Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chương I:
Những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư.
1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư
1.1.1 . Đầu tư
a. Khái niệm đầu tư.
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực
tài chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm
trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã hội nói riêng.Hoạt động đầu tư bao
gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đầu tư
không trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp
tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu
tư chuyển dịch và đầu tư phát triển. Trong đó:
- Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra
của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu tư
chuyển dịch là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại một số
lượng đủ lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó.
- Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra
những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình mới,
các hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động.
Có thể nói đầu tư phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài
trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công
cuộc đầu tư khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án
đầu tư(viết tắt là DAĐT). Các thành quả của loại đầu tư này cần được sử
dụng trong nhiều năm, đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn
những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy thì công cuộc đầu tư mới được coi
là có hiệu quả.
b. Đặc trưng của đầu tư
Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu
phân tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường
và trước hết là quyết định tài chính.
Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác
nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết
định đầu tư thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh
lời, tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không ). Trên thực tế, các quyết
định đầu tư cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá
nhân và được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả
thi ở các phương diện khác (kinh tế – xã hội) nhưng không khả thi về
phương diện tài chính vì thế cũng không thể thực hiện được trên thực tế.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài.
Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính
khác, đầu tư luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu
đều là dự tính và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến
đổi tác động. Chính điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính
đến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân
nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh
đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai
loại lợi ích này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được
trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội
của nhà đầu tư.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 1 CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa” Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 2 Lời nói đầu. Trong năm qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu quan trọng và khá toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , NHCT Đống Đa đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, NHCT Đống Đa thực hiện rất nhiều nghiệp vụ, trong đó nghiệp vụ duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải tích cực nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của NHCT Đống Đa trong năm tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này. Từ thực tế như vậy, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp phát triển của Ngân hàng – nơi cá nhân thực tập, em lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa” làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 3 Chuyên đề gồm 3 chương cơ bản : Chương I : Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư Chương III : Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT Đống Đa Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm thực tế cũng như tài liệu sử dụng nên nội dung chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp bổ ích của các thầy cô giáo và các cán bộ Ngân hàng để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 4 Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư. 1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư 1.1.1 . Đầu tư a. Khái niệm đầu tư. Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực tài chính, lao động , tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngành, cơ quan quản lý và xã hội nói riêng.Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Hoạt động đầu tư gián tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đó người đầu tư không trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chia ra thành 2 loại đầu tư chuyển dịch và đầu tư phát triển. Trong đó: - Nâng cấp các hoạt động đó vì mục tiêu phát triển thực chất. Nó tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm Đầu tư chuyển dịch là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại một số lượng đủ lớn cổ phiếu của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. - Đầu tư phát triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản, tạo ra những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xây dựng các công trình mới, các hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động. Có thể nói đầu tư phát triển