Luận văn Xây dựng quy trình cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm ngành cao su Việt Nam
Nhãn sinh thái là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên
khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến tính thân thiện với môi trường sinh thái
của hàng hoá và dịch vụ. Dù hiểu theo phương diện nào, nhãn sinh thái đều cho thấy mức
độ giảm thiểu tác động xấu của các sản phẩm đến môi trường trong suốt vòng đời của sản
phẩm, từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất đến quá
trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển, sử dụng và loại bỏ sản phẩm đó.
Hiện nay nhãn sinh thái đã có mặt ở trên 30 quốc gia. Tại Việt Nam, nhãn sinh thái
được công bố vào năm 2003. Tuy nhiên, việc xây dựng quy trình cấp nhãn và tiêu chí cấp
nhãn chưa có hướng dẫn cụ thể vì vậy việc nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc cấp nhãn
sinh thái cho một sản phẩm đặc trưng là rất cần thiết.
Ngành cao su là ngành có rất nhiều sản phẩm trên thị trường nó có mặt ở từng gia
đình, phương tiện đi lại vì vậy nó gây rất nhiều ảnh hưởng tới môi trường qua việc chế
biến và thải bỏ. Để giảm bớt ảnh hưởng của ngành cao su đối với môi trường từ khâu khai
thác nguyên liệu đầu đến khi sử dụng và thải bỏ chúng ta cần đưa ra các tiêu chí cấp nhãn
để giảm bớt các tác động môi trường của sản phẩm cao su.
Ngoài ra cao su cũng là một mặt hàng được xuất khẩu rất lớn trên thế giới.
Ngành công nghiệp xanh, sản phẩm xanh, xã hội xanh đang nóng trên diễn đàn trên
Thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ, việc xác định các sản phẩm có tiềm năng để cấp
nhãn sinh thái là rất quan trọng và cấp bách.
Sản phẩm cao su có mặt nhiều trên thị trường nếu được cấp nhãn sinh thái đảm bảo
được sức khỏe, môi trường và việc cấp nhãn sinh thái thông qua các nước phát triển như
nhãn sinh thái Bắc Âu (cơ sở Khoa học, lý luận).
Để xây dựng chương trình cấp nhãn toàn cầu gổm 3 bước:
1. Phân cấp thứ tự ưu tiên các sản phẩm ngành cao su
2. Xây dựng bộ tiêu chí
3. Cấp nhãn, kiểm toán sau khi cấp nhãn sinh thái
Mục tiêu trước mắt của đề tài là tập trung vào giải quyết 2 bước đầu, đó là:
- Xác định sản phẩm có tiềm năng cấp nhãnHUTECH
iii
- Xác định được các tiêu chí cấp nhãn cho các sản phẩm được lựa chọn ở bước 1.
Bằng phương pháp luận nghiên cứu khoa học kết hợp với việc điều tra khảo sát
thực địa, phân tích và xử lý số liệu, luận văn thạc sỹ: “Xây dựng qui trình dán nhãn sinh
thái cho các sản phẩm ngành cao su Việt Nam” đã phân tích, đánh giá một cách có khoa
học, có hệ thống để xây dựng qui trình dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm ngành cao su
Việt Nam. Cuối cùng xác định được thứ tự cấp nhãn sinh thái đó là lốp xe và 2 nhóm tiêu
chí: tiêu chí bắt buộc (tiêu chí nền) tiêu chí phân hạng làm rõ hơn.
Luận văn do học viên Vũ Đức Tiến thực hiện trong thời gian 6 tháng (từ 15/9/2011
đến 15/3/1012) dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Thái Văn Nam. Kết quả thực hiện đề
tài sẽ góp phần quan trọng cho các sản phẩm ngành cao su Việt Nam, giúp cho ngành cao
su tiến xa trên con đường phát triển xuất nhập khẩu và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Luận văn thạc sỹ tập trung giải quyết các vấn đề sau đây:
1/. Tổng quan về nhãn sinh thái
2/. Giới thiệu về ngành cao su
3/. Phân cấp thứ tự ưu tiên về tiềm năng dán nhãn sinh thái cho sản phẩm cao su.
