Tiểu luận Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2011
1.1 Đất NN
1.1.1 Khái quát về lịch sử đất NN ở VN
Các quá trình chính trong đất của VN bao gồm: quá trình phong hoá, trong đó phonghoá
hoá học và sinh học xảy ra mạnh hơn so với phong hoá lý học; quá trình mùn hoá; quá
trình bồi tụ hình thành đất đồng bằng và đất bằng ở miền núi; quá trình glây hoá; quá
trình mặn hoá; quá trình phèn hoá; quá trình feralít hoá; quá trình alít; quá trình tích tụ
sialít; quá trình thục hoá và thoái hoá đất. Tuỳ theo điều kiện địa hình, điều kiện môi
trường và phương thức sử dụng mà quá trình này hay khác chiếm ưu thế, quyết định đến
hình thành nhóm, loại đất với các tính chất đặc trưng.
VN có diện tích tự nhiên khoảng 33 triệu ha, trong đó, diện tích sông suối và núi đá
khoảng 1.370.100ha (chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền khoảng
31,2 triệu ha (chiếm khoảng 94,5% diện tích tự nhiên), xếp hàng thứ 58 trong tổng số
200 nước trên thế giới, nhưng vì dân số đông (khoảng 90 triệu người) nên diện tích đất
bình quân đầu người thuộc loại rất thấp, xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình quân của thế giới.
Tiềm năng đất có khả năng canh tác NN của cả nước khỏang từ 10-11 triệu ha trong đó
mới chỉ sử dụng được 6, 9 triệu ha đất NN (chiếm 21 % diện tích đất tự nhiên) gồm 5, 6
triệu ha là đất trồng cây hàng năm và 1, 3 triệu ha là đất trồng cây ăn quả và cây lâu năm
khác và phân bố không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau. Diện tích đất canh tác
vốn đã thấp nhưng lại giảm theo thời gian do sức ép tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp
hoá và chuyển đổi mục đích sử dụng.
Nhìn chung, đất của VN đa dạng về loại, phong phú về khả năng sử dụng. Căn cứvào
nguồn gốc hình thành có thể phân thành hai nhóm lớn: Nhóm đất được hình thành dobồi
tụ (đất thuỷ thành) có diện tích khoảng 8 triệu ha, chiếm 28,27% tổng diện tích đất
tựnhiên, trong đó đất đồng bằng 7 triệu ha.Nhóm đất được hình thành tại chỗ (đất địa
thành) có khoảng 25 triệu ha.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2000-2011
VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 1 TIỂU LUẬN VẤN ĐỂ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2011 VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 2 Chương I: Khái quát về đất NN 1.1 Đất NN 1.1.1 Khái quát về lịch sử đất NN ở VN Các quá trình chính trong đất của VN bao gồm: quá trình phong hoá, trong đó phonghoá hoá học và sinh học xảy ra mạnh hơn so với phong hoá lý học; quá trình mùn hoá; quá trình bồi tụ hình thành đất đồng bằng và đất bằng ở miền núi; quá trình glây hoá; quá trình mặn hoá; quá trình phèn hoá; quá trình feralít hoá; quá trình alít; quá trình tích tụ sialít; quá trình thục hoá và thoái hoá đất. Tuỳ theo điều kiện địa hình, điều kiện môi trường và phương thức sử dụng mà quá trình này hay khác chiếm ưu thế, quyết định đến hình thành nhóm, loại đất với các tính chất đặc trưng. VN có diện tích tự nhiên khoảng 33 triệu ha, trong đó, diện tích sông suối và núi đá khoảng 1.370.100ha (chiếm khoảng 4,16% diện tích đất tự nhiên), phần đất liền khoảng 31,2 triệu ha (chiếm khoảng 94,5% diện tích tự nhiên), xếp hàng thứ 58 trong tổng số 200 nước trên thế giới, nhưng vì dân số đông (khoảng 90 triệu người) nên diện tích đất bình quân đầu người thuộc loại rất thấp, xếp thứ 159 và bằng 1/6 bình quân của thế giới. Tiềm năng đất có khả năng canh tác NN của cả nước khỏang từ 10-11 triệu ha trong đó mới chỉ sử dụng được 6, 9 triệu ha đất NN (chiếm 21 % diện tích đất tự nhiên) gồm 5, 6 triệu ha là đất trồng cây hàng năm và 1, 3 triệu ha là đất trồng cây ăn quả và cây lâu năm khác và phân bố không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau. Diện tích đất canh tác vốn đã thấp nhưng lại giảm theo thời gian do sức ép tăng dân số, đô thị hoá, công nghiệp hoá và chuyển đổi mục đích sử dụng. Nhìn chung, đất của VN đa dạng về loại, phong phú về khả năng sử dụng. Căn cứvào nguồn gốc hình thành có thể phân thành hai nhóm lớn: Nhóm đất được hình thành dobồi tụ (đất thuỷ thành) có diện tích khoảng 8 triệu ha, chiếm 28,27% tổng diện tích đất tựnhiên, trong đó đất đồng bằng 7 triệu ha.Nhóm đất được hình thành tại chỗ (đất địa thành) có khoảng 25 triệu ha. 1.1.2 Khái niệm đất NN. Đất NN là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về NN, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng; bao gồm đất sản xuất NN, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất NN khác 1.1.3 Đặc điểm chung của đất NN Thứ 1:Đất NN là một tư liệu sản xuất đặc biệt Đất NN mang cả tính chất của đối tượng lao động và tư liệu lao động nên là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt của NN. Trong NN, nếu sử dụng hợp lý đất đai thì sức sản xuất của nó không ngừng được nâng lên, khác vớicác tư liệu sản xuất khác khi sử dụng, theo thời gian sẽ bị hao mòn và hỏng đi. Sức sản xuất của đất đai tăng lên gắn liền với sự phát triển của lực lượng sản xuất, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, với việc thực hiện phương thức thâm canh và chế độ canh tác hợp lý. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 3 Đặc điểm này có được là do đất đai có nhiều độ phì. Độ phì của đất là khả năng đất cung cấp cho thực vật nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác (nhiệt độ, không khí) để thực vật sinh trưởng và phát triển. ¾ Độ phì tự nhiên: Kết quả có được hình thành bởi quá trình tự nhiên do tác động bởi các yếu tố lý, hóa, sinh của đất và môi trường xung quanh. ¾ Độ phì nhiêu nhân tạo: Kết quả có được là do tác động có ý thức của con người, bằng cách áp dụng hệ thống canh tác hợp lý. ¾ Độ phì nhiêu tiềm tàng: Tổng hợp của độ phì tự nhiên và độ phì nhân tạo có trong đất ở một thời điểm nào đó. ¾ Độ phì nhiêu kinh tế: Là độ phì mà con người đã khai thác sử dụng cho mục đích kinh tế thông qua sự hấp thụ và chuyển hóa của cây trồng sau một quá trình sản xuất. Biểu hiện qua số sản phẩm thu hoạch được trên một đơn vị diện tích. Sức sản xuất của đất đai biểu hiện tập trung ở độ phì nhiêu của đất đai. Vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp hữu hiệu để nâng cao độ phì nhiêu của đất đai, cho phép năng suất đất đai tăng lên. Thứ 2: Đất đai có vị trí cố định, tính chất cơ học, vật lý, hóa học và sinh học trong đất cũng không đồng nhất. Đất đai được phân bổ trên một diện rộng và cố định ở từng nơi nhất định. Do vị trí cố định và gắn liền với các điều kiện tự nhiên và các điều kiện kinh tế nên tính chất và độ màu mỡ của đất ở mỗi vùng khác nhau là khác nhau. Đây cũng là một trong những yếu tố qui định tính khu vực của sản xuất NN. Vì vậy việc sử dụng đất đai vào các quá trình sản xuất của mỗi ngành kinh tế cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng tính chất của đất cho phù hợp. Trong sản xuất NN, việc sử dụng đất đai phải phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và chất lượng ruộng đất của từng vùng để mang lại hiệu quả kinh tế cao. Thứ 3:Đất đai có giới hạn cả về số lượng tuyệt đối lẫn tương đối. Sự giới hạn đó là do toàn bộ diện tích bề mặt của trái đất cũng như diện tích đất đai của mỗi quốc gia, mỗi lãnh thổ bị giới hạn. “ Chúng ta không thể thêm gì vào không gian vốn có của đất đai”. Sự giới hạn đó còn thể hiện ở chổ nhu cầu sử dụng đất đai của các ngành kinh tế quốc dân trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng. Đặc điểm này đặt ra yêu cầu quản lý đất đai phải chặt chẽ, quản lý về số lượng, chất lượng đất, cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cũng như cơ cấu sử dụng đất đai theo các thành phần kinh tế,...và xu hướng biến động của chúng để có kế hoạch phân bố và sử dụng đất đai có cơ sở khoa học. Đối với nước ta diện tích bình quân đầu người vào loại thấp so với các quốc gia trên thế giới. Vấn đề quản lý và sử dụng đất đai tiết kiệm, hiệu quả và bền vững lại càng đặc biệt quan trọng. 1.1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng: - Khí hậu và nguồn nước: Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để sử dụng đất NN, ảnh hưởng lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ cấu cây trồng, thời vụ. Các điều kiện thời tiết có tác dụng kìm hãm hay thúc đẩy sự phát sinh và lan tràn dịch bệnh cho vật nuôi, các sâu bệnh có hại cho cây trồng. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 4 - Môi trường xung quanh: Khu vực lân cận nơi có đất sản xuất, dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng ở tới đất đai bởi dân cư vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản. 1.1.4 Vai trò của đất NN Đất là giá đỡ cho toàn bộ sự sống của con người và là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành NN. Đặc điểm đất đai ảnh hưởng lớn đến quy mô, cơ cấu và phân phối cuả ngành NN. Vai trò của đất đai càng lớn hơn khi dân số ngày càng đông, nhu cầu dùng đất làm nơi cư trú, làm tư liệu sản xuất ngày càng tăng và NN phát triển, trở thành ngành kinh tế chủ đạo. 9 Đất NN là một điều kiện tối cần thiết cho hoạt động kinh tế nông thôn Đất đai là tặng vật của tự nhiên cho con người. Nhờ có đất mà nông dân đã sản xuất ra lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, gia đình và của cải xã hội. Trong điều kiện kinh tế NN, đất đai đã trở thành tư liệu sản xuất quan trọng nhất và là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất NN của người nông dân. Người nông dân không thể tiến hành sản xuất NN nếu như không có đất. Đất NN là điều kiện tối cần thiết để người nông dân đem kết hợp nó với sức lao động sẵn có của mình để tạo ra sản phẩm nông sản. Vì vậy, đất NN là một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với bất kỳ người nông dân nào. 9 Đất NN là một nguồn lực đầu vào đặc biệt quan trọng của sản xuất NN Khi nói đến vai trò của đất đai, C.Mác viết: "đất là không gian, yếu tố cần thiết của tất thảy mọi sự sản xuất và mọi hoạt động của loài người". Cũng như đối với sản xuất nói chung, sản xuất NN tất yếu cần đến sự tham gia của đất đai. Do đó, để có được nông sản, cần phải kết hợp hai yếu tố sức lao động với tư liệu sản xuất, trong đó quan trọng nhất và cũng là nhân tố không thể thiếu được của tư liệu sản xuất là đất NN. Đất NN không chỉ thuần tuý là tư liệu sản xuất, mà là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt. Nó là một trong những nhân tố quyết