Tiểu luận Tập đoàn kinh tế trong trường hợp Việt Nam - Hàn Quốc
Với lịch sử hình thành trên 300 năm trên thị trường hiện đại, mô hình TĐKT ( TĐKT)
đã và đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước
phát triển. Sự hùng mạnh về tài chính, lớn rộng về quy mô, đa dạng trong các lĩnh vực
của các TĐKT đã thể hiện vai trò quan trọng và cần thiết của chúng trong sự phát triển
của nền kinh tế.
Để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, việc hội nhập vào kinh tế toàn cầu
đòi hỏi chúng ta không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại,
mà còn phải phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của các ngành kinh tế mũi nhọn. Muốn
vậy, từng bước hình thành và phát triển TĐKT có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh
tranh trên toàn cầu.
Vấn đề thành lập TĐKT được đề cập vào Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ ba, khóa IX (tháng 9-2001) và bắt đầu từ đó phát triển cho đến ngày hôm nay với
sự ra đời của nhiều TĐKT lớn mạnh như Tập đoàn Chế Tạo Cơ Khí Nặng, Tập đoàn Tài
chính – Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VIỆT
NAMPT), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam .
Thế nhưng lịch sử phát triển còn ngắn,chưa nhiều kinh nghiệm trong phát triển, xây
dựng chiến lược nên các TĐKT Việt Nam không tránh được nhiều khó khăn, bất cập .
Chính vì thế học tập kinh nghiệm từ các nước bạn là điều cần thiết.
Trước vai trò quan trọng và thực trạng của TĐKT Việt Nam , chúng tôi muốn tìm
hiểu sâu và hệ thống hơn về mô hình TĐKT thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng , từ
đó hiểu và ứng dụng vào mô hình TĐKT Việt Nam . Đặc biệt là sự so sánh giữa mô hình
TĐKT Việt Nam và Hàn Quốc nhằm rút ra những bài học quý giá cho sự phát triển mô
hình TĐKT Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tập đoàn kinh tế trong trường hợp Việt Nam - Hàn Quốc
TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC TIỂU LUẬN TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRONG TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC A.CƠ SỞ LÝ LUẬN: ................................................................................ 1 I. Lý do chọn đề tài: ............................................................................................................................1 II. Mục tiêu đề tài: .................................................................................................................................2 III. Đối tượng nghiên cứu: .....................................................................................................................2 B.MÔ HÌNH TĐKT : ............................................................................... 3 I. Định nghĩa TĐKT : ..........................................................................................................................3 II. Lịch sử hình thành TĐKT và đặc điểm của nó: .............................................................................4 III. Cấu trúc của các TĐKT ...................................................................................................................6 IV. Những đặc trưng cơ bản của TĐKT :..............................................................................................8 V. Môi trường và các điều kiện để hình thành, phát triển TĐKT :.................................................11 1. Môi trường cạnh tranh kinh tế: ........................................................................................................11 2. Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển TĐKT ..............................................12 C.TRƯỜNG HỢP GIỮA VIỆT NAM VÀ HÀN QUỐC: ............................... 