Chuyên đề Lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam
2. Phương pháp dựa trên CPI mới:
Phương pháp mới cũng tương tự như công thức tính chỉ số giá tiêu dùng
đã đề cập ở trên, nhưng điểm khác biệt là ở chổ thay vì so sánh với tháng 12
năm trước thì bây giờ ta so sánh với cùng kỳ năm trước. Lấy trung bình các chỉ
số này đến kỳ nghiên cứu
Ví dụ: chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2007 sẽ là sự thay đổi trong chỉ số
giá tiêu dùng của 11 tháng đầu năm 2007 so với 11 tháng đầu năm 2006 (thay
vì là sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2007 so với tháng 12/2006
theo cách cũ)
Dưới đây là số liệu mới nhất của tổng cục thống kê về chỉ số giá tiêu
dùng tháng 11/2007 được tính theo phương pháp mới.
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC MÔN KINH TẾ VĨ MÔ Chuyên đề 3 LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM Câu 1: Lạm phát ở Việt Nam hiện nay: cách đo lường, nguyên nhân, biện pháp I. Các phương pháp tính lạm phát 1. Phương pháp dựa trên CPI cũ a. Chỉ số giá tiêu dùng: Chỉ số giá tiêu dùng phản ánh sự thay đổi về giá cả của các loại hàng hóa dịch vụ ở kỳ nghiên cứu so với kỳ so sánh Chỉ số giá tiêu dùng được tính theo công thức sau đây 100100 0 1 0 1 x p pDx pq pq CPI i i i óioi ioi ∑∑ ∑ == Trong đó: CPI : chỉ số giá tiêu dùng P1 : giá kỳ báo cáo D0 : quyền số cố định kỳ gốc 1 : kỳ báo cáo; 0: kỳ gốc ∑= 00 000 pq pqD Hiện nay chỉ số giá tiêu dùng ở Việt Nam được tính theo từng tháng và được tổng cục thống kê công bố hàng tháng Dưới đây là bảng thống kê chỉ số giá tiêu dùng của tháng 11 năm 2007 (Xem trang tiếp) Chỉ số giá tháng 11 năm 2007 so với Kỳ gốc năm 2005 Tháng 11 năm 2006 Tháng 12 năm 2006 Tháng 10 năm 2007 CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 118.39 110.01 109.45 101.23 I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 124.99 114.89 114.08 102.06 Trong đó: 1- Lương thực 129.55 114.74 112.06 102.66 2-Thực phẩm 123.7 115.9 115.73 101.95 II. Đồ uống và thuốc lá 113.74 105.29 105.38 100.4 III. May mặc, mũ nón, giầy dép 112.44 106.21 105.47 100.4 IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng 123.07 114.01 113.4 101.87 V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 112.68 105.4 104.67 100.2 VI. Dược phẩm, y tế 112.42 106.6 106.4 100.32 VII. Phương tiện đi lại, bưu điện 110.93 102.85 102.77 100.02 Trong đó: Bưu chính viễn thông 93.05 97.15 97.2 99.46 VIII. Giáo dục 107.85 101.94 101.89 100.06 IX. Văn hoá, thể thao, giải trí 105.59 101.57 101.39 99.9 X. Đồ dùng và dịch vụ khác 116.61 108.1 107.29 101.02 Như ta đã thấy chỉ số giá tiêu dùng của tháng 11/2007 được tính bằng nhiều cách trong đó kỳ so sánh có thể là: • Kỳ gốc là năm 2005 • Cùng kỳ năm trước • Tháng 12 năm trước • Tháng trước Vậy ta thấy giá tiêu dùng của tháng 11 so với mức giá của tháng 12/2006 tăng 9.45% Tiếp theo đây ta sẽ tìm hiểu cách tính chỉ số giá tiêu dùng theo phương pháp mới b. Chỉ số lạm phát: Được tính theo công thức %100% 1 1 x CPI CPTCPI LP t tt − −−= Trong đó: %LP là tỷ lệ lạm phát CPIt là chỉ số giá tiêu dùng kỳ t CPIt-1 là chỉ số giá tiêu dùng kỳ t-1 2. Phương pháp dựa trên CPI mới: Phương pháp mới cũng tương tự như công thức tính chỉ số giá tiêu dùng đã đề cập ở trên, nhưng điểm khác biệt là ở chổ thay vì so sánh với tháng 12 năm trước thì bây giờ ta so sánh với cùng kỳ năm trước. Lấy trung bình các chỉ số này đến kỳ nghiên cứu Ví dụ: chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2007 sẽ là sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng của 11 tháng đầu năm 2007 so với 11 tháng đầu năm 2006 (thay vì là sự thay đổi trong chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2007 so với tháng 12/2006 theo cách cũ) Dưới đây là số liệu mới nhất của tổng cục thống kê về chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2007 được tính theo phương pháp mới. Chỉ số giá 11 tháng đầu năm 2007 so với 11 tháng đầu năm 2006 CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG 107.92 I. Hàng ăn và dịch vụ ăn uống 110.51 Trong đó: 1- Lương thực 114.98 2- Thực phẩm 109.17 II. Đồ uống và thuốc lá 105.95 III. May mặc, mũ nón, giầy dép 106.10 IV. Nhà ở và vật liệu xây dựng 110.48 V. Thiết bị và đồ dùng gia đình 106.24 VI. Dược phẩm, y tế 104.95 VII. Phương tiện đi lại, bưu điện 103.28 Trong đó: Bưu chính viễn thông 97.26 VIII. Giáo dục 103.42 IX. Văn hoá, thể thao, giải trí 103.32 X. Đồ dùng và dịch vụ khác 107.60 Vậy chỉ số giá tiêu dùng tại thời điểm tháng 11/2007 tương ứng sẽ là 7.92% (thay vì là 9.45% theo cách cũ) So sánh 2 phương pháp: 90.00 95.00 100.00 105.00 110.00 115.00 120.00 Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Old method-base 12/06 Old method-base 2005 New methodology Biểu đồ trên thể hiện chỉ số giá tiêu dùng qua các tháng trong năm 2007 của 2 phương pháp mới và cũ. Ở đây xin được đưa ra 3 phương pháp tính CPI: • PP1: CPI theo cách cũ so với kỳ gốc là tháng 12/2006 (như đã đưa vì dụ ở trên) • PP2: CPI theo cách cũ theo kỳ gốc 2005 • PP3: CPI theo cách mới Ta thấy CPI theo PP3 chỉ thật sự nhỏ hơn rõ rệt PP2, còn so với PP1, PP3 chỉ thực sự nhỏ hơn ở 2 tháng gần đây Tiếp theo ta xét chỉ số lạm phát của 3 phương pháp tương ứng này. -0.5 0 0.5 1 1.5 2 2.5 Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep Oct Nov Old method-base 12/06 Old method-base 2005 New methodology Rõ ràng PP1 & PP2 có chỉ số lạm phát tương tự nhau trong khi PP thề hiện 1 chỉ số lạm phát ổn định và thấp hơn 2 phương pháp cũ. Chưa thể kết luận được phương pháp nào tốt hơn, nhưng ít ra ta có thể nhận thấy 1 điều rằng lạm phát đang tăng nhanh trong những tháng cuối năm. Năm 2007 là một năm mà Việt Nam đạt nhiều kỷ lục. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài – FDI đạt tới con số hơn 15 tỉ USD. Kim ngạch xuất nhập khẩu vượt ngưỡng 100 tỉ USD, trong đó xuất khẩu 48 tỉ USD. tốc độ tăng trưởng kinh tế của năm 2007 được dự báo ở mức 8,5% cũng là một kỷ lục trong nhiều năm. Cùng với những thành tích trên, còn có một gia kỷ lục gia tăng chỉ sồ CPI. Các nhà kinh tế dự đoán lạm phát năm 2007 co thể sẽ lên đến 2 con số. căn cứ vào số liệu của Tổng cục Thống kê ta có thể thấy vào cuối tháng 11 chỉ số giá tiêu dùng CPI đã bước đến mức tăng 9,45% so với năm 2006 và nếu trong tháng 12, tháng thường xuyên có mức tăng giá cao vì những những mua sắm cho những ngày lễ tết vào cuối năm cũ và đầu năm mới, cộng với việc tăng giá xăng dầu vào cuối tháng 11- lạm phát việt nam có thể vược ngưỡng 10%, một kỹ lục khác của nền kinh tế Việt nam trong thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI. II. Nguyên nhân lạm phát Do tác động của giá dầu thế giới có lúc chạm