đó là một quá trình có thời gian kéo dài trong nhiều năm với số lượng các nguồn lực được huy động cho từng công cuộc đầu tư khá lớn và vốn nằm đọng trong suốt quá trình thực hiện dự án đầu tư(viết tắt là DAĐT). Các thành quả của loại đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm, đủ để các lợi ích thu được tương ứng và lớn hơn Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 5 những nguồn lực đã bỏ ra. Chỉ có như vậy thì công cuộc đầu tư mới được coi là có hiệu quả. b. Đặc trưng của đầu tư Để làm rõ hơn nội dung của khái niệm hoạt động đầu tư, chúng ta đi sâu phân tích các đặc trưng cơ bản của hoạt động này: - Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nên quyết định đầu tư thường và trước hết là quyết định tài chính. Vốn được hiểu như là các nguồn lực sinh lợi. Dưới các hình thức khác nhau nhưng vốn có thể xác định dưới hình thức tiền tệ. Vì vậy, các quyết định đầu tư thường được xem xét trên phương diện tài chính (khả năng sinh lời, tổn phí, có khả năng thu hồi được hay không). Trên thực tế, các quyết định đầu tư cân nhắc bởi sự hạn chế của ngân sách nhà nước, địa phương, cá nhân và được xem xét từ các khía cạnh tài chính nói trên. Nhiều dự án có khả thi ở các phương diện khác (kinh tế – xã hội) nhưng không khả thi về phương diện tài chính vì thế cũng không thể thực hiện được trên thực tế. - Hoạt động đầu tư là hoạt động có tính chất lâu dài. Khác với các hoạt động thương mại, các hoạt động chi tiêu tài chính khác, đầu tư luôn là hoạt động có tính chất lâu dài. Do đó, mọi sự trù liệu đều là dự tính và chịu một xác suất biến đổi nhất định do nhiều nhân tố biến đổi tác động. Chính điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tính đến trong nội dung phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định dự án. - Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luôn cần có sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích trong tương lai. Đầu tư về một phương diện nào đó là sự hy sinh lợi ích hiện tại để đánh đổi lấy lợi ích trong tương lai. Vì vậy, luôn có sự so sánh cân nhắc giữa hai loại lợi ích này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện này họ phải hy sinh - đó là chi phí cơ hội của nhà đầu tư. - Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 6 Các đặc trưng nói trên đã cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro do chịu xác suất nhất định của yếu tố kinh tế – chính trị – xã hội – tài nguyên thiên nhiênBản chất của sự đánh đổi lợi ích và lại thực hiện trong một thời gian dài không cho phép nhà đầu tư lường hết những thay đổi có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với dự tính. Tuy nhiên, nhận thức rõ điều này nên nhà đầu tư cũng có những cách thức, biện pháp để ngăn ngừa hay hạn chế để khả năng rủi ro là ít nhất. Những đặc trưng nói trên cũng đặt ra cho người phân tích, đánh giá dự án chẳng những quan tâm về mặt nội dung xem xét mà còn tìm các phương pháp, cách thức đo lường, đánh giá để có những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định đầu tư một cách có căn cứ. c. Vai trò của đầu tư. Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trương chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tỉ lệ lạm phát dừng lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăngcùng với sự chuyển mình của đất nước cũng như việc thực hiện đa dạng, đa phương hoá các phương thức sản xuất kinh doanh đã làm cho chúng ta hoà nhập hơn, thân thiện hơn với bạn bè quốc tế. Theo đó, tư duy về kinh tế của mỗi người dân đều thay đổi. Chính vì vậy mà người ta đã biết đến đầu tư như là một yếu tố quan trọng cần thiết. Hay nói khác đi, đầu tư cũng giống như một chiếc chìa khoá để chiến thắng trong cạnh tranh sinh tồn. Tăng trưởng và phát triển bền vững là phương hướng, mục tiêu phấn đấu của mọi quốc gia. Để đạt được điều đó cần quan tâm giải quyết các nhân tố ảnh hưởng đến sự tăng trưởng là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và công nghệ. Thông qua hoạt động đầu tư, các yếu tố đó sẽ được khai thác, huy động và phát huy một cách tối đa để từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đối với nền kinh tế, đầu tư có tác động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do đầu tư tác động không hoàn toàn phù hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phát triển nên mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cùng Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 7 lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế. Với những nước có tỉ lệ đầu tư lớn thì tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại khi tỉ lệ đầu tư càng thấp thì tốc độ tăng trưởng và mức độ tích luỹ càng thấp. Trong nền kinh tế quốc dân, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thì vấn đề đầu tiên có tính chất then chốt là phải thực hiện đầu tư và phân bổ vốn một cách hợp lý. Có như vậy mới tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần kinh tế đều có thế lực và tiềm năng riêng. Ngoài ra, kinh nghiệm của các nơi trên thế giới cho thấy con đường tất yếu để có thể phát triển nhanh là tăng cường đầu tư vào phát triển khu công nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ. Đối với một doanh nghiệp thì đầu tư cũng đóng vai trò quyết định đến sự tồn vong và phát triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là các tế bào chủ yếu nhất cho sự phát triển chung. Để thành lập nên một doanh nghiệp thì điều đầu tiên là phải có vốn đầu tư. Nó là một trong những yếu tố thiết yếu để