13 I. Về đặc điểm : ..................................................................................................................................13 1. Các TĐKT Hàn Quốc (Cheabol):......................................................................................................13 1.1.Quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn cất cánh của nền kinh tế Hàn Quốc giai đoạn 1960‐ 1980. ......................................................................................................................................................14 1.2.Chiến lược phát triển của các TĐKT Hàn Quốc giai đoạn 1960-1980. ............................................15 TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC 1.3.Phương thức hình thành các Chaebol:............................................................................................17 1.4.Lĩnh vực hoạt động thị trường kinh doanh và quy mô hoạt động......................................................18 1.5.Cơ cấu chủ sở hữu và cách thức đầu tư vốn của Chaebol: ...............................................................19 1.6.Cơ cấu tổ chức quản lý. ...................................................................................................................21 2.Các TĐKT tại Việt Nam: ....................................................................................................................22 2.1Quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2001‐2006: .........................................22 2.2Chiến lược phát triển của các TĐKT Việt Nam giai đoạn 2001-2006 : ..........................................23 2.3Phương thức hình thành TĐKT Việt Nam 2001‐2006:...............................................................25 2.4Lĩnh vực hoạt động: ........................................................................................................................26 2.5Cơ cấu chủ sở hữu và cách thức đầu tư vốn của TĐKT Việt Nam:................................................28 II.SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC TĐKT : ..............................................................................................31 1.Đối với Hàn Quốc (1961-1980):..........................................................................................................31 1.1.Tác động vào kinh tế: ........................................................................................................................31 1.2.Chính trị‐ luật pháp. .....................................................................................................................32 1.3.Sự phát triển của xã hội. ..............................................................................................................32 2. Đối với Việt Nam (20012006):.......................................................................................................33 2.1Tác động vào nền kinh tế: .................................................................................................................33 2.2Tác động chính trị‐ luật pháp: .....................................................................................................36 2.3Tác động của về mặt xã hội: ..........................................................................................................36 III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ HÀN QUỐC CHO VIỆT NAM: .........................................................36 1. Bài học từ trường hợp Hàn Quốc: ....................................................................................................36 TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC 2. Đánh giá mô hình TĐKT tại Việt Nam:............................................................................................39 2.1.Ưu điểm: ......................................................................................................................................... 