quan trọng của Nhà nước đối với doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập 
WTO. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, thì vai trò của Nhà 
nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa quan 
trọng hơn bao giờ hết, do đó Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện 
thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển, từ việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi 
bao gồm xây dựng và ban hành các luật về doanh nghiệp, tạo thuận lợi trong cấp giấy 
phép, tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh đến cung cấp thông tin, hỗ trợ công 
nghệ, hỗ trợ về tín dụng và đào tạo nguồn nhân lực quản lý cho doanh nghiệp.
 Hơn nữa, doanh nghiệp là chủ thể, là nhân vật trung tâm trong cuộc gia nhập 
WTO, bởi lẽ doanh nghiệp là nơi sản xuất ra sản phẩm, cung ứng cho thị trường các 
hàng hoá, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu ngày càng khắt khe của cuộc cạnh tranh toàn 
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 5 cầu. Hội nhập kinh tế quốc tế thắng hay thua chủ yếu dựa vào doanh nghiệp. Vì vậy, 
Nhà nước phải tập trung nỗ lực tạo đà, tạo thế cho doanh nghiệp, tạo môi trường pháp 
lý, quyết định thể chế, chính sách khuyến khích, trợ giúp; tổ chức bộ máy và xây dựng 
đội ngũ cán bộ, công chức hết lòng phục vụ doanh nghiệp, chăm lo cho doanh nghiệp 
bảo đảm mọi thể chế, chính sách đều hướng về doanh nghiệp mà phục vụ, nâng cao 
hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp, không để doanh nghiệp đơn thương độc 
mã trong cuộc chiến cam go này.
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 6 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ VỀ 
 KINH TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA 
 BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1 Một số đặc điểm chung của Tỉnh Quảng Ninh ảnh hưởng đến sự ra đời 
và phát triển doanh nghiệp
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
 Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung du nằm ở vùng duyên hải, với hơn 80% đất 
đai là đồi núi. Trong đó, có hơn hai nghìn hòn đảo núi đá vôi nổi trên mặt biển, phần 
lớn chưa được đặt tên. Địa hình của tỉnh có thể chia thành 3 vùng gồm có Vùng núi, 
Vùng trung du và đồng bằng ven biển, và Vùng biển và hải đảo. Địa hình đáy biển 
Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ sâu trung bình là 20 m. Có những lạch sâu là di 
tích các dòng chảy cổ và có những dải đá ngầm làm nơi sinh trưởng các rặng san hô rất 
đa dạng.
 Quảng Ninh nằm vùng Khí hậu cận nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh miền 
bắc vừa có nét riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa 
nhiều, một mùa đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc 
trưng của khí hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên 
khí hậu bị phân hoá thành hai mùa gồm có mùa hạ thì nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa 
đông thì lạnh với mùa khô. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 21 – 23oC, 
lượng mưa trung bình hàng năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 – 85%. Mùa lạnh 
thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong khi đó 
mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng. Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 
11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào 
đầu tháng 10. Ngoài ra, do tác động của biển, nên khí hậu của Quảng Ninh nhìn chung 
mát mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và nhiều hoạt 
động kinh tế khác.
 Quảng Ninh có tất cả khoảng 30 sông, suối với chiều dài trên 10 km. Diện 
tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con sông lớn là hạ 
lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Tuy nhiên, hầu hết 
các sông suối đều ngắn, nhỏ và độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các 
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 7 mùa. Vào mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào 
thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45 m3/s, mùa mưa lên tới 1500 
m3/s, chênh nhau 1.000 lần.
 Quảng Ninh là một trong 25 tỉnh, thành phố có biên giới, tuy nhiên lại là tỉnh 
duy nhất có đường biên giới trên bộ và trên biển với Trung Quốc, với đường biên 
giới trên bộ dài 118,825 km và đường phân định Vịnh Bắc Bộ trên biển dài trên 
191 km. Mặc khác, Quảng Ninh là một trong 28 tỉnh, thành có biển, với đường bờ 
biển dài 250 km, trong đó có 40.000 hecta bãi triều và trên 20.000 hecta eo vịnh, có 
2/12 huyện đảo của cả nước. Tỉnh có 2.077 hòn đảo, và diện tích các đảo chiếm 11,5% 
diện tích đất tự nhiên.
2.1.2 Dân số và số lượng lao động
 Dân số trung bình năm 2014 của Tỉnh Quảng Ninh ước đạt 1.214 nghìn người 
tăng 0,9%, dân số trung bình nam ước đạt 620 nghìn người, dân số trung bình nữ ước 
đạt 594 nghìn người (dân số nam vẫn chiếm cơ cấu cao 51%).
 Lao động đang làm việc ước năm 2014 đạt 711 nghìn người tăng 0,6% so với 
2013.
 Kinh tế Quảng Ninh năm 2014 có sự phục hồi đáng kể, một số ngành kinh tế đã 
có mức tăng trưởng trở lại, nhiều chỉ tiêu vượt KH và tăng so với 2013, thu nhập của 
người lao động được cải thiện, công tác giải quyết việc làm cho người lao động được 
quan tâm. Ước năm 2014 giải quyết việc làm cho trên 2,6 vạn lao động.
 Lực lượng lao động xã hội của tỉnh chiếm 63,6 % dân số. Ngoài lao động tại địa 
phương, tỉnh Quảng Ninh còn có lao động rất lớn từ các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, 
Bắc Giang, Thanh Hóa, .
2.1.3 Cơ cấu kinh tế 
 Những năm gần đây, công nghiệp Quảng Ninh luôn đạt giá trị sản xuất và tốc 
độ tăng trưởng cao; xếp thứ 8 toàn quốc về GTSX, đứng thứ 7 về tốc độ tăng trưởng. 