ngưởng 100USD/thùng là yếu tố gây nên một đợt triều cường giá cả kéo dài làm cho giá cả chung của các nhóm hàng tăng lên cao. Trong quý đầu năm nay, những nhóm hàng tăng nhanh nhất là nhà ở và vật liệu xây dựng (4,89%), lương thực thực phẩm (4,18%) và đồ uống, thuốc lá (3,46%).sự nóng lên của thị trường nhà đất cùng với những bất lợi ảnh hưởng đến sản lượng của ngành nông nghiệp và chăn nuôi ở trong nước. Đóng góp nhiều nhất vào tốc độ gia tăng chỉ số giá tiêu dùng trong năm là nhóm hàng lương thực, thực phẩm. theo cách tính của Tổng cục thống kê nhóm hàng này chiếm 42,8% trong chỉ số giá chung, mà nguyên nhân là do: - Ở các tỉnh phiá Bắc, tuy nguồn lương thực trong dân còn nhiều, nhưng do thời tiết, tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp, chi phí sản xuất tăng trong khi thời vụ kéo dài nên giá lương thực ở nhiều nơi tăng với mức tăng 200-500/kg, gạo tẻ thường cũng tăng lên mức 5500-6500đồng/kg.Thêm vào đó nhu cầu nhập khẩu gạo từ các nước Châu á, trung Đông và Châu Phi tăng, trong khi nguồn cung giảm từ Việt Nam và ấn Độ sẽ khiến cho giá gạo tăng lên. - Đặc biệt nguồn lương thực đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước, nhưng do tình hình dịch bệnh lan tràn trên đàn gia súc, từ bệnh cúm gà đến bệnh lở mòm long móng, bệnh bò điên cho đến bệnh heo tai xanh, ảnh hưởng của bảo lũ cộng với nhu cầu cho dịp Tết đã tác động mạnh đến giá thực phẩm, nhất là những vùng bị lũ. Giá thực phẩm, rau quả, trái cây tăng cao do nguồn cung bị giảm mạnh. - Các ngành chế biến thuỷ hãỉ sản thì phải vật lộn với tình trạng thiếu nguyên liệu, giá xăng dầu, điện nước lại tăng àm cho khả năng cung ứng giảm, giá thành sản xuất tăng, dẫn đến giá cả tăng lên trong đó sốt nhất là thị trường bất động sản. - Cùng với sự gia tăng của giá dầu là giá vàng. Giá vàng có khi lên đến 1.000USD/ lượng đã tác động không nhỏ đến giá cả các mặt hàng khác - Năm 2007, xuất khẩu của nước ta tăng mạnh (tăng 20% do với năm 2006) khiến nền kinh tế nội điạ mất đi một lượng hàng hoá lớn và nhận về một khối lượng tiền lớn, tạo một áp lực tăng giá mạnh. Thêm vào đó, việc neo tỷ giá đồng Việt Nam vào USD, trong khi giá USD liên tục mất giá là một yếu tố thuận lợi cho việc xuất khẩu nhưng cũng khiến cho giá cả nhiều loại hàng hoá tăng lên trong mối tương quan so sánh với đồng Việt Nam. - Việc gia tăng đầu tư khiến cho giá cả các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, tiền vốn đều gia tăng, một lượng tiền lớn được tung vào nền kinh tế trong khi phải chờ đợi đến một thời gian sau sản phẩm mới được sản xuất, dịch vụ mới được cung ứng cho người tiêu dùng. III. Giải pháp khắc phục Thủ tướng Nguyễn tấn Dũng đã có chỉ đạo trong việc điều hành giá cả, chỉ thị các Bộ, ngành, địa phương thực hiện triệt để các biện pháp cấp bách kiềm chế tốc độ tăng giá. Về phương án lâu dài để ổn định giá các mặt hàng thực phẩm trong nước, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, Bộ NN-PTNT phải có quy hoạch đầu tư thật khoa học cho vùng nguyên liệu làm thức ăn gia súc. Theo phân tích của các chuyên gia, tuy VN xuất khẩu được 1 tỉ USD gạo nhưng cũng phải nhập khẩu gần 1 tỉ USD bột bắp, đậu nành... phục vụ sản xuất thức ăn chăn nuôi. Bình ổn giá, tức là phải đưa giá hàng hoá về giá trị thực, chống tăng giá quá mức. Đề nghị Ngân hàng nhà nước và các ngành liên