4/. Sản phẩm săm lốp có tiềm năng cấp nhãn sinh thá
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Xây dựng quy trình cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm ngành cao su Việt Nam
HU TE CH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM --------------------------- VŨ ĐỨC TIẾN XÂY DỰNG QUY TRÌNH CẤP NHÃN SINH THÁI CHO SẢN PHẨM NGÀNH CAO SU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Công nghệ môi trường Mã số: 60 85 06 HU TE CH TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM --------------------------- VŨ ĐỨC TIẾN XÂY DỰNG QUY TRÌNH CẤP NHÃN SINH THÁI CHO SẢN PHẨM NGÀNH CAO SU VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : Công nghệ môi trường Mã số: 60 85 06 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÁI VĂN NAM TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 04 năm 2012 HU TE CH CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Thái Văn Nam (Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ nhận xét 1: GS.TSKH. Nguyễn Công Hào Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Cán bộ nhận xét 2: TS. Nguyễn Xuân Trường Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký) Luận văn thạc sỹ được bảo vệ tại Trường Đại học Kỹ Thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 04 năm 2012. Thành phần Hội đồng đánh giá luận văn thạc sĩ gồm: 1. PGS.TS. Lê Mạnh Tân 2. GS.TSKH. Nguyễn Công Hào 3. TS. Nguyễn Xuân Trường 4. GS.TS Hoàng Hưng 5. TS. Nguyễn Thị Hai Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng đánh giá luận văn và Khoa quản lý chuyên ngành sau khi luận văn được sửa chữa (nếu có). Chủ tịch Hội đồng đánh giá LV Khoa quản lý chuyên ngành HU TE CH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM PHÒNG QLKH-ĐTSĐH Độc lập - Tự do – Hạnh phúc TP.HCM, ngày.... tháng....năm 2012 NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ Họ và tên học viên: Vũ Đức Tiến Giới tính: Nam. Ngày, tháng, năm sinh: 15/07/1976 Nơi sinh: Nam Định Chuyên ngành: Công nghệ Môi trường MSHV: 1081081018 I- TÊN ĐỀ TÀI: Xây dựng qui trình dán nhãn sinh thái cho sản phẩm ngành cao su Việt Nam. II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG: - Tổng hợp, biên hội và kế thừa các nghiên cứu, tài liệu có liên quan. - Xác định được các sản phẩm có tiềm năng để dán nhãn sinh thái: + Phân loại được các sản phẩm đang sử dụng + Phát phiếu phát vấn điều tra cho các nhà sản xuất cao su để lựa chọn sản phẩm để từ đó cho điểm các sản phẩm (đánh giá theo trọng số). - Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) cho sản phẩm cao su: + Từ trồng trọt, chăm sóc, khai thác, chế biến, sản xuất sản phẩm và thải bỏ. + Đánh giá theo tiêu chí chung và phân hạng. - Đề xuất các tiêu chí dán nhãn. - Đề xuất dán nhãn cho các sản phẩm khác có liên quan. III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 15/09/2011 IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: ..15/03/2012 V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: T.S. Thái Văn Nam. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH (Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký) HU TE CH LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu lên trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Học viên thực hiện luận văn Ký và ghi rõ họ tên) HU TE CH i LỜI CẢM ƠN Kính thưa Ban Giám Hiệu Nhà trường, phòng QLKH&ĐTSĐH, quý thầy cô giáo, quý Giảng viên giảng dạy cao học ngành công nghệ môi trường tại trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. HCM. Trong quá trình h tập tại trường bản thân đã tiếp thu được những kiến thức quý báu về chuyên ngành môi trường mà quý thầy cô là các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ đã tận tâm truyền đạt để ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống. Qua đó bản thân đã tích lũy được những vốn kiến thức, có khả năng tư duy và sáng tạo