định đến giá trị của nông phẩm hàng hoá sản xuất ra. Hơn nữa, sản xuất NN có tính đặc thù cao so với các ngành sản xuất khác. Đó là ngành sản xuất dựa trên mối quan hệ của các cơ thể sinh vật sống với môi trường, tuân theo các quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện ngoại cảnh. Như vậy, đất NN là một trong những nguồn lực đầu vào quan trọng không thể thiếu được của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực NN. 9 Đất NN là một nhân tố tự nhiên đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu kinh tế NN. Việc phát hiện ra đặc tính của từng loại đất có ý nghĩa quan trọng trong phân bổ đất đai giữa các ngành NN, qua đó xây dựng cơ cấu NN hợp lý. Các loại đất khác nhau có độ phì khác nhau, thành phần trong đất cũng khác nhau cho nên, từng loại đất chỉ phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi nhất định. Chỉ trong điều kiện được canh tác trên loại đất phù hợp với đặc tính sinh lý, sinh hoá của cây trồng, vật nuôi thì chúng mới có thể cho thu hoạch sản phẩm năng suất cao, chất lượng tốt.Do vậy, việc phát hiện ra đặc tính của các loại đất khác nhau có một ý nghĩa VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 5 vô cùng quan trọng trong việc lựa chọn và phân bổ đất đai trong quá trình canh tác. Từ đó, mới có thể xây dựng một cơ cấu kinh tế NN hợp lý, tận dụng có hiệu quả các tiềm năng sẵn có của đất đai nhằm phát triển một nền NN hàng hoá có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. 1.2 Quỹ đất NNVN Đối với một nước mà dân số chủ yếu sống bằng nghề nông thì thông tin về quy mô đất NN của từng khu vực giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong lập kế hoạch.Vùng ĐBSH và ĐBSCLcó tỷ lệ đất NN caoso với hai vùng đồng bằng này thì các vùng ven biển có ít đất NN hơn nhưng thấp nhất là các xã miền núi của vùng Đông Bắc, Tây Bắc, và Tây Nguyên. Vùng này đất lâm nghiệp và đồi núi chiếm phần lớn diện tích. 1.2.1 Đất dành cho trồng trọt( đất canh tác) Bảng 1.1:Diện tích các loại cây trồng phân theo nhóm cây(nghìn ha): Trong đó Cây hàng năm Cây lâu năm Trong đó Trong đó Năm Tổng số Tổng số Cây lương thực có hạt Cây CN hàng năm Tổng số Cây CN lâu năm Cây ăn quả 2000 12644,3 10540,3 8399,1 778,1 2104,0 1451,3 565,0 2001 12507,0 10352,2 8224,7 786,0 2154,8 1475,8 609,6 2002 12831,4 10595,9 8322,5 845,8 2235,5 1491,5 677,5 2003 12983,3 10680,1 8366,7 835,0 2303,2 1510,8 724,5 2004 13184,5 10817,8 8437,8 857,1 2366,7 1554,3 746,8 2005 13287,0 10818,8 8383,4 861,5 2468,2 1633,6 767,4 2006 13409,8 10868,2 8359,7 841,7 2541,6 1708,6 771,4 2007 13555,6 10894,9 8304,7 846,0 2660,7 1821,7 778,5 2008 13872,9 11156,7 8542,2 806,1 2716,2 1885,8 775,5 2009 13807,6 11047,1 8527,4 753,6 2760,5 1936,0 774,0 Sơ bộ 2010 139 ... nói VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 18 Do sự thiếu minh bạch trong đền bù, bồi thường thu hồi đất và giao đất, những rào cản và những điều khoản mập mờ trong việc tiếp cận với quyền sử dụng đất của các doanh nghiệp và cá nhân ,Nhà nước đã tạo cơ hội cho những ai nắm quyền chi phối đất đai tham nhũng ,giao đất trái thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng với qui hoạch phát triển (chương trình phát triển rừng, xây dựng nhà phát triển khu dân cư nông thôn, dự án nhà ở tái định cư cho người bị thu hồi đất) 2.3.Phân tích các biện pháp của chính phủ trong giai đoạn này: - Chế độ sở hữu đất NN Chế độ sở hữu đất NN ở VN được phân chia