Bài phân tích môi trường quản lý tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS

Về cơ cấu và quy mô hoạt động : Công ty KBS được điều hành trực tiếp bởi giám đốc Phạm Văn Bảy, người quản lý tất cả các hoạt động của công ty. Công ty hoạt đông với quy mô nhỏ , số nhân viên thường xuyên là 6 người, bao gồm quản lý,kế toán , nhân viên thi công lắp đặt , các nghiệp vụ đều đặt dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Do có quy mô nhỏ nên địa bàn hoạt động chủ yếu của KBS là Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hà Nam , Hưng Yên…

Về nghiệp vụ và đối tượng khách hàng : KBS hoạt động trên lĩnh vực mua bán , sửa chữa , lắp đặt các thiết bị điện tử , điện lạnh, điện nước , điện máy , điện công nghiệp như máy lạnh, máy điều hòa , máy tính , camera bảo an , hệ thống điện trong các tòa nhà ,nhà máy…. Đối tượng khách hàng chủ yếu và tiềm năng của KBS là các hộ gia đình , các tổ chức , công ty , xí nghiệp…. Các tổ chức mà KBS từng phục vụ như : Cục hậu cần – Quân chủng Phòng Không Quân , Công ty CPTM & Phát triển ORGANIC Việt Nam , Công ty cổ phần công trình đường sắt 798….

Trên đây là những nét khái quát nhất về công ty cổ phần phát triển kỹ thật diện và thương mại KBS , đây là cơ sở để đi vào phân tích môi trường quản lý của công ty. Phần phân tích môi trường sẻ được thể hiện dưới đây và được phân tích dưới 2 phương diện cơ bản là Môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của công ty, từ đó phân tích những cơ hội , mối de dọa cũng như điểm mạnh điểm yếu của chủ thể - công ty KBS. Ở đây chúng ta đứng trên góc độ trong nội bộ công ty để phân tích.

docx 18 trang Minh Tâm 31/03/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Bài phân tích môi trường quản lý tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài phân tích môi trường quản lý tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS

Bài phân tích môi trường quản lý tại Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS
 BÀI PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
 ĐỐI TƯỢNG PHÂN TÍCH: Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và 
 thương mại KBS.
 MỤC LỤC
A/ Mục đích , mục tiêu của phân tích môi trường. ------------------------------------------------2
B/ Phân tích môi trường ---------------------------------------------------------------------------------2
 (Xác định ranh giới môi trường, giám sát, đo lường, dự báo)
 I/ Đôi nét về công ty KBS.--------------------------------------------------------------------------2
 II/ Môi trường bên ngoài --------------------------------------------------------------------------3
 1/ Môi trường chung.---------------------------------------------------------------------3
 2/ Môi trường tác nghiệp. ---------------------------------------------------------------8
 III/ Môi trường bên trong. ------------------------------------------------------------------------9
 1/ Tài chính. ---------------------------------------------------------------------------------9
 2/ marketing. -------------------------------------------------------------------------------11
 3/ Nguồn nhân lực.------------------------------------------------------------------------12
 4/ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ---------------------------------------------------13
 5/ Nghiên cứu và phát triển. ------------------------------------------------------------13
 6/ Cơ cấu tổ chức. -------------------------------------------------------------------------13
 7/ Các chiến lược hiện thời.-------------------------------------------------------------14
 IV/ Dự báo. -------------------------------------------------------------------------------------------14
C/ Đánh giá tác động của môi trường đối với hệ thống quản lý.-------------------------------15
 1 NỘI DUNG BÀI PHÂN TÍCH
A/ Mục đích , mục tiêu của bài phân tích môi trường.
 Bài phân tích lấy mục tiêu là xác định đúng các yếu tố của môi trường nói chung tác 
động lên tổ chức đồng thời làm rõ nguồn lực và hoạt động của công ty qua đó tìm ra lợi 
thế, cơ hội , mối de dọa ,năng lực, điểm mạnh , điểm yếu cũng như có thể đưa ra các dự 
báo tổng quan nhất về xu hướng phát triển và thách thức, cơ hội trong tương lai đối với tổ 
chức.
B/ Phân tích môi trường.