trong công tác nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, bản thân cũng tìm tòi, nghiên cứu nhiều tài liệu có liên quan đến lĩnh vực môi trường. Nhờ đó, trình độ và năng lực của bản thân ngày càng nâng cao, đủ khả năng tư duy và đủ tự tin trong tình huống đòi hỏi phải giải quyết vấn đề độc lập. Để có những thành quả trên, bên cạnh sự cố gắng phấn đấu của bản thân là sự dìu dắt, giúp đỡ từ quý thầy cô, đồng nghiệp, gia đình và người thân. Đặc biệt, bản thân nhận được sự giúp đỡ tận tình của TS. Thái Văn Nam – Người hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này. Qua đây, bản thân xin chân thành gởi lòng kính ơn sâu sắc nhất đến Ban Giám Hiệu Nhà trường, phòng QLKH&ĐTSĐH, TS. Thái Văn Nam, quý thầy cô giáo, quý cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và người thân đã tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, cung cấp tài liệu trong thời gian làm luận văn. Mặc dù đã rất có cố gắng nhưng do kiến thức và thời gian có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Bản thân rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ phía các nhà khoa học, các cơ quan, độc giả và người thân để luận văn được hoàn thiện hơn và mang tính khả thi triển khai thực hiện. HU TE CH ii TÓM TẮT LUẬN VĂN Nhãn sinh thái là một khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên khi nghiên cứu về những khái niệm liên quan đến tính thân thiện với môi trường sinh thái của hàng hoá và dịch vụ. Dù hiểu theo phương diện nào, nhãn sinh thái đều cho thấy mức độ giảm thiểu tác động xấu của các sản phẩm đến môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm, từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất đến quá trình sản xuất, đóng gói, vận chuyển, sử dụng và loại bỏ sản phẩm đó. Hiện nay nhãn sinh thái đã có mặt ở trên 30 quốc gia. Tại Việt Nam, nhãn sinh thái được công bố vào năm 2003. Tuy nhiên, việc xây dựng quy trình cấp nhãn và tiêu chí cấp nhãn chưa có hướng dẫn cụ thể vì vậy việc nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc cấp nhãn sinh thái cho một sản phẩm đặc trưng là rất cần thiết. Ngành cao su là ngành có rất nhiều sản phẩm trên thị trường nó có mặt ở từng gia đình, phương tiện đi lại vì vậy nó gây rất nhiều ảnh hưởng tới môi trường qua việc chế biến và thải bỏ. Để giảm bớt ảnh hưởng của ngành cao su đối với môi trường từ khâu khai thác nguyên liệu đầu đến khi sử dụng và thải bỏ chúng ta cần đưa ra các tiêu chí cấp nhãn để giảm bớt các tác động môi trường của sản phẩm cao su. Ngoài ra cao su cũng là một mặt hàng được xuất khẩu rất lớn trên thế giới. Ngành công nghiệp xanh, sản phẩm xanh, xã hội xanh đang nóng trên diễn đàn trên Thế giới. Việt Nam cũng không ngoại lệ, việc xác định các sản phẩm có tiềm năng để cấp nhãn sinh thái là rất quan trọng và cấp bách. Sản phẩm cao su có mặt nhiều trên thị trường nếu được cấp nhãn sinh thái đảm bảo được sức khỏe, môi trường và việc cấp nhãn sinh thái thông qua các nước phát triển như nhãn sinh thái Bắc Âu (cơ sở Khoa học, lý luận). Để xây dựng chương trình cấp nhãn toàn cầu gổm 3 bước: 1. Phân cấp thứ tự ưu tiên các sản phẩm ngành cao su 2. Xây dựng bộ tiêu chí 3. Cấp nhãn, kiểm toán sau khi cấp nhãn sinh thái Mục tiêu trước mắt của đề tài là tập trung vào giải quyết 2 bước đầu, đó là: - Xác định sản phẩm có tiềm năng cấp nhãn HU TE CH iii - Xác định được các tiêu chí cấp nhãn cho các sản phẩm được lựa chọn ở bước 1. Bằng phương pháp luận nghiên cứu khoa học kết hợp với việc điều tra khảo sát thực địa, phân tích và xử lý số liệu, luận văn thạc sỹ: “Xây dựng qui trình dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm ngành cao su Việt Nam” đã phân tích, đánh giá một cách có khoa học, có hệ thống để xây dựng qui trình dán nhãn sinh thái cho các sản phẩm ngành cao su Việt Nam. Cuối cùng xác định được thứ tự cấp nhãn sinh thái đó là lốp xe và 2 nhóm tiêu