thành hai quyền: quyền sở hữu và quyền sử dụng. Hai quyền ấy được phân cho hai chủ thể khác nhau là Nhà nước (đại diện cho chủ sở hữu toàn dân) và người sử dụng, chủ yếu là nông dân. - Chính sách giá đất NN Chính sách giá đất NN được quy định tại Điều 12 Luật Đất đai năm 1993, năm 2003 và mới nhất là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 của Chính phủ. Theo đó, có hai phương pháp xác định giá đất: Theo giá thị trường và theo thu nhập từ đất. Quyền xác định giá đất được phân cấp rộng rãi cho chính quyền cấp tỉnh. Chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt hơn trước và bám sát giá thị trường. Với việc chính thức công nhận giá đất thị trường và điều chỉnh giá nhà nước theo giá thị trường, Nhà nước VN đã gián tiếp thừa nhận quyền sử dụng đất có giá cả, tồn tại thị trường quyền sử dụng đất và là một trong những cơ sở để Nhà nước xác định giá giao dịch đất giữa Nhà nước và người dân. - Chính sách khuyến khích tích tụ và tập trung đất Để khuyến khích nông dân tập trung đất NN phục vụ sản xuất quy mô lớn, Nhà nước sau đó có chính sách khuyến khích nông dân dồn điền, đổi thửa, chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau. - Chính sách thu hồi và đền bù đất NN Từ thập niên 90 của thế kỷ thứ XX đến nay, Nhà nước tiến hành thu hồi nhiều diện tích đất NN để xây dựng các khu công nghiệp, đô thị tập trung. Chính vì thế, chính sách thu hồi, đền bù đất NN tác động lớn đến nông dân - Chính sách thuế đất NN Nhà nước thu từ nông dân sử dụng đất NN các khoản: tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và một số lệ phí quản lý đất đai. Nhìn chung, tổng thuế sử dụng đất NN không lớn. Từ năm 2003 đến năm 2010, Chính phủ đã quyết định miễn thuế sử dụng đất NN trong hạn điền cho tất cả hộ nông dân và miễn hoàn toàn thuế sử dụng đất cho hộ nông dân nghèo, giảm 50% cho diện tích vượt hạn điền. 2.3.1.Thành tựu đạt được VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 19 Đảng và Nhà nước VN đã đề ra nhiều chủ trương chính sách và liên tục đổi mới, làm cho hiệu quả sử dụng đất đai ngày càng tăng: - Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về đất đai từng bước được hoàn thiện, tăng cường phân cấp cho địa phương, -Chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho nông dân chủ động lao động, sản xuất, kinh doanh nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất và tăng thu nhập. -Chính sách đất NN tạo điều kiện để nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Trong cả nước, số hộ độc canh lúa giảm đi. Đã xuất hiện nhiều trang trại chuyên canh nông sản hàng hóa. -Chính sách đất NN hỗ trợ nông dân tiếp cận tín dụng ngân hàng đã hỗ trợ họ không chỉ trong thực hành giao dịch quyền sử dụng đất an toàn, nhất là cho thuê, góp vốn sản xuất, mà còn giúp họ thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng. -Chính sách đất NN đã bước đầu khuyến khích nông dân tích tụ, tập trung đất để kinh doanh hiệu quả hơn, nông dân có thể chuyển đổi, chuyển nhượng đất cho nhau hoặc thuê mướn để có diện tích đất NN liền khoảnh, quy mô lớn thích hợp với cơ giới hóa, từ đó thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp bảo vệ thực vật và thâm canh. -Chính sách đất NN kích hoạt thị trường bất động sản ở nông thôn, tạo điều kiện phân bổ đất NN hiệu quả, hình thành nhiều ngành nghề mới ở nông thôn. - Giá trị sản xuất NN tăng, giá nông sản thấp, phần thu nhập dành cho mua thực phẩm giảm, lương