 Bài phân tích môi trường quản lý này sử dụng các kỹ thuật phân tích sau đây :
 - Thu thập dữ liệu : gồm nguồn dữ liệu thứ cấp ( các bài báo, các báo cáo kinh tế vĩ 
 mô ), nguồn dữ liệu sơ cấp ( sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng 
 vấn qua điện thoại ) .
 - Xử lý dữ liệu : định lượng
 - Dự báo : bài viết chỉ thể hiện sự dự báo trên quan điểm và tư duy chuẩn tắc của các 
 thành viên dựa trên cơ sở là các số liệu và những điều đã phân tích.
I/ Đôi nét về công ty KBS.
 Công ty cổ phần phát triển kỹ thuật điện và thương mại KBS được thành lập năm 
2011 tại địa chỉ số 6 – Nguyễn Chế Nghĩa – Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội , văn phòng giao 
dịch tại số 24-Ngõ 1 – An Dương Vương – Tây Hồ - Hà Nội với số vốn ban đầu là 700 triệu 
đồng và cơ cấu tổ chức khá đơn giản . 
 2 Về cơ cấu và quy mô hoạt động : Công ty KBS được điều hành trực tiếp bởi giám 
đốc Phạm Văn Bảy, người quản lý tất cả các hoạt động của công ty. Công ty hoạt đông với 
quy mô nhỏ , số nhân viên thường xuyên là 6 người, bao gồm quản lý,kế toán , nhân viên 
thi công lắp đặt , các nghiệp vụ đều đặt dưới sự quản lý trực tiếp của giám đốc. Do có quy 
mô nhỏ nên địa bàn hoạt động chủ yếu của KBS là Hà Nội và các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, 
Hà Nam , Hưng Yên 
 Về nghiệp vụ và đối tượng khách hàng : KBS hoạt động trên lĩnh vực mua bán , sửa 
chữa , lắp đặt các thiết bị điện tử , điện lạnh, điện nước , điện máy , điện công nghiệp như 
máy lạnh, máy điều hòa , máy tính , camera bảo an , hệ thống điện trong các tòa nhà ,nhà 
máy . Đối tượng khách hàng chủ yếu và tiềm năng của KBS là các hộ gia đình , các tổ chức 
, công ty , xí nghiệp . Các tổ chức mà KBS từng phục vụ như : Cục hậu cần – Quân chủng 
Phòng Không Quân , Công ty CPTM & Phát triển ORGANIC Việt Nam , Công ty cổ phần công 
trình đường sắt 798 .
 Trên đây là những nét khái quát nhất về công ty cổ phần phát triển kỹ thật diện và 
thương mại KBS , đây là cơ sở để đi vào phân tích môi trường quản lý của công ty. Phần 
phân tích môi trường sẻ được thể hiện dưới đây và được phân tích dưới 2 phương diện cơ 
bản là Môi trường bên ngoài và môi trường bên trong của công ty, từ đó phân tích những 
cơ hội , mối de dọa cũng như điểm mạnh điểm yếu của chủ thể - công ty KBS. Ở đây chúng 
ta đứng trên góc độ trong nội bộ công ty để phân tích.
II/ Môi trường bên ngoài.
 Môi trường bên ngoài tổ chức được chia thành môi trường chung và môi trường 
tác nghiệp, hai loại môi trường này lần lượt có những tác động trực tiếp và gián tiếp đến 
quyết định trong hoạt động của tổ chức .
 Bài viết sẽ chỉ tập trung vào các yếu tố có tác động đến hoạt động quản lý của 
công ty.
1/ Môi trường chung.
 3 Các hợp phần của môi trường chung bao gồm : môi trường kinh tế , môi trường 
chính trị- pháp lý ,môi trường văn hóa xã hội, môi trường công nghệ , môi trường tự nhiên 
và môi trường quốc tế .
1.1/ Môi trường kinh tế.
 Công ty KBS được thành lập năm 2011, trong điều kiện kinh tế nước nhà cũng như 
thế giới có những diễn biến theo hướng xấu và các chỉ số kinh tế gây sốc như : lạm phát 
18,13% , lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại tăng kỷ lục , lên đến 24% - 25%, giá 
vàng tăng tới đỉnh ở mức 49 triệu đồng một lượng, tỷ giá USD/VND được điều chỉnh tăng 
9,3% ,gần 50000 doanh nghiệp phá sản, thị trường bất động sản đóng băng .Như vậy công 
ty KBS đã ra đời trong bối cảnh khó khăn kinh tế đang bao trùm đất nước và càng đặc biệt 
khó khăn hơn đối với một công ty mới thành lập.Rõ ràng lãnh đạo công ty phải cẩn trọng 
trong việc đặt ra mục tiêu và chiến lược tồn tại và hoạt động của công ty như quyết định 
vay vốn ngân hàng , quyết định sử dụng các nguồn vốn hiệu quả để tránh tác động tiêu cực 
của lạm phát cũng như các yếu tố khác.