39 2.2.Nhược điểm:....................................................................................................................................40 3. Bài học cho Việt Nam:.......................................................................................................................41 3.1.Chính sách cải tổ của Hàn Quốc:.....................................................................................................41 3.2.Bài học cho Việt Nam: ......................................................................................................................42 D.NGU•N TÀI LI•U THAM KH•O: ..................................................... 44 TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 1 A. CƠ SỞ LÝ LU•N: I. Lý do chọn đề tài: Với lịch sử hình thành trên 300 năm trên thị trường hiện đại, mô hình TĐKT ( TĐKT) đã và đang phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển. Sự hùng mạnh về tài chính, lớn rộng về quy mô, đa dạng trong các lĩnh vực của các TĐKT đã thể hiện vai trò quan trọng và cần thiết của chúng trong sự phát triển của nền kinh tế. Để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế, việc hội nhập vào kinh tế toàn cầu đòi hỏi chúng ta không chỉ đạt tốc độ tăng trưởng cao, phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, mà còn phải phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của các ngành kinh tế mũi nhọn. Muốn vậy, từng bước hình thành và phát triển TĐKT có tầm vóc quốc tế, tạo thế và lực để cạnh tranh trên toàn cầu. Vấn đề thành lập TĐKT được đề cập vào Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ ba, khóa IX (tháng 9-2001) và bắt đầu từ đó phát triển cho đến ngày hôm nay với sự ra đời của nhiều TĐKT lớn mạnh như Tập đoàn Chế Tạo Cơ Khí Nặng, Tập đoàn Tài chính – Bảo hiểm Bảo Việt, Tập đoàn Bưu chính – Viễn thông Việt Nam (VIỆT NAMPT), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thế nhưng lịch sử phát triển còn ngắn,chưa nhiều kinh nghiệm trong phát triển, xây dựng chiến lược nên các TĐKT Việt Nam không tránh được nhiều khó khăn, bất cập . Chính vì thế học tập kinh nghiệm từ các nước bạn là điều cần thiết. Trước vai trò quan trọng và thực trạng của TĐKT Việt Nam , chúng tôi muốn tìm hiểu sâu và hệ thống hơn về mô hình TĐKT thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng , từ đó hiểu và ứng dụng vào mô hình TĐKT Việt Nam . Đặc biệt là sự so sánh giữa mô hình TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 2 TĐKT Việt Nam và Hàn Quốc nhằm rút ra những bài học quý giá cho sự phát triển mô hình TĐKT Việt Nam. II. Mục tiêu đề tài: - Hiểu và nắm rõ những khái niệm, đặc điểm của mô hình TĐKT trên thế giới và Việt Nam nhằm có cái nhìn tổng quan và chính xác. - Đánh giá được thực tế , đặc điểm ,vai trò của các TĐKT đối với nền kinh tế Việt Nam trong thời kì chuyển mình phát triển. - Đánh giá vai trò của chính phủ trong sự phát triển của các TĐKT hiện nay. - So sánh được những điểm khác biệt và giống nhau của mh TĐKT Việt Nam và Hàn Quốc trong sự khác biệt về thể chế chính trị , lịch sử kinh tế giữa hai nước nhằm rút ra bài học cho Việt Nam. III. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng: các TĐKT của Việt Nam và Hàn Quốc. Phạm vi nghiên cứu: Do lịch sử phát triển và thể chế chính trị khác biệt giữa các TĐKT Việt Nam và Hàn Quốc nên để có cái nhìn chuẩn xác và phù hợp , chúng tôi sẽ xem xét TĐKT Việt Nam trong giai đoạn 2001-2006 và Hàn Quốc trong giai đoạn 1961-1980 tương ứng với giai đoạn mà mô hình TĐKT ở cả hai quốc gia đều trong giai đoạn cất cánh. TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 3 B. MÔ HÌNH TĐKT : I. Định nghĩa TĐKT : Hiện có rất nhiều định nghĩa khác nhau về “TĐKT ” nhưng chưa có một định nghĩa nào được xem là chuẩn mực. Cho đến nay đã có nhiều quan điểm khác nhau về TĐKT : Quan điểm thứ nhất: TĐKT là pháp nhân kinh tế do Nhà nước thành lập gồm nhiều DN thành viên có quan hệ với nhau về sản xuất, kinh doanh (SXKD), dịch vụ và tài chính. Quan điểm này cho thấy được chức năng liên kết kinh tế của TĐKT . Tập đoàn kinh tế ra đời trên cơ sở liên kết nhiều DN, những DN này trở thành thành viên của tập đoàn, hoạt động vì mục tiêu chung của tập đoàn và phát triển theo chiến lược của tập đoàn. Theo quan điểm này, TĐKT là loại hình DN có