có thể tạo dựng nên nền móng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi doanh nghiệp đã được thành lập thì việc phát triển hay lụi tàn đến mức nào đó cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư. 1.1.2. Dự án đầu tư. a. Khái niệm dự án đầu tư (DAĐT) Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì “DAĐT là một tập hợp các hoạt động đặc thù nhằm tạo nên một thực tế mới có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực nhất định”. ở Việt Nam, khái niệm DAĐT được trình bày trong nghị định 52/1999 NĐ-CP về quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp các đề xuất có liên quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơì gian nhất định”. Về mặt hình thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 8 được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau nhằm đạt được những mục đích đã đề ra thông qua nguồn lực đã xác định như vấn đề thị trư ... của cán bộ thẩm định. Vì vậy dẫn đến tư tưởng bỏ qua những công đoạn mà cán bộ cho là “ không cần thiết”. Để giảm bớt khối lượng công việc, tạo thuận hợi cho cán bộ thẩm định trong việc tính toán các chỉ tiêu nhất thiết phải ứng dụng tin học vào thẩm định. Như đã biết việc phân tích các chỉ tiêu NPV, IRR hay phân tích độ nhạy của dự án trên thực tế khá phức tạp và độ chính xác không cao, thời gian lại lâu vì các lý do sau: - Với mỗi sự thay đổi về công suất của dự án, thông tin đầu vào hay đầu ra đều làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định. - Việc tính IRR phải áp dụng phương pháp gần đúng và rất nhiều lần mới đưa ra được kết quả. - Với mỗi thay đổi của tỷ suất hiện đại hoá sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong trường hợp dự án có vấn đề cần phải điều chỉnh thời hạn thu nợ thì việc tính toán chọn phương án thích hợp là phức tạp. Vì vậy Ngân hàng nên đưa ra các thông tin tổng hợp về doanh nghiệp và dự án đầu tư vào máy tính để ứng dụng các chương trình phần mềm. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 75 Việc tính toán các chỉ tiêu thực chất là quá trình xử lý thông tin. Khi công việc xử lý này được đơn giản hoá, giảm chi phí và thời gian thì công việc thu thập thông tin mới nhiều hơn, chính xác hơn, chất lượng thẩm định cao hơn. Tổ chức quản lý sau thẩm định, đánh giá DAĐT Tại phòng tín dụng của chi nhánh, nên thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động của dự án, so sánh các ý kiến thẩm định trước đó rút ra kinh nghiệm. Mặt khác nên thường xuyên kiểm soát quá trình bỏ vốn đầu tư, xem xét vòng luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho, nhu cầu đầu tư cho tong giai đoạn, từng hạng mục. Từ đó có biện pháp giải ngân hợp lý, tránh lãng phí và ứ đọng vốn, kết hợp kiểm soát chủ đầu tư sử dụng vốn có mục đích. 3.3. Kiến nghị đối với Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan, NHCT Việt Nam - Nhà nước nên thành lập các công ty tư vấn chuyên mua bán thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin đúng đủ, kịp thời. Chính phủ cần đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hệ thống Tài chính - Ngân hàng theo hướng mềm dẻo hơn, trao quyền độc lập và tự chủ hơn nữa cho khu vực này. Đồng thời quy định rõ các biện pháp, chế tài, xử lý nghiêm những trường hợp doanh nghiệp cung cấp thông tin không chính xác. Nhà nước cũng nên ban hành các quyết định cụ thể để hoàn thiện công tác công chúng, biện pháp nghiêm khắc những sai phạm quan trọng trong công tác này. - Hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về DAĐT; Tư vấn NHTM những thông tin phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế địa bản hoạt động, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tê - xã hội, những ngành kinh tế mũi nhọn, giúp sở đầu tư đúng hướng. -NHCT Việt Nam nên có biện pháp đẩy mạnh chất lượng tín dụng trung dài hạn. NHCT Việt Nam nên bám sát thực tiễn để hoàn thiện quy chế, Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 76 quy trình nghiệp vụ cho vay; Tổ chức thường xuyên hiệu quả các buổi hội thảo, các lớp tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, từ đó kinh nghiệm của các cán bộ được nâng lên đáng kể giúp cho Ngân hàng thành viên hạn chế rủi ro và an toàn hiệu quả vốn đầu tư; nâng cao hiệu quả công tác thông tin phòng ngừa rủi ro nắm bắt được sự cần thiết của thông tin. NHCT Việt Nam cần trang bị mạng lưới thông tin hiện đại từ các cơ sở lên, phải có quan hệ trao đổi thông tin với các tổ chức lớn khác chứa nhiều thông tin như các NHTM khác, các cơ quan tư pháp, các tổ chức phi Ngân hàngđể có thông tin chính xác, để kịp thời chỉ đạo hoạt động của chi nhánh. Ngoài ra, NHCT Việt Nam nên nhanh chóng nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng tại các chi nhánh. - Đối với NHCT Đống Đa cần chủ động tiếp cận doanh nghiệp để thẩm định các thông tin từ phía khách hàng, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các chủ trương kế hoạch của Nhà nứơc, ngành, tăng cường hoạt động Marketing, cải tiến phong cách làm việc, xây dựng chính sách khách hàng cụ thể. Tóm lại, nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT đối với NHCT Đống Đa là vấn đề cần thiết. Để đạt đựơc mục tiêu này, đòi hỏi phải có sự nỗ lực của các bộ phận trong Ngân hàng. Bên cạnh đó rất cần sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức, các ngành các cấp cùng thực hiện thì chất lượng thẩm định dự án sẽ được nâng cao, đáp ứng yêu cầu hoạt động cho vay của NHCT Đống Đa nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 77 Kết luận. Thời gian qua, NHCT Đống Đa đã tài trợ có hiệu quả cho nhiều DAĐT, đồng thời góp vào sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và trên địa bàn nói chung. Đạt được kết quả đó là có phần quan trọng của công tác thẩm định. Song bên cạnh những mặt đã đạt được trong công tác thẩm định vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định. Sau khi đã nghiên cứu về mặt lý luận và tìm hiểu thực tế công tác thẩm định DAĐT tại chi nhánh ,em đã đưa ra một số vấn đề cơ bản về thẩm định DAĐT tại các NHTM, thực trạng hoạt động này tại NHCT Đống Đa, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa. Trong thời gian thực tập và làm chuyên đề tốt nghiệp, em được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ và các anh chị trong chi nhánh Ngân hàng cùng với sự chỉ bảo hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Đỗ Kim Hảo, vì vậy em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp như trên song không tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong được sự phê bình và góp ý của các cán bộ Ngân hàng và của cô giáo. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 78 Danh mục tài liệu tham khảo. 1. Giáo trình Tài trợ dự án – Học viện Ngân hàng. 2. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương Mại – Học viện Ngân hàng 3. Phân tích và quản lí các dự án đầu tư – Nguyễn Ngọc Mai – NXB Khoa học kỹ thuật. 4. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa. 5. Đề cương tờ trình thẩm định cho vay theo dự án đầu tư – NHCT Việt Nam. 6. Tạp chí Ngân hàng 7. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng Và các tài liệu tham khảo khác. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 79 Mục lục Trang Lời nói đầu ................................................................................................ 1 Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án ..................................... 3 1.1. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư ............................................... 3 1.1.1. Đầu tư .......................................................................................... 3 1.1.2. Dự án đầu tư ................................................................................ 6 1.2. Thẩm định dự án đầu tư .................................................................. 9 1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ............................................... 9 1.2.2. ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư ............................... 9 1.2.3. Nội dung công tác thẩm định DAĐT tại NHTM ....................... 11 1.3. Chất lượng thẩm định DAĐT tại NHTM ...................................... 26 1.3.1. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT ................... 26 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DAĐT ................ 28 Chương II: Thực trạng chất lượng thẩm định DAĐT tại Chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa ......................................................................................................... 30 2.1. Khái quát quá trình hình thành và Phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa ........................................................................ 30 2.1.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Đống Đa ........ 30 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của NHCT Đống Đa . 32 2.2. Thực trạng công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa .......... 39 2.2.1. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHCT Đống Đa ........... 39 2.2.2. Thực trạng hoạt động thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa...... 41 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 80 2.2.2.1. Quy trình thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa..................... 41 2.2.2.2. Minh hoạ công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa ....... 43 2.3. Đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa .......................................................................................... 57 2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................ 57 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân ........................................... 58 Chương III: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa ................................................................................................ 61 3.1. Định hướng công tác thẩm định DAĐT tại Chi nhánh NHCT Đống Đa ............................................................................................................... 61 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT tại NHCT Đống Đa ...................................................................................................... 63 3.3. Kiến nghị đối Nhà nước, NHNN Việt Nam, Bộ ngành liên quan, NHCT Việt Nam ......................................................................................... 69 Kết luận .................................................................................................. 72 Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 73 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp. 81 Nhận xét của đơn vị thực tập ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... ..................................................................................................................... Hà Nội, ngày tháng năm
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_co.pdf