Kinh tế Quảng Ninh chủ yếu tập trung vào những ngành, những nghề, những sản phẩm 
ở những địa phương có lợi thế về: Than, Điện, Khoáng sản, Cơ khí siêu trường siêu 
trọng, Đóng tàu thuyền, Xi măng . tại Đông Triều, Uông Bí, Hạ Long, Cẩm Phả.
 Do các điều kiện khách quan và chủ quan nên khu vực các DNNVV tại Quảng 
Ninh trong nhiều năm không được chú trọng tới. Điều này thể hiện rõ qua cơ cấu kinh 
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 8 tế của tỉnh , khu vực kinh tế nhà nước chiếm tỷ trọng khoảng 70% tăng 30%, khu vực 
FDI chiếm 19%, tăng trên 14% , khu vực DNNVV chiếm 11%, tăng trên 10%. Đây là 
một chênh lệch khá lớn.Tuy nhiên trong thời gian gầy đây cùng với các chính sách của 
chính phủ, tỉnh Quảng Ninh cũng đã quan tâm nhiều hơn đến khu vực DNNVV . Điều 
này tạo cơ hội cho các doanh nghiệp này phát triển.
2.2 Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Tỉnh Quảng Ninh
2.2.1 Số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua các năm 2014- 2016
STT Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
 1 Số doanh nghiệp đăng 1.161 1.300 1.600
 ký thành lập mới
 2 Tổng số vốn đăng ký 4.565 tỷ đồng 6.515 tỷ đổng 10.900 tỷ đồng
 mới
 3 Số doanh nghiệp hoạt 310 432 501
 động trở lại
 4 Tổng số doanh nghiệp 6.638 11.500 12.000
 đang hoạt động
 5 Tổng số vốn kinh doanh 29.132 tỷ đồng 109.950 tỷ 138.000 tỷ 
 của các DN đồng đồng
 Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Quảng Ninh
Đến năm 2016, số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh là 
12.000 DN. Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp gần gấp đôi so với năm 2014. 
Trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97%.
Các DNNVV trên địa bàn tình Quảng Ninh tồn tại dưới nhiều hình thức như: Công ty 
cổ phần, Công ty TNHH, DNTN, HTX, Hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Nhưng 
phần lớn vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề và trình độ quản lý thấp, sức 
cạnh tranh và vươn xa của sản phẩm hàng hoávà sức vươn lên của từng đơn vị rất hạn 
chế đã ảnh hưởng lớn tới sự phát triển chung của cả khu vực công nghiệp dân doanh, 
làm cho tốc độ phát triển của khu vực này chưa cao, chưa mạnh. 
2.2.2 Cơ cấu ngành nghề và phân bố doanh nghiệp
a. Cơ cấu ngành nghề
Cơ cấu ngành nghề được phân bố như sau:
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 9 Bảng phân bố doanh nghiệp theo ngành kinh tế
 STT Cơ cấu kinh tế Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
 1 Nông lâm nghiệp, thủy sản 5,8% 6 % 6,8%
 2 Công nghiệp xây dựng 50% 50,6% 52%
 3 Dịch vụ 44,2% 43,4% 41,2%
 Tổng 100% 100% 100%
 Nguồn: Cục Thống kê Tỉnh Quảng Ninh
Dựa vào bảng phân bố doanh nghiệp theo ngành kinh tế phía trên cho thấy tại Tỉnh 
Quảng Ninh số lượng doanh nghiệp tập trung nhiều nhất là ngành công nghiệp xây 
dựng. Tỉnh Quảng Ninh là một trong 7 Tỉnh, Thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm 
của Bắc Bộ. Ngành công nghiệp xây dựng đã từng bước ổn định và tăng trưởng: công 
nghiệp khai khoáng tăng trưởng thấp qua các năm, công nghiệp chế tạo, điện nước 
tăng trưởng cao đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, thể hiện sự chuyển đổi 
mô hình tăng trưởng theo hướng giảm công nghiệp khai khoáng, phát triển công 
nghiệp sạch, công nghiệp chế biến.Ngành công nghiệp xây dựng chiếm (50%-52% cơ 
cấu ngành kinh tế)
Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành) tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực, đúng hướng (giảm 
ở khu vực nông nghiệp lâm nghiệp, thủy sản; tăng ở khu vực công nghiệp – dịch vụ).
Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ tập trung nhiều nhất vẫn là lĩnh vực thương mại 
dịch vụ vì đây là ngành cần đầu tư vốn ít là có thể hoạt động được, lại ít rủi ro, không 
đòi hỏi mặt bằng. 
b. Sự phân bố doanh nghiệp theo địa bàn thành phố, huyện
Mặc dù Tỉnh Quảng Ninh đã có những chính sách ưu đãi riêng cho vùng nông thôn, 
địa bàn khó khăn nhưng sự phân bổ doanh nghiệp trong giai đoạn 2014 -2016 vẫn 
không đồng đều, chủ yếu doanh nghiệp tập trung là thành phố Hạ Long, Thành phố 
Cẩm Phả, Thành phố Móng Cái. Trong khi đó các huyện khác vẫn còn thấp.
2.2.3. Đóng góp của các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh
a. Kết quả đóng góp GDP, đóng góp vào ngân sách địa phương
Tiểu luận QLNNVKT – Trần Thị Ngọc Bích Lớp 4QLKT2016-2(HL) 10

File đính kèm:

  • docxde_tai_thuc_trang_chinh_sach_quan_ly_ve_kinh_te_doi_voi_doan.docx