quan theo dõi sát diễn biến giá cả, thị trường hàng hoá và tiền tệ đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc cho vay đầu tư chứng khoán, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hệ thống tín dụng, tiền tệ. Thực hiện lộ trình xoá bao cấp qua giá đối với các mặt hàng có tính theo sát thị trường thế giới nhằm hạn chế các tiêu cực làm méo mó giá cả, buôn lậu qua biên giới, tác động xấu đến ngân sách quốc gia. Để phát triển bền vững và kiềm chế lạm phát, vấn đề quan trọng là cải cách để nâng cao hiệu quả quản lý, tránh lãng phí và chống tham nhũng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Câu 2 : Các hình thức thất nhiệp chủ yếu ở Việt Nam hiện nay? Các giải pháp I . Các hình thức thất nghiệp chủ yếu ở VN hiện nay - Khái niệm về thất nghiệp: Đó là những người ở trong hạn tuổi lao động, có khả năng lao động, muốn lao động nhưng không tìm được việc làm. - Ở nước ta hiện nay có những hình thức thất nghiệp chủ yếu sau: a/ Thất nghiệp tạm thời: Hình thức này bao gồm những người tạm thời không có việc làm trong thời gian chuyển công tác hoặc chuyển chỗ ở. Hoặc thời gian chờ đến mùa vụ ở khu vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Nguyên nhân : + Do ảnh hưởng trực tiếp của tiến trình sắp xếp, bố trí, cổ phần hoá các doanh nghiệp hiện nay hoặc do Công ty giải thể, ngừng sản xuất và người lao động đang trong thời gian tìm việc làm mới. + Do công tác đào tạo không đáp ứng yêu cầu thực tế. - Sự mất cân đối giữa đào tạo và sử dụng là do thiếu một quy hoạch tổng thể. - Sự mất cân đối thứ hai là trong đào tạo ngành nghề. - Chưa chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nông thôn kịp thời b/ Thất nghiệp do cơ cấu: Đó là hình thức thất nghiệp do sự thay đổi về cơ cấu phát triển các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Nguyên nhân chủ yếu là do việc cơ cấu lại các ngành kinh tế, các vùng, các khu vực kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngoài ra, việc gia nhập WTO cũng là một trong những nguyên nhân gián tiếp tạo nên áp lực đối với các doanh nghiệp và từ đó làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. II. Các biện pháp khắc phục thất nghiệp ở VN hiện nay a. Cần có chính sách đào tạo nguồn nhân lực hợp lý hơn nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao động. Làm thế nào để khoảng cách giữa nhà trường, doanh nghiệp ngày càng ngắn hơn. b. Phát triển hơn nữa việc sử dụng, tuyển dụng, tạo công ăn việc làm cho phần lớn lực lượng lao động nhàn rỗi ở nông thôn bằng các ngành thủ công mây tre lá, thuỷ hải sản, c. Sắp xếp, bố trí cơ cấu kinh tế ngành, vùng, miền hợp lý hơn để tận dụng lợi thế so sánh về lực lượng lao động sẵn có. Nhanh chóng chuyển đổi cơ cấu kinh tế khu vực nông thôn, đưa công nghệ sinh học vào phát triển khu vực kinh tế này. d. Có chính sách sử dụng lực lượng lao động dôi dư trong tiến trình sắp xếp, cơ cấu, bố trí lại các doanh nghiệp nhà nước. e. Tạo mọi điều kiện, khuyến khích kinh tế tư nhân phát triển hơn nữa. Đây chính là khu vực kinh tế giải quyết được nhiều công ăn việc làm trong giai đoạn hiện nay. f. Đẩy mạnh hơn nữa, tạo mọi điều kiện hơn nữa để thu hút nguồn vốn FDI. Đây cũng là khu vực giải quyết được nhiều công ăn việc làm. Câu 3 : Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, minh hoạ bằng số liệu ở quốc