quy mô lớn. Quan điểm thứ hai: Theo một số nhà nghiên cứu thì: "TĐKT là một tổ hợp các công ty độc lập về mặt pháp lý nhưng tạo thành một tập đoàn gồm một công ty mẹ và một hay nhiều công ty con hoặc chi nhánh góp vốn cổ phần, chịu sự kiểm soát của công ty mẹ vì công ty mẹ chiếm 1/2 vốn cổ phần. Quan điểm thứ ba: Một số nhà nghiên cứu nước ta cho rằng: Tập đoàn các DN - thường gọi là TĐKT - là một loại hình tổ chức kinh tế chỉ hình thành và tồn tại trong các nền kinh tế thị trường. Đó là một loại hình tổ chức kinh tế được hình thành trong quá trình tự liên kết, liên hợp hoá của nhiều công ty, xí nghiệp của nhiều chủ sở hữu khác nhau, hoạt động kinh doanh chuyên ngành hoặc đa ngành, thực hiện tập trung tư bản, đẩy mạnh phân công chuyên môn hoá và đầu tư theo chiều sâu, nhanh chóng đổi mới công nghệ, nhằm đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh để giành lợi nhuận siêu ngạch từ lợi thế hoặc độc quyền. TẬP ĐOÀN ... u nhà nước không tiếp tục rót tiền nuôi chaebol thì nó sẽ chết thật. Và cũng vì cần vốn lưu động để nuôi bộ máy, các chaebol sẽ ngày càng liều lĩnh đầu tư vào các ngành nhiều rủi ro hơn hầu mong lợi tức cao. Sự rủi ro kinh tế sẽ càng lớn. Khi thấy trước viễn cảnh khó khăn về vốn, các tập đoàn sẽ đầu tư vào ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty tài chính phi ngân hàng, công ty bảo hiểm... để huy động vốn trong xã hội. Và điều gì đến đã đến. Khi cuộc khủng hoảng châu Á 1997 ập đến, các ngân hàng nước ngoài đồng loạt không chịu cho các chaebol đảo nợ. Một nửa trong số 30 chaebol hàng đầu (trong đó có Kia, SSangyong, Sammi, Jinro, Hanbo...) đã phá sản hoặc phải sáp nhập với các chaebol khác. Vì chính phủ đứng ra bảo lãnh nợ cho các chaebol vay của nước ngoài, chính quyền tổng thống Kim Young Sam đối mặt với khoản nợ khổng lồ hàng chục tỉ USD không có khả năng thanh toán, dù rằng nợ nước ngoài chỉ chiếm 30% GDP và tổ công tác Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) ở Hàn Quốc nhận định nước này không thể nào trở thành nạn nhân của khủng hoảng tài chính. Tháng 12 -1997, Hàn Quốc phải cam kết thi hành cải tổ để đổi lại món vay 58 tỉ USD cứu trợ từ IMF. Ngoài những cải tổ mà IMF buộc Hàn Quốc phải thi hành, chính quyền tổng thống Kim Dae Jung lên thay năm 1997 đã họp các gia đình chaebol để thông báo chính sách và luật pháp sẽ ban hành để cải tổ cơ chế quản lý các chaebol này với sự cứng rắn, chẳng hạn “sẽ điều tra và xử lý hình sự những chaebol nào đã thiếu trách nhiệm gây ra khủng khoảng kinh tế”. TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 39 Dưới áp lực đó, các chaebol buộc phải “trao đổi” (bán) những công ty thành viên cho nhau để giảm bớt đầu tư ngoài ngành trái luật. Việc áp đặt phải có thành viên độc lập, không phải là cổ đông nhưng vẫn có quyền bầu bán, quyết định trong HĐQT là một cải tổ sâu sắc. Bài học kinh nghiệm lớn về giám sát tập đoàn là vận dụng linh hoạt khái niệm “dân chủ” trong nghị trường chính trị. Việc luật hoá quy định sử dụng các thành viên độc lập trong HĐQT các tập đoàn nhà nước và các công ty quy mô lớn sẽ giúp có thêm những con mắt giám sát và kiểm soát hữu hiệu các tập đoàn. Thực tế văn hoá kinh doanh châu Á muốn tập trung quyền lực ra quyết định kinh doanh, nên rất khó chấp nhận điều này. Người ta sẽ cố gắng lách luật đưa vào những người dễ bảo, dễ nghe hoặc có khuynh hướng tương đồng với chủ tịch công ty. Với các chaebol, dù muốn hay không, xu hướng tất yếu là như vậy. Họ có thể chống lại trong vài chục năm hoặc lâu hơn nhưng chỉ cần một cuộc khủng hoảng là họ phải tự biến đổi. Nếu họ không tự làm được thì áp lực cơ chế thị trường hoặc là cơ quan IMF sẽ làm giúp. 2. Đánh giá mô hình TĐKT tại Việt Nam: Sau khi nhìn vào các TĐKT Hàn Quốc và trước khi rút ra bài học cho các TĐKT Việt Nam thì nhận thấy rõ những điểm mạnh và những điểm yếu của chính các TĐKT trong nước sẽ giúp Việt Nam vận dụng các bài học ấy một cách hiệu quả hơn: 2.1. .............................................................................................................