chí: tiêu chí bắt buộc (tiêu chí nền) tiêu chí phân hạng làm rõ hơn. Luận văn do học viên Vũ Đức Tiến thực hiện trong thời gian 6 tháng (từ 15/9/2011 đến 15/3/1012) dưới sự hướng dẫn khoa học của T.S Thái Văn Nam. Kết quả thực hiện đề tài sẽ góp phần quan trọng cho các sản phẩm ngành cao su Việt Nam, giúp cho ngành cao su tiến xa trên con đường phát triển xuất nhập khẩu và làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Luận văn thạc sỹ tập trung giải quyết các vấn đề sau đây: 1/. Tổng quan về nhãn sinh thái 2/. Giới thiệu về ngành cao su 3/. Phân cấp thứ tự ưu tiên về tiềm năng dán nhãn sinh thái cho sản phẩm cao su. 4/. Sản phẩm săm lốp có tiềm năng cấp nhãn sinh thái. HU TE CH iv ABSTRACT Eco-label is a concept to be understood in different ways, but the study of the concepts related to environmental friendliness of ecological goods and services. Conceptually eco-labels are reducing the level of adverse impact of environmental products throughout the product life cycle, from exploring raw materials, fuel input to the production process, packaging, transportation, useage and dispisal. Up to now, eco-label programs have been appying in over 30 countries. Vietnam eco- label program was gone in force in 2003. Until now it does not have the specifics gnidelines on the process of developing eco-labels, there is no specific guidance so the study of the scientific basis for the grant of eco-label for a specific product is necessary. The process of building eco-label may be set so that the problem is to provide a scientific basis and process characteristics is necessary. Rubber industry has a lot of products on the market and they exist in each family so they cause a lot of impact on the environment through the processing and disposal. To reduce environmental effects of the rubber industry from material exploratrom to the disposal, it is better to set up eco – label criteria to redue deverse environmental effects caused by rubber products. Green industry, green products, green socicty become hot issuses on the social forums in the world. Viêt nam is not except, so applying an eco – label program is vital. Rubber products are present in the market if it is guaranteed to be friendly to health and the environment through eco-labels for developed countries like the Nordic eco- label (the basis of science, theory ). Do building an eco – label program label includes 3 steps: 1. Hierarchical order of priority sectors of rubber products 2. Developing set of criteria 3. Monitoring and auditing given eco-label The objectives of the project is 2 initially are: - Identification of potential products in rubber industy for ecolabeling. - Define the criteria for labels By the methodology of scientific research combined with field surveys, analysis and data processing, master's thesis: "Building eco labeling process for rubber products HU TE CH v Vietnam "has been analyzed and evaluated with scientific, systematic process to build eco- labeled products for the rubber industry in Vietnam. Finally, determine the order that is eco-label for tires and two groups of criteria: mandatory criteria (the criteria) classification criteria for further clarification. The Essays thesas has been made within 6 months (from 09.15.2011 to 03.15.1012) under the scientific guidance of Dr. Thai ... g của các côn g ty, cơ sở sản xuất kinh doanh từ khi thành lập đến lúc hoạt động, do vậy các công ty, cơ sở phải có đầy đủ tất cả các giấy phép về môi trường có liên quan. - Yêu cầu đối với máy móc sản xuất: Máy móc phải luôn được cải tiến, cập nhật những công Sản xuất săm lốp Phân phối Sử dụng Thải bỏ Làm đất Chế biến Trồng cây Khai thác Chăm sóc HU TE CH 7 nghệ mới của các nước trên thế giới nhằm giúp doanh nghiệp tăng năng suất sản phẩm, tiết kiệm được nguồn nguyên nhiên liệu và có thể tái sử dụng lại