thực tế của công nhân và người đi làm tăng, giúp cải thiện đời sống, tăng đầu tư vào những lĩnh vực khác - Công nghiệp phát triển được như hiện nay là một phần nhờ chính sách điều tiết của chính phủ từ NN sang công nghiệp, giúp tạo nguồn lực ban đầu cho công nghiệp. - Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tạo bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2.3.2 Những hạn chế - Mặc dù quá trình giao đất nông, lâm trường cho hộ nông, lâm trường viên có tạo được động lực sử dụng đất hiệu quả hơn, sản xuất phát triển hơn, nhưng gây khó khăn cho việc quản lý đất công thuộc quyền sử dụng của nông, lâm trường, trong một số trường hợp còn gây ra sự bất bình đẳng về quy mô đất được giao giữa gia đình nông, lâm trường viên và gia đình nông dân canh tác ở cùng một khu vực. Một số hộ nông dân thậm chí lấn chiếm đất nông, lâm trường để sử dụng một cách bất hợp pháp. - Quy hoạch đất đai còn thiếu, chưa đồng bộ. Quy hoạch đất đai chưa được đặt trong mối quan hệ chặt chẽ, khoa học với các loại quy hoạch phát triển khác có liên quan. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 20 - Cơ chế thuê đất để thực hiện dự án đầu tư giữa tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân với tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn còn tạo ra sự bất bình đẳng không chỉ về kinh tế mà cả trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về quản lý và sử dụng đất đai chưa tương xứng. Các vi phạm, tranh chấp về đất đai tuy có giảm nhưng lại diễn biến phức tạp. - Sử dụng đất còn nhiều lãng phí. Diện tích đất chưa sử dụng còn lớn. Đất NN mới quan tâm về mặt số lượng, chưa chú trọng đúng mức đến việc giữ gìn, nâng cao độ phì nhiêu của đất đai; -Đất đai bị phân chia quá nhỏ lẻ, phân tán, manh mún gây cản trở khó khăn cho các hộ kinh doanh NN. Bình quân đất canh tác/người thấp. - Hạn điền làm hạn chế sản xuất của nông dân và mô hình phát triển trang trại. Quy định mức hạn điền còn cứng nhắc, rất thấp không phù hợp với yêu cầu để phát triển nền NN hàng hóa lớn. - Cách phân loại đất hiện nay gây ra những bất cập cho Nhà nước khi thực hiện đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vừa khó khăn trong quản lý, vừa làm cho người sử dụng đất không xác định được quyền và nghĩa vụ của mình trong sử dụng đất. -Nông dân chưa được lợi nhiều từ quyền sử dụng đất NN.Do nông dân không được tự ý chuyển đất NN sang các loại đất khác, đồng thời do đất NN sinh lợi thấp nên giá quyền sử dụng đất NN thấp hơn giá quyền sử dụng các loại đất khác rất nhiều. -Chính sách đất NN chưa khuyến khích nông dân bảo vệ đất và đầu tư dài hạn vào đất.Nhà nước không giao quyền sử dụng đất dài hạn, ổn định cho hộ gia đình nông dân, nên không khuyến khích họ đầu tư lâu dài nhằm bảo tồn đất NN. Cộng với xu hướng chạy theo sản lượng, đã xuất hiện tình trạng nông dân lạm dụng hóa chất để thâm canh, không chú trọng đầu tư cải tạo đất lâu dài, làm thoái hóa đất NN, thậm chí gây ô nhiễm đất. -Tác động hỗ trợ nông dân tích tụ, tập trung đất chưa đạt yêu cầu.Chính sách giao đất bình quân khiến đất NN trở nên manh mún. -Chính sách thu hồi đất và giá đất NN khiến nông dân thiệt thòi.Thiệt thòi thứ nhất là Nhà nước không đủ quỹ đất NN để đền bù cho nông dân nên họ trở nên không còn phương tiện để sinh sống. Thiệt thòi thứ hai là các vùng đất dành để đền bù cho nông dân thường không thuận lợi bằng đất bị thu hồi, nên đời sống của họ trở nên khó khăn