 Như chúng ta biết, kinh tế Việt Nam trong những năm 2011- 2013 vẫn chưa thể 
hồi phục ngược lại còn có những biến động phức tạp. Tuy nhiên, do công ty KBS là một công 
ty nhỏ, hoạt động với quy mô hạn hẹp và hoạt động dịch vụ là chính nên KBS không chịu 
quá nhiều tác động của các biến vĩ mô, tất nhiên là vẫn không thể bỏ qua các biến quan 
trọng như lạm phát hay lãi suất vay vốn ngân hàng, tiền lương cơ bản, những chỉ số có tác 
động đến bất cứ tổ chức kinh tế nào đang hoạt động, hơn nữa ,KBS hoạt động trong lĩnh 
vực có đường cầu khá ổn định nên việc duy trì và phát triển trong thời kỳ kinh tế khó khăn 
là không phải không thể.
 Xét trong thời điểm hiện tại, giá sản phẩm duy trì ổn định theo quan hệ cung cầu, 
tuy nhiên có một số thời điểm biến động sẽ nói ở phần sau. Với tác động của lạm phát ,giá 
nguyên liệu đầu vào tăng , hơn nữa do tình hình thế giới ( cuộc chiến Serya ) làm cho giá 
nhiên liệu phục vụ hoạt động của công ty tăng, kèm theo lãi suất cao làm cho chi phí hoạt 
động của công ty tăng cao, làm giảm lợi nhuận đạt được.Vì thế, công ty KBS đã cố gắng làm 
giảm chi phí sản xuất để duy trì hoạt động của mình.
 4 Hoạt động trong giai đoạn khủng hoảng của chu kỳ kinh tế, bất kỳ công ty nào cũng 
gặp phải những khó khăn lớn và đòi hỏi họ phải nỗ lực để duy trì hoạt động kinh doanh của 
mình , KBS cũng không tránh khỏi điều đó. Sự vận động khéo léo để khắc phục các mối đe 
dọa từ môi trường, đặc biệt là sự tác động làm tăng chi phí sản xuất, tìm kiếm nguồn vốn, 
nguồn hàng và quan trọng hơn hết là tìm kiếm khách hàng.
 Dường như ở trên chỉ có rủi ro, đó là điều bình thường trong bối cảnh kinh tế ngày 
nay. Vậy lợi thế ở đây là gì, như đã nói ở trên, KBS hoạt động với quy mô nhỏ, vì thế nhu 
cầu về nguồn vốn cũng như nguyên nhiên vật liệu, nhân công ít , việc vận hành vốn và điều 
tiết hoạt động dường như dễ dàng hơn và không có áp lực quá lớn như các tổ chức lớn 
khác. Trong bối cảnh và điều kiện đó, KBS dường như lại có lợi thế cạnh tranh tương đối so 
với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực. Sự sòng phẳng hơn trong thanh toán lúc 
này sẽ đưa KBS vào danh mục khách hàng quan trọng của các nhà cung cấp trong bối cảnh 
không ít doanh nghiệp khác mua bán nợ.
 Hạn chế khó khăn, phát huy lợi thế, đó là điều mà bất cứ tổ chức nào cũng cần thực 
hiện để tồn tại và phát triển.
1.2/ Môi trường chính trị - pháp luật.
 Lợi thế hàng đầu của các tổ chức trong Việt Nam đó là : được hoạt động trong một 
môi trường chính trị xã hội ổn định và an toàn , đất nước duy nhất một tổ chức Đảng lãnh 
đạo vì thế không có sự phân hóa đấu tranh nội bộ. Đó là yếu tố quyết định nhất thúc đẩy 
kinh tế phát triển. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ 
nghĩa , vận hành theo quy luật của kinh tế thị trường bên cạnh sự quản lý và điều tiết của 
nhà nước .
