Đề tài Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050
Nhìn chung, địa hình Hà Nội khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng. Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
Khu vực nội Thành và phụ cận là vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực nước sông Hồng về mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 - 5m. Hà Nội có nhiều hồ, đầm thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhƣng do thấp trũng nên khó khăn trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây úng ngập cục bộ thường xuyên vào mùa mưa. Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội thuận lợi cho xây dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ chức nhiều loại hình du lịch.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT KHOA TRẮC ĐỊA BÀI TIỂU LUẬN MÔN HỌC: CƠ SỞ QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ LÃNH THỔ ĐỀ TÀI: QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 GIẢNG VIÊN GIẢNG DẠY: TRẦN XUÂN MIỄN SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐỖ THANH NGA MSV: 1321031001. LỚP: ĐỊA CHÍNH A K58 -----------------------Hà Nội, 04/2017----------------------- Phần 1: Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định động lực phát triển vùng. Phần 2: Xác định và định hướng phát triển không gian vùng. Phần 3: Các chương trình dự án ưu tiên. Phần 4: Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường. Tháp Rùa – Thủ đô Hà Nội Khuê Văn Các – Văn Miếu Quốc Tử Giám – Thủ đô Hà Nội Phần 1: Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định động lực phát triển vùng I. Điều kiện tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: Hình 1: Bản đồ hình chính Thành Phố Hà Nội Nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang,Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải Phòng 120 km. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, thành phố có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập trung chủ yếu bên hữu ngạn. 2. Địa hình: Nhìn chung, địa hình Hà Nội khá đa dạng với núi thấp, đồi và đồng bằng. Trong đó phần lớn diện tích của Thành phố là vùng đồng bằng, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam theo hướng dòng chảy của sông Hồng. Điều này cũng ảnh hưởng nhiều đến quy hoạch xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Khu vực nội Thành và phụ cận là vùng trũng thấp trên nền đất yếu, mực nước sông Hồng về mùa lũ cao hơn mặt bằng Thành phố trung bình 4 - 5m. Hà Nội có nhiều hồ, đầm thuận lợi cho phát triển Thủy sản và du lịch, nhƣng do thấp trũng nên khó khăn trong việc tiêu thoát nước nhanh, gây úng ngập cục bộ thường xuyên vào mùa mưa. Vùng đồi núi thấp và trung bình ở phía Bắc Hà Nội thuận lợi cho xây dựng, phát triển công nghiệp, lâm nghiệp và tổ chức nhiều loại hình du lịch. 3. Khí hậu: Khí hậu Hà Nội tiêu biểu cho vùng Bắc Bộ với đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể phân ra thành 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, Hà Nội có những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về. Nhiệt độ trung bình mùa đông: 17,2 °C (lúc thấp xuống tới 2,7 °C). Trung bình mùa hạ: 29,2 °C (lúc cao nhất lên tới 43,7 °C). Nhiệt độ trung bình cả năm: 23,2 °C, lượng mưa trung bình hàng năm: 1.800mm 4. Tài nguyên nước mặt: Về trữ lượng, thành phố Hà Nội được chia làm 2 khu vực: • Khu vực Hà Nội cũ: Nguồn nước cung cấp và phục vụ cho sinh hoạt và một phần cho các dịch vụ khác của người dân Thủ đô được khai thác chủ yếu từ nguồn nước dưới đất thông qua các giếng khoan. Trữ lượng nước mưa 1,34 tỷ m3; nước mặt: Sông Hồng có lưu lượng trung bình quan sát nhiều năm là 2.650 m3/s; các sông khác có tổng lưu lượng khoảng 70 m3/s. Nước dưới đất: lưu lượng tiềm năng 5.914.000 m3/ngày. • Khu vực Hà Nội phần mở rộng: Theo các số liệu sơ bộ đã có về khu vực (có tham khảo tài liệu tại Liên đoàn quy hoạch điều tra tài nguyên nước Miền Bắc) cho thấy tài nguyên nước dưới đất phân bố không đều. Đặc biệt có một số khu vực hiếm nước (Thạch Thất, Chương Mỹ,...) hoặc nước bị nhiễm mặn (Thường Tín, Phú Xuyên...). Trên địa bàn khu vực Hà Nội mở rộng có các sông lớn chảy qua là: sông Đà, sông Hồng, sông Đáy, sông Tích, sông Bùi và sông Nhuệ, trong đó sông Đà hiện tại và trong tương lai có khả năng lớn về cấp nước cho thành phố Hà Nội. 5. Tài nguyên đất: Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha, trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có ý nghĩa lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và đất xây dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội được đánh giá là không thuận lợi cho xây dựng do có hiện tượng tích nước ngầm, nước mặt, sụt lún, nứt đất, sạt lở, trôi trượt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu. 6. Tài nguyên sinh vật: Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái vùng gò đồi ở Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính đa dạng sinh học cao hơn cả. Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trưng của Hà Nội khá phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực vật bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật đất, 33 loài bò sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125 loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội. Trong số các loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam. Hà Nội hiện có 48 công viên, vườn hoa, vườn dạo ở 7 quận nội Thành với tổng diện tích là 138 ha và 377 ha thảm cỏ. Ngoài vườn hoa, công viên, Hà Nội còn có hàng vạn cây bóng mát thuộc 67 loại thực vật trồng trên các đường phố, trong đó có 25 loài được trồng tương đối phổ biến như bằng lăng, sữa, phượng vĩ, săng đào, lim xẹt, xà cừ, sấu, muồng đen, sao đen, long nhãn, me... II. Điều kiện kinh tế - xã hội: 1. Dân số Hà Nội là Thành phố đông dân thứ hai cả nước (sau TP Hồ Chí Minh) với dân số ước tính đến 31/12/2015 là 7.558.965 người chiếm hơn 8% dân số cả nước, toàn Thành phố đã đạt mức sinh thay thế (số con bình quân/ một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ - TFR: 2,03 con). Mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.979 người/km². Mật độ dân số cao nhất là ở quận Đống Đa lên tới 35.341 người/km², trong khi đó, ở những huyện ngoại thành như Sóc Sơn, Ba Vì, Mỹ Đức, Ứng Hòa mật độ dưới 1.000 người/km². Tuy nhiên, cơ cấu dân số chuyển đổi theo hướng tỷ lệ người cao tuổi tiếp tục gia tăng, dân số Hà Nội đang có xu hướng già hóa. Cơ cấu về giới tính, đặc biệt là tỷ số giới tính khi sinh (số trẻ là nam/100 trẻ nữ ) đang ở mức cao hơn mức trung bình của cả nước. Kết quả năm 2015, tỷ số giới tính khi sinh ở Hà Nội là 114 trẻ trai/100 trẻ gái (toàn quốc 112,8/100) 2. Kinh tế a) Công nghiệp Ngành công nghiệp đã lấy lại đà tăng trưởng, ước 6 tháng đầu năm 2015 giá trị gia tăng tăng 6,7%, cao hơn cùng kỳ năm 2014 (6,4%). Chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tháng Sáu năm 2015 tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2015, chỉ số phát triển sản xuất công nghiệp tăng 6,8% so với cùng kỳ. Thị trường bất động sản đang ấm dần. Ngành xây dựng có mức tăng trưởng cao nhất trong 4 năm trở lại đây, ước 6 tháng đầu năm, giá trị gia tăng ngành này tăng 10,5% (cùng kỳ 2014 tăng 8,9%), trong đó, quý II tăng cao vượt trội tới 12,2%. b) Thương mại dịch vụ Giá trị gia tăng ngành dịch vụ 6 tháng đầu năm ước tăng 8,3% - cao hơn mức cùng kỳ năm 2014 (8,2%). Thị trường bán buôn và bán lẻ đã sôi động hơn. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ tăng 10,5%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì năm 2015 cao hơn 2014 khá nhiều (9,6%) so với cùng kỳ. Du lịch tiếp tục tăng trưởng so cùng kỳ. Khách Quốc tế vào Hà Nội ước tháng Sáu khoảng 162 nghìn lượt khách, giảm 6,1% so tháng trước và tăng 67,9% so cùng kỳ. Cộng dồn 6 tháng, lượng khách quốc tế lưu trú tại Hà Nội ước đạt 1129 nghìn lượt người, tăng 8,8% so cùng kỳ và lượng khách nội địa đến Hà Nội ước tăng 5,8% so cùng kỳ năm trước. c) Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển. Giá trị gia tăng 6 tháng đầu năm ƣớc tăng 2,8% cao hơn cùng kỳ năm 2014 (2,5%). Diện tích vụ Đông Xuân 2015 tăng 2,7% so với cùng kỳ. Hiện nay các huyện đang thu hoạch lúa xuân, năng suất ước đạt 60 tạ/ha (giảm 1,8%). Tình hình đàn gia súc, gia cầm ổn định, không xảy ra các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm. Hầu hết đàn gia súc, gia cầm và diện tích nuôi thủy sản đều tăng. Hệ thống công trình thủy lợi, đê điều được tăng cường, sẵn sàng ứng phó khi có mưa lũ. 3. Về văn hóa – xã hội Hoàn thành công tác kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể. Xây dựng chính sách huy động nguồn lực để bảo tồn di sản; cơ chế về đầu tư, quản lý và khai thác các thiết chế văn hóa, thể thao. Công tác tổ chức hoạt động lễ hội có nhiều chuyển biến tốt hơn. Tiếp tục thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo và chuẩn đầu ra của