Ư u điểm: - TĐKT giữ vững vai trò trụ cột trong nền kinh tế, công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước - Quy mô và khả năng tích tụ vốn của các TĐKT ngày càng tăng - Là đầu tàu đi trước, mở đầu, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế phát triển TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 40 - Thực hiện sự gắn kết giữa nghiên cứu, triển khai, ứng dụng khoa học – công nghệ, đào tạo và sản xuất, kinh doanh. - Là lực lượng quan trọng của Nhà nước trong việc bảo đảm an ninh quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc và khẳng định chủ quyền quốc gia, bảo đảm an ninh năng lượng, an ninh lương thực, bảo vệ môi trường. - Nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở huy động, tập trung các nguồn lực, tăng nhanh năng lực sản xuất, đầu tư trong các ngành đòi hỏi công nghệ cao và nhu cầu vốn lớn, lĩnh vực then chốt - Cùng với việc tập trung mở rộng phát triển ở trong nước, các TĐKT đã vươn ra đầu tư mạnh ở nước ngoài, thương hiệu ngày càng được khẳng định, góp phần tạo dựng được hình ảnh và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới 2.2. .............................................................................................................N hược điểm: - Một số TĐKT và TCT nhà nước sử dụng nhiều nguồn lực nhưng kinh doanh chưa hiệu quả - Chế, chính sách pháp luật về TĐKT chưa hoàn thiện - Được bảo hộ, độc quyền nên một số tập đoàn đã đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, "lấn sân" sang các lĩnh vực kinh doanh khác - Được thành lập, liên kết bằng quyết định hành chính, một số tập đoàn là biến thể của mô hình tổng công ty cũ, nên chưa thực hiện được mục tiêu đề ra là trở thành TĐKT mạnh. - Quy mô và nguồn vốn quá nhỏ so với các TĐKT trong khu vực và trên thế giới; tổ chức và hoạt động chưa có đổi mới nhiều so với tổng công ty nhà nước trước đây, chưa tạo được sự đột phá mạnh mẽ cho mô hình TĐKT . - Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động của các TĐKT chưa được hoàn thiện, chưa tách bạch rõ chức năng quản lý hành chính nhà nước với chức năng của chủ sở hữu nhà nước đối với các TĐKT ; cơ chế quản lý tập đoàn còn nhiều bất cập. TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 41 - Kết quả sản xuất, kinh doanh của một số tập đoàn chưa tương xứng với đầu tư của Nhà nước, hiệu quả hoạt động chưa cao, năng suất lao động còn thấp, sức cạnh tranh chưa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. - Việc thực hiện huy động vốn, nguồn lực của các thành phần kinh tế khác vào sản xuất, kinh doanh thông qua cổ phần hóa, tiếp nhận doanh nghiệp thành viên, cùng các thành phần kinh tế khác thành lập các công ty cổ phần mới tạo ra cơ cấu đa sở hữu ở một số tập đoàn triển khai còn chậm; dẫn tới hạn chế về thu hút thêm vốn, kinh nghiệm quản lý, điều hành và sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của TĐKT . - Một số tập đoàn có tỷ lệ nợ trên vốn còn quá cao, dẫn đến độ rủi ro lớn, khả năng thanh toán nợ thấp. Việc xử lý các tồn tại về tài chính còn chậm do nhiều nguyên nhân nhưng chưa được khắc phục. - Một số tập đoàn chưa phát huy được vai trò chi phối trong lĩnh vực hoạt động. Các mô hình tổ chức quản lý mới triển khai còn chậm; ở một số tập đoàn vẫn duy trì biện pháp quản lý hành chính đối với các công ty con. - Công tác dự báo, giám sát, đánh giá đối với hoạt động của các TĐKT chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của mô hình này. - Phương thức lãnh đạo của Đảng, hoạt động của tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên trong các tập đoàn cần phải được tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện. 3. Bài học cho Việt Nam: 3.1. Chính sách cải tổ của Hàn Quốc: - Minh bạch hoá quản lý bằng cách công bố các báo cáo tài chính, thông tin tài chính và thông tin kinh doanh, điều hành chaebol. - Không cho phép công ty mẹ bảo lãnh nợ cho công ty con thuộc tập