được những sản phẩm bị thải bỏ. - Phát thải ô nhiễm, tiếng ồn, chất thải rắn dựa vào quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Quy chuẩn môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền qui định nhằm đặt ra các giới hạn về nồng độ cho phép của các chất được thải vào không khí. - Có hệ thống xử lý chất thải và biện pháp xử lý chất thải phù hợp. Có hệ thống xử lý chất thải phù hợp với công suất của nhà máy và được nghiệm thu của cơ quan có chức năng. - Tiêu chí cho sử dụng nhiên liệu: Sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, xây dựng kiểm soát định mức nguyên liệu. Tăng cường sử dụng nhiên liệu sinh học, ít ô nhiễm, thân thiện với môi trường. - Tiêu chí cho sử dụng nước: Sử dụng tiết kiệm nước, đúng mục đích, có biện pháp để tuần hoàn tái sử dụng nước. Xây dựng và kiểm tra định mức sử dụng nước cho một sản phẩm. - Tiêu chí sử dụng điện: Tận dụng các hệ chiếu sáng tự nhiên, sử dụng các loại thiết bị tiết kiệm năng lượng. Điều chỉnh nhiệt độ thích hợp khi sử dụng máy điều hòa. - Tiêu chí đảm bảo sức khỏe an toàn lao động: Các yếu tố về môi trường làm việc phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh lao động của Bộ y tế về vi khí hậu, tiếng ồn, hóa chất – giới hạn cho phép trong không khí vùng làm việc TCVS 3733-2002/QĐ- BYT. - Tiêu chí cho chất thải rắn và chất thải nguy hại: Bố trí khu vực tập kết chất thải rắn và chất thải nguy hại phù hợp, có khoảng cách an toàn với khu vực nhà xưởng và các khu vực khác. Tiêu chí cho giai đoạn phân phối, sử dụng và thải bỏ sản phẩm - Tiêu chí cho đóng gói: Bao bì g ọn nhẹ, chắc chắn, đảm bảo bảo vệ được cho sản phẩm, sử dụng bao bì tái chế hoặc có khả năng tái chế.Có hướng dẫn trên bao bì về phương pháp vận chuyển an toàn sản phẩm. 3.2.2. Tiêu chí phân hạng: Theo phiên bản mới nhãn sinh thái Châu Âu ban hành năm 2011 người ta phải xác định nhãn ít nhất 2, 3 yếu tố khía cạnh môi trường quan trọng như nước, điện, các chất gây ô nhiễm lớn. Để xác định các chất gây ô nhiễm này cần phải x em x ét lượng chất phát thải sinh ra khi sản xuất 1 tấn sản phẩm sau đó so sánh tính độc của các khí này với nhau nhằm tìm ra chất có khả năng gây ô nhiễm nhất, đồng thời cũng có tiềm năng giảm tác động môi trường. Trong điều kiện thiếu số liệu như ở Việt nam để ước tính tải lượng phát thải ra môi trường không khí, nước, tôi sử dụng hệ thống dự báo ô nhiễm công nghiệp IPPS do ngân hàng thế giới thực hiện nhằm ước tính tải lượng ô nhiễm cho các hoạt động sản xuất tại các quốc gia đang phát triển. 3.3. Kết quả: Bảng 3.1: Phần trăm đóng góp theo độc tính của các chất ô nhiễm phát thải vào không khí SO NO2 CO 2 VOC PM-10 TSP PLthc PI 101,668.13 35,038.81 4,308.28 102,824.44 1,438.09 11,247.77 1.573.39 PLi 153.38 52.86 6.50 155.13 2.17 16.97 i 4.00 3.00 1.00 5.00 1.00 1.00 PLih c 613.53 158.59 6.50 775.64 2.17 16.97 Tỷ lệ 38.99 10.08 0.41 49.30 0.14 1.08 (Nguồn: Tác giả tính toán) HU TE CH 8 Bảng 3.2: Phần trăm đóng góp theo độc tính của các chất ô nhiễm phát thải vào nước BOD TSS PLthc PI 42.88 252.75 0.45 PL 0.06 i 0.38 1.00 i 1.00 PLi 0.06 hc 0.38 Tỷ lệ 14.51 85.49 (Nguồn: tác giả tính toán) 3.4. Thảo luận: Từ kết quả phân tích cho thấy: Phát thải môi trường không khí VOC đóng góp % cao nhất (49.3%) kế đó là SO2 (38.22%). Kết quả này cũng phù h ợp với nhãn sinh thái của Châu Âu khi áp dụng cho các sản phẩm săm lốp. Chính vì thế VOC được đề xuất như 1 tiêu chí phân hạng khi thực hiện dán nhãn tại Việt Nam. Bên cạnh đó TSS cũng là 1 tiêu chí c ần được xem xét vì % đóng góp c ủa nó vào nước chiếm khoảng 85.99%. 4. KẾT LUẬN Trong hệ khảo sát vòng đ ời của sản phẩm cao su được chia thành mỗi quá trình đơn vị, mỗi quá trình đơn vị này đều được phân tích đầu vào và đầu ra nhằm mục đích đánh giá chính xác chu trình sống của sản phẩm cao su. Dựa vào các tác động đáng kể đối với môi trường trong hệ khảo sát vòng