từng cấp học, trường học. Công tác xây dựng kế hoạch khoa học công nghệ được thực hiện khẩn trƣơng, nghiêm túc, chặt chẽ, khoa học và tiến độ nhanh hơn năm trước. An sinh xã hội được đảm bảo. Các đối tƣợng chính sách, gia đình có công, người nghèo, cán bộ hưu trí, đồng bào khu vực vùng sâu, vùng xa và dân tộc được đặc biệt quan tâm. III. Các động lực phát triển vùng • Vào năm 2030, Hà Nội sẽ là một thủ đô văn minh, với tổ chức xã hội phù hợp với trình độ tiên tiến về kinh tế tri thức và công nghệ thông tin, có những hệ thống công trình văn hóa tiêu biểu của cả nước • Hà Nội đề ra mục tiêu tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2011- 2015 là 10%/năm, thời kỳ 2016- 2020 đạt 9%/năm và khoảng 8%/năm thời kỳ 2021-2030. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt khoảng 3.300 USD, đến năm 2020 đạt 5.300 USD và năm 2030 đạt 11.000 USD (tính theo giá thực tế). • Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn bình quân là 10-12%/năm thời kỳ 2011- 2015 và 14-15% thời kỳ 2016-2020. Quy mô dân số Hà Nội đến năm 2015 đạt 7,2-7,3 triệu người, năm 2020 đạt khoảng 7,9-8 triệu ngƣời và năm 2030 đạt khoảng 9,4-9,5 triệu người. • Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 55-60% vào năm 2015 và 70-75% vào năm 2020, đưa Thủ đô trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực. • Hà Nội đặt mục tiêu xây dựng nền văn hóa tiên tiến, giàu bản sắc dân tộc, người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Tỷ lệ đô thị hóa của Hà Nội năm 2015 khoảng 46-47%, năm 2020 đạt 54-55% Phần 2: Xác định và định hướng phát triển không gian vùng – phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật. I. Định hướng phát triển không gian vùng: 1. Các định hướng chính phát triển vùng Thủ đô: • Vùng Thủ đô Hà Nội phát triển theo hướng vùng đô thị đa cực tập trung: liên kết không gian giữa thành phố Hà Nội (vùng đô thị hạt nhân trung tâm gắn với vùng phụ cận) và các tỉnh xung quanh (vùng phát triển đối trọng), trong đó các đô thị tỉnh lỵ là các hạt nhân của vùng phát triển đối trọng. • Đô thị hạt nhân: Thủ đô Hà Nội đóng vai trò chủ đạo của vùng, chủ yếu tập trung các trung tâm chính trị, hành chính, văn hoá, thương mại, tài chính, dịch vụ, công nghệ cao, các cơ quan nghiên cứu và là một trung tâm du lịch của toàn vùng và quốc gia. • Vùng phụ cận Hà Nội được xác định trong phạm vi xung quanh Hà Nội hiện hữu. • Vùng đô thị hoá mạnh bao gồm không gian các đô thị công nghiệp - dịch vụ phát triển nối kết về phía Đông; không gian các đô thị du lịch - đào tạo - công nghệ cao phát triển nối kết về phía Tây của vùng, hình thành các trục không gian kinh tế - đô thị đối trọng Đông - Tây. • Vùng động lực phát triển kinh tế, công nghiệp, dịch vụ tập trung trên trục kinh tế giữa đô thị hạt nhân thành phố Hà Nội với thành phố Hải Phòng và thành phố Hạ Long, trong đó đô thị Hải Dương đóng vai trò đô thị trung tâm cấp vùng, phát triển công nghiệp nhẹ, kỹ thuật cao và hỗ trợ phát triển các loại công nghiệp chế biến của vùng đồng bằng phía Nam - Đông Nam đồng bằng sông Hồng. • Các đô thị trung tâm tỉnh phát triển quy mô và chất lượng đô thị với đầu tư xây dựng hạ tầng xã hội - kỹ thuật gắn các vùng công nghiệp - dịch vụ xung quanh đô thị để tăng sức hút phát triển đô thị. Phát triển giao thông liên đô thị gắn kết với đô thị hạt nhân trung tâm và tạo khung phát triển chính cho vùng đối trọng. • Các đô thị trung bình và nhỏ phát triển gắn với các vùng nông nghiệp và là các trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông thôn, tạo sức hút lao động tại chỗ. • Bảo vệ những khu vực tự nhiên (không xây dựng và phát triển đô thị) bao gồm: các vùng thấp trũng lưu vực ven các dòng sông, các vùng xả lũ, những tuyến đê và các vùng giới hạn xây dựng, các vùng cảnh quan, di tích văn hoá lịch sử quốc gia trong vùng Hà Nội và các tiểu vùng nông nghiệp chính của các tỉnh. • Nghiên cứu mở rộng ranh giới Thủ đô Hà Nội để tạo quỹ đất phát triển các công trình trọng điểm quốc gia, bao gồm: Trung tâm hành chính quốc gia phát triển các đô thị mới, các trung tâm dịch vụ du lịch, nghiên cứu đào tạo và các hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao, nhằm giải toả các khu công nghiệp, các công trình gây ô nhiễm ra khỏi Hà Nội. 2. Tổ chức phát triển không gian vùng Thủ đô Hà Nội: Không gian vùng Thủ đô được phân thành 2 phân vùng chính:
File đính kèm:
de_tai_quy_hoach_xay_dung_vung_thu_do_ha_noi_den_nam_2020_va.docx