hơn. Thiệt thòi thứ ba là nông dân không được quyền thỏa thuận khi đền bù. Những chính sách như đào tạo nghề cho nông dân thuộc diện thu hồi đất, khuyến khích người nhận quyền sử dụng đất thu hồi từ nông dân chia sẻ lợi ích với nông dân, chính sách tái định cư... thường đem lại hiệu quả thấp. -Chưa tạo điều kiện khuyến khích nông dân tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại. - Hạn mức sử dụng đất NN giao cho nông dân quá thấp khiến hầu hết các hộ NN đều canh tác bằng lao động thủ công của gia đình, không có nhu cầu mua máy móc và hợp tác với nhau trong hoạt động sản xuất NN, trong giao dịch tư liệu sản xuất và tiêu thụ nông sản, trong áp dụng đồng bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất NN. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2011 Page 21 Chương 3: Một số kết luận và giải pháp 3.1. Kết luận Thông qua quá trình nghiên cứu, chúng em đã có thêm kiến thức đất NN, quá trình hình thành và sự phân bố của đất trong sản xuất NN, việc sử dụng không hiệu quả và chưa khai thác hết tiềm năng của đất . Qua sự so sánh Luật đất đai trước và sau 2003 cho ta thấy Luật đất đai của VN còn nhiều bất cập và hạn chế. Mong Luật đất đai sửa đổi và bổ sung sắp tới sẽ khắc phục những hạn chế đó. 3.2. Giải pháp -Các quyền sử dụng đất cũng nên được áp dụng trong một thời gian dài hơn và có thể thực hiện với ít hơn các luật lệ và ràng buộc. -Việc giao đất với thời hạn dài hơn chắc chắn sẽ đem lại một số lợi ích, đặc biệt là sử dụng và đầu tư hiệu quả hơn -Đổi mới chính sách đất NN theo hướng tăng quy mô đất canh tác của hộ gia đình và hạn điền:Chính sách đất NN cần đáp ứng các yêu cầu của NN hiện đại và cải thiện điều kiện sản xuất cho nông dân. Mở rộng quy mô hạn điền tương đương với các trang trại hoạt động hiệu quả của các nước trong khu vực.Không nên giới hạn thời gian sử dụng đất, chỉ nên quản lý bằng quy hoạch không gian tổng thể và trách nhiệm giao đất của nông dân khi nhu cầu quốc gia đòi hỏi. -Đổi mới chính sách đất NN theo hướng tăng vị thế của nông dân trong giao dịch đất: chính sách giá quyền sử dụng đất NN khi Nhà nước thu hồi theo hướng coi trọng hơn lợi ích của người dân thuộc diện thu hồi đất, tạo điều kiện để nông dân tham gia thỏa thuận giá đất đền bù, phân bổ lợi ích hợp lý giữa đơn vị nhận đất và nông dân thuộc diện thu hồi đất. Việc sửa đổi Luật Đất đai nên xác định cơ chế pháp lý cho phép nông dân có vị thế bình đẳng, có lợi trong giao dịch đất với các chủ thể kinh tế khác, nhất là quyền chấp thuận hay không chấp thuận việc thu hồi đất NN chuyển sang kinh doanh phi NN. Về lâu dài, cần có chính sách bảo vệ quỹ đất NN, hạn chế chuyển đất NN sang xây dựng đô thị, nhà ở, công sở. Hạn chế xây dựng các khu công nghiệp xen kẽ với các diện tích canh tác NN để giảm thiểu tác động ô nhiễm không mong muốn, cũng như không được phá vỡ hệ thống thủy lợi đã xây dựng. Để tránh được tình trạng cấp phép tràn lan, sử dụng đất kém hiệu quả, cần có chế tài đủ mạnh để thúc đẩy các dự án nhanh đưa vào sử dụng, khắc phục tình trạng dự án bỏ hoang gây lãng phí như hiện nay. -Cải cách thủ tục hành chính quản lý đất nhằm kích hoạt thị trường đất NN:Công khai hóa và tinh giản thủ tục quản lý đất để quyền sử dụng đất NN trở thành hàng hóa và có thể lưu thông dễ dàng, nhất là ổn định và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Nhà nước.
File đính kèm:
- tieu_luan_van_de_su_dung_dat_nong_nghiep_o_viet_nam_giai_doa.pdf