đoàn. TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 42 - Xác lập và khống chế các tỉ lệ tài chính nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho tập đoàn. Trong đó tỉ lệ nợ vay trên vốn sở hữu không quá 200%. - Tập trung vào ngành nghề chuyên môn nhằm gia tăng tính cạnh tranh ở mức độ toàn cầu. - Quy trách nhiệm cá nhân các lãnh đạo gia đình chaebol trong việc điều hành và lãnh đạo tập đoàn. Huỷ bỏ hội đồng các tổng giám đốc, các công ty mẹ cũng như cơ quan điều hành các hoạt động ngoài ngành. Gia tăng quyền hạn cho cổ đông thiểu số. Đánh thuế lên giá trị quà tặng nhằm công khai và tránh hối lộ. - Cấm các chaebol sở hữu các công ty tài chính phi ngân hàng. - Khống chế đầu tư lòng vòng vào các công ty thành viên và cấm một số giao dịch giữa các công ty thành viên với nhau. - Nghiêm cấm lễ lộc, quà cáp, hình thức tác động không hợp lệ đối với những người thừa kế chaebol. 3.2. Bài học cho Việt Nam: - Việt Nam không thể áp dụng mô hình chaebolầmn Quốc bởi vì các DNNN lớn của Việt Nam cũng chỉ là một trong những động lực cho kinh tế. Việt Nam không nên trao cơ chế độc quyền hay những ưu đãi đặc biệt của Chính phủ cho các DNNN. - Chính phủ nên cho họ cơ hội phát triển và cạnh tranh như các DN dân doanh hoặc DN FDI khác, để họ thành công. Một số DNNN đã phát triển theo hướng xuất khẩu tương đối hiệu quả, có thể tồn tại trên thị trường quốc tế. Số khác có thể tái cơ cấu để mạnh hơn trên thị trường. - Không phủ nhận vai trò DN quốc gia, nhưng Việt Nam đã quá ưu tiên các DNNN mà quên đi việc hỗ trợ cho các DN dân doanh. Trong WTO, tất cả các DN, dù nhà nước hay TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 43 dân doanh, FDI đều không được nhận trợ cấp Chính phủ, phải cạnh tranh trên một sân chơi chung, không phân biệt sở hữu. - Thay vì chuyển tất cả các nguồn lực cho DNNN, hãy ðể họ cạnh tranh trong một môi trường mới, không để các DN này ngoái lại đằng sau, xin sự giúp đỡ của Nhà nước thường xuyên như hiện nay. - Loại hình DN nào sẽ là đầu tầu phụ thuộc vào chiến lược phát triển, năng lực của DN, đặc biệt là người lãnh đạo DN. - Điều duy nhất cần quan ngại về các DNNN là một số DN hoạt động trong những lĩnh vực có tác động xã hội lớn một khi DN sụp đổ hoặc phá sản. Chính phủ cần phải lưu tâm đến vấn đề đó: những người lao động mất việc làm, những gia đình không còn chỗ dựa tài chính. - Ở góc độ này, việc xem xét mở rộng hay đóng cửa DNNN cần tính đến hiệu ứng xã hội, đóng cửa từng bước để giảm tác hại. Những DN "sống mòn" này cũng không nên duy trì quá 10 năm và cũng không nên để sụp đổ quá nhanh. - Nhà nước cần đối xử công bằng như DN dân doanh, khi DNNN thất bại, sẵn sàng chấp nhận thất bại đó. Tất nhiên, cũng cần tính tới nhân tố lao động. - Việt Nam chỉ mới trở thành một quốc gia bình thường chưa lâu. Trước đó, Việt Nam là một nền kinh tế tương đối cô lập, chỉ cần quan tâm tới một số ít vấn đề. Hiện nay, Việt Nam phải quan tâm tới nhiều vấn đề hơn, phức tạp: lạm phát, điều hành vĩ mô, bong bóng bất động sản... Xây dựng chính sách ở Việt Nam ngày càng trở nên phức tạp và khó khăn hơn. - Các nhà hoạch định chính sách cần học hỏi nhiều hơn, hành động nhanh, không đợi vài năm nữa mới hành động. Lúc đó sẽ là quá muộn để giải quyết các vấn đề xã hôi, thiếu năng lượng... Tất cả những cái này đều có thể là rào cản cho sự phát triển cao hơn của Việt Nam. TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 44 D. NGU•N TÀI LI•U THAM KH•O: - Luận án tiến sĩ của NCS Lê Hồng Tình - Tổng cục thống kê – www.gso.gov.vn - Báo Tuần Việt Nam – www.tuanVietNam.net - Thời báo kinh tế Sài Gòn – www.saigontimes.vn - Diễn đàn doanh nghiệp – www.diendandoanhnghiep.com.vn - Viện nghiên cứu kinh tế Trung Ương – www.ciem.org.vn - Viện nghiên cứu Đông Bắc Á - www.inas.gov.vn - Tạp chí bưu chính viễn thông -www.tapchibcvt.gov.vn - Báo điện tử kinh tế hợp tác -baokinhteht.com.vn TẬP ĐOÀN KINH TẾ TRƯỜNG HỢP VIỆT NAM- HÀN QUỐC Page | 45
File đính kèm:
- tieu_luan_tap_doan_kinh_te_trong_truong_hop_viet_nam_han_quo.pdf