 Trong thời kỳ suy thoái kinh tế thì vai tò của nhà nước là hết sức quan trọng, và 
thực tế đã chứng minh điều đó. Năm 2011, ngân hàng nhà nước điều chỉnh mức tăng tỷ giá 
USD/VND lên 9,3% nhằm kéo giá USD trên thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do 
sát lại gần nhau. Nghị quyết 11 (ngày 24/2/2011) của Chính phủ được coi như một phát 
súng lệnh nắn lại nền kinh tế của Việt Nam bấy giờ. Ba năm gần đây là thời kỳ khó khăn cho 
 5 chính phủ trong giải quyết nợ xấu với sự ra đời của công ty mua bán nợ VAMC vào tháng 
5/2013.
 Đó là những vấn đề chính trị - pháp luật nói chung trên tầm vĩ mô, vòn đối với cụ 
thể KBS thì ở đây, chúng ta quan tâm chủ yếu tới các luật ảnh hưởng đến thu nhập của công 
ty như thuế và tiền lương tối cơ bản. Theo điều 10, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 , ban hành ngày 19/6/2013 thì những 
doanh nghiệp có thu nhập hằng năm dưới 20 tỷ đồng như KBS sẽ chịu mức thuế suất là 
20%, tức là giảm so với 28% của 2008 và 25% năm 2009 ( theo luật) , đó có lẽ là tin mừng 
đối với các doanh nghiệp nhỏ trong tình hình lạm phát cao. Bên cạnh đó mức lương cơ bản 
của người lao động cũng tăng lên. Chính phủ, ngân hàng nhà nước đã có sự chỉ đạo các 
ngân hàng thương mại làm giảm lãi suất cho vay, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp 
tiếp cận nguồn vốn, hục hồi kinh doanh , dương nhiên KBS cũng có lợi khi có chính sách này.
1.3/ Môi trường văn hóa xã hội.
 Môi trường văn hóa xã hội có nhiều khía cạnh, tuy nhiên ở đây chúng ta chỉ quan 
tâm đến các khía cạnh có tác động đến lĩnh vực hoạt động của công ty KBS, đó là : Dân số ( 
hộ dân ),mật độ dân số, xu hướng chuyển đổi cơ cấu dân số, điều kiện sống, nhu cầu tiện 
nghi 
 Theo số liệu của tổng cục thống kê, dân số Hà Nội là 6699,6 nghìn người, mật 
độ dân số vào khoảng 2013 người/km 2 , Bắc Ninh là 1060,3 nghìn người, mật độ 1289 
người/km2, một số tỉnh lân cận cũng có mật độ dân số gần tương tự.Trong những năm gần 
đây, dân số Hà Nội tăng, làm mật độ dân số tăng ,như vậy, thị trường của KBS là rất rộng 
mở .Với sự phát triển của đất nước , điều kiện sống của người dân tăng lên, các thiết bị sinh 
hoạt tiện nghi ngày càng phổ biến, nhu cầu của người dân về các thiết bị phục vụ sinh hoạt 
gia đình ngày càng tăng. Các công ty, tổ chức, nhà máy, xí nghiệp ra đời và đổi mới nhiều 
cũng làm gia tăng thị trường trong lĩnh vực hoạt động của KBS.
 Thị trường rộng mở, đa dạng là lợi thế cho KBS. Nhưng bên cạnh KBS còn không ít 
công ty hoạt động trong lĩnh vực này, vì vậy cơ hội đi đôi với việc KBS sẽ đối mặt với nhiều 
 6 mối cạnh tranh hơn , khi đó với quy mô nhỏ, việc cạnh tranh của KBS là rất vất vả, như vậy 
ta có thể thấy được mặt lợi hại của tính quy mô công ty.
1.4/ Môi trường công nghệ.
 Công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, công nghệ phát triển sẽ đưa 
đến nhiều cơ hội nhưng cũng không ít sự de dọa đến cho KBS.
 Công nghệ phát triển đưa đến các ứng dụng mới vào các hoạt động sửa chữa, lắp 
đặt các loại máy cho KBS, giúp tăng năng suất và hiệu quả công việc, giảm chi phí nguyên 
nhiên vật liệu , nhân công và thời gian tác vụ.
 Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh của KBS cũng có thể làm được điều đó và khi 
mà tương quan về vốn , về quy mô chênh lệch thì lợi thê sẽ nghiêng về bên có sức mạnh 
tài chính cũng như nền tảng công nghệ từ trước đó. Khi đó KBS một lần nữa lại rơi vào thế 
cạnh tranh khốc liệt. Và dĩ nhiên, thị phần sẽ thuộc nhiều hơn về phía công ty có công nghệ 
tốt hơn.
1.5/ Môi trường tự nhiên.
 KBS hoạt động trong lĩnh vực máy lạnh, máy điều hòa , điện tử, điện nước, điện 
công nghiệp, nhưng nghiệp vụ về máy lạnh , máy điều hòa là mạnh hơn cả. Thời tiết miền 
Bắc có thể chia làm 2 mùa cơ bản là mùa nóng và mùa rét, vì vậy , hoạt động của KBS không 
tránh khỏi mang tính chất 2 mùa này. Thông thường, vào mùa nóng thì hoạt động của KBS 
sôi nổi hơn nhờ mảng điều hòa, máy lạnh, và vào mùa rét thì chủ yếu hoạt động ở mảng 
điện nước ( lắp đặt thiết bị nóng lạnh ), tuy nhiên vào mùa rét mật độ công việc có giảm so 
với mùa nóng.
1.6/ Môi trường quốc tế.
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay và với việc Việt Nam ra nhập WTO thì những 
biến động trong môi trường thế giới sẽ có ảnh hưởng tới Việt Nam chúng ta.Rõ ràng ta 
thấy, kinh tế thế giới phát triển kéo theo kinh tế trong nước phát triển và ngược lại . Kể cả 
hiện tượng chính trị thế giới cũng có ảnh hưởng gián tiếp đến kinh tế của chúng ta( vd : 
chiến tranh Serya làm giá dầu mỏ tăng trên toàn thế giới ). Công nghệ thế giới phát triển 
 7 thì công nghệ trong nước cũng có điều kiện phát triển theo nhờ các kênh giáo dục, đầu tư 
nước ngoài, mua bán, chuyển giao công nghệ .Nói Tóm lại, toàn cầu hóa, mọi thứ xảy ra 
trên bất kỳ một quốc gia nào đó trên thế giới cũng có ảnh hưởng đến các quốc gia khác.
 Như vậy, trong sự liên kết đó, công ty nhỏ như KBS có thể có nhiều khó khăn hơn 
là lợi thế vì nó phải cạnh tranh nhiều hơn là học hỏi. Công nghệ, những tác động tích cực 
đến các biến số vi mô vĩ mô từ môi trường bên ngoài có thể đưa đến sự phát triển cho KBS 
nhưng bên cạnh đó, nó phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ không chỉ là các công ty 
trong nước nữa mà còn là với các công ty nước ngoài, vốn có tiềm lực về tài chính và công 
nghệ cao hơn.
2/ Môi trường tác nghiệp.
2.1/ Khách hàng.
 KBS chủ yếu hướng vào đối tượng khách hàng bình dân , tất nhiên là bộ phận các 
tổ chức khác trong cơ cấu khách hàng của họ cũng không hề nhỏ. KBS cung cấp cho khách 
hàng dịch vụ nhanh, tiện lợi và chất lượng, với giá thành rẻ tương đối với các công ty khác. 
Trước mỗi hợp đồng, khách hàng đều được cung cấp các báo giá, trên cơ sở đó họ thực 
hiện quyền thương lượng của mình. KBS muốn những khách hàng dù là lần đầu cũng trở 
thành khách quen sau này, và thực tế là vậy. Nhu cầu của thị trường luôn là chỉ báo quan 
trọng để nhà quản lý KBS đưa ra các kế hoạch về huy động tài lực, vật lực , nhân lực. 
 Như phần môi trường Văn hóa – xã hội đã nói, thị trường rất rộng, nhưng cạnh 
tranh cũng rất gay gắt, vì thế KBS phải tạo ra chỗ đứng, tạo ra thương hiệu cho mình trong 
lĩnh vực mình kinh doanh.
2.2/ Nhà cung cấp.