gia mà bạn lực chọn Quan điểm kinh tế về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi giáo sư Phillips phát hiện ra mối quan hệ thống kê giữa tỷ lệ thất nghiệp hàng năm và tỷ lệ lạm phát hàng năm ở nước Anh. Trước đây, vào những thập niên 1960, người ta tin rằng có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp. Điều này được biểu thị qua đường Phillips với hàm ý một tỷ lệ lạm phát cao hơn sẽ đi kèm với một tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn và ngược lại. H1: Đường Phillips giản đơn thất nghiệp lạ m p há t Ngày nay, đường Phillips giản đơn không còn phù hợp với thực tế. Những nghiên cứu của giáo sư Friedman (Nobel kinh tế năm 1976) và giáo sư Phelps (Nobel kinh tế năm 2006) chỉ ra rằng đường Phillips chỉ có ý nghĩa trong ngắn hạn. Theo Friedman: “Luôn có sự đánh đổi tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp, nhưng không có sự đánh đổi lâu dài. Sự đánh đổi tạm thời không đánh đổi từ lạm phát nói chung, mà từ lạm phát không dự kiến, mà điều này nhìn chúng có nghĩa là tỷ lệ lạm phát ngày càng tăng”. Còn Phelps thì cho rằng lạm phát không chỉ lệ thuộc vào thất nghiệp mà còn phụ thuộc vào dự tính của doanh nghiệp, của người lao động về khả năng tăng lên của giá cả, của mức lương. Cũng theo Phelps về dài hạn không có mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp, cân bằng trong thất nghiệp chỉ được định đoạt bởi các nhân tố từ thị trường lao động. Quan điểm mới về đường Phillips bao gồm đường Phillips ngắn hạn và đường Phillips dài hạn. Phương trình đại số đường Phillips có dạng: trong đó: - π: Lạm phát - πe: Lạm phát dự kiến - β: Tham số >0 - ε: Cú sốc cung - u: Thất nghiệp - un: Thất nghiệp tự nhiên - (u-un): Thất nghiệp chu kỳ π = πe – β(u-un) + ε un lạ m p há t Đường Phillips dài hạn thất hiệ πe + ε β 1 Đường Phillips ngắn hạn E F H2: Đường Phillips ngắn hạn và đường Philips dài hạn Đường Phlipps trong ngắn hạn có độ dốc âm, biểu thị mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và thất nghiệp. Các nhà hoạch định chính sách có thể chọn lấy một kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp trên đường Phillips ngắn hạn này. Khi xảy ra một cú sốc cung bất lợi, đường Phillips sẽ dịch chuyển lên trên Trong dài hạn, đường Phillips thẳng đứng tại mức thất nghiệp tự nhiên (2.00) - 2.00 4.00 6.00 8.00 10.00 12.00 - 1.00 2.00 3.00 4.00 5.00 6.00 7.00 8.00 Thất nghiệp L ạm p há t Năm Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ thất nghiệp 1990 8.1 7.0 1991 6.7 8.6 1992 4.7 9.8 1993 3.0 10.5 1994 2.3 9.7 1995 2.9 8.8 1996 3.0 8.3 1997 2.8 7.2 1998 2.6 6.2 1999 2.3 6.1 2000 2.1 5.6 2001 2.1 4.9 2002 2.2 5.2 2003 2.8 5.0 Bảng 1: Lạm phát và thất nghiệp ở Liên Hiệp Anh thời kỳ 1990 – 2003 Nguồn: www.statistics.co.uk Năm Tỷ lệ lạm phát Tỷ lệ thất nghiệp 1996 4.50 5.88 1997 3.60 6.01 1998 9.20 6.85 1999 0.10 6.74 2000 (0.60) 6.42 2001 0.80 6.28 2002 4.00 6.01 2003 3.00 5.78 2004 9.50 5.6 2005 8.40 5.31 2006 6.60 4.82 Bảng 2: Lạm phát và thất nghiệp ở Việt Nam thời kỳ 1996 – 2006 Nguồn: Tổng cục Thống Kê Thật khó có thể chứng minh mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp bằng những đồ thị giản đơn. 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 2 4 6 8 10 12 Thất Nghiệp L ạm p há t
File đính kèm:
- chuyen_de_lam_phat_va_that_nghiep_o_viet_nam.pdf