 KBS sử dụng các nguồn là các kho hàng đầu nguồn chảy vào Hà Nội nên giá cả có thể 
rẻ hơn khi mua ở các trung tâm như Pico hay Trần Anh. Các giao dịch được thỏa thuận trên 
cơ sở chất lượng, đơn giá và số lượng, một thỏa thuận tốt sẽ đưa đến một mức lợi nhuận 
cho công ty.
 8 Tuy nhiên, công ty KBS có thể bị phụ thuộc vào các nhà cung cấp , dễ bị ép giá khi mà 
nguồn hàng khan hiếm hoặc mã hàng yêu cầu là hàng đặc chủng. Vì vậy duy trì mối quan 
hệ tin cậy, uy tín với nhà cung cấp là một phương pháp làm lành mạnh nhất.
2.3/ Đối thủ cạnh tranh.
 Như đã nói ở các phần trên, KBS không bao giờ có thể tránh được sự cạnh tranh và 
nhất định là sẽ có rất nhiều đối thủ cạnh tranh.
 Các đối thủ cạnh tranh về thị phần trong thị trường, họ cố gắng cải thiện chất lượng 
dịch vụ,sử dụng marketing .và tìm thêm những khu vực thị trường mới.
 Các đối thủ cạnh tranh để có nguồn vốn vay, để có nguồn nhân lực tốt hơn, KBS có 
vốn ít nên nếu cạnh tranh loại này quá gay gắt sẽ tạo ra hiệu ứng xấu cho KBS.
2.4/ Các nhóm lợi ích đặc biệt. 
 KBS không tham gia nhóm lợi ích đặc biệt nào vì thế nó có thể tự do hoạt động theo 
ý mình , không cần quan tâm đến các quan điểm khác, phát triển theo hướng của riêng 
mình đề ra, hưởng lợi trên thành quả tạo ra.
 Tuy nhiên , KBS lại phải chống chọi với sự tấn công từ những công ty khác trong 
nhóm lợi ích đặc biệt, mà nhóm lợi ích đặc biệt bao giờ cũng có thế lực về tài lực , vật lực 
và sự ảnh hưởng thị phần lớn hơn là một công ty dơn lẽ như KBS.
III/ Môi trường bên trong .
Bài viết sử dụng cách tiếp cận môi trường bên trong được giới thiệu trong giáo trình “Quản 
lý học- Đại học kinh tế quốc dân”.
1/ Tài chính : 
 Trong vấn đề tài chính, ta đề cập đến các chỉ số sau ; tài sản lưu động, tài sản hữu 
hình, tài sản cố định, tài sản cố định , nợ ngắn hạn, tổng nợ , thu nhập thuần trước thuế , 
do công ty KBS chỉ thực hiện nghiệp vụ mua hàng khi mà nghiệp vụ lắp đặt được yêu cầu 
nên về cơ bản thì công ty không có hàng tồn kho, vì thế bài viết sẽ không đề cập đến các 
chỉ số liên quan đến hàng tồn kho.
 9 Theo cung cấp từ phía công ty KBS , ta có các số liệu sau:
 BẢNG CÁC SỐ LIỆU VỀ TÀI CHÍNH CỦA KBS SAU KỲ KẾ TOÁN NĂM 2012
 Chỉ số Giá trị ( đơn vị: triệu đồng)
 Tài sản lưu động 300
 Nợ ngắn hạn 100
 Tài sản hữu hình 500
 Thu nhập thuần trước thuế 130
 Giá trị tài sản cố định 600
 Tổng tài sản 900
 Tổng nợ 150
 Vốn chủ sở hữu 750
 Doanh thu 300
 Các khoản phải thu 400
Từ các số liệu trên , ta có thể xây dựng thành bảng các chỉ số định tính như sau :
 Khả năng thanh khoản Hệ số thanh toán hiện hành 3
 Hệ số thanh toán nhanh 3( không có hàng tồn)
 Khả năng tạo ra các giá Hệ số sinh lời( trước thuế ) của 0.26
 trị gia tăng tài sản hữu hình
 Hệ số sinh lời (trước thuế) của 0.14
 tổng tài sản
 Cơ cấu vốn Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu 0.2
 D/E
 Tài sản cố định thuần trên vốn 0.8
 chủ sở hữu
 Khả năng hoạt động Vòng quay của các khoản phải 0.75
 thu
 10

File đính kèm:

  • docxbai_phan_tich_moi_truong_quan_ly_tai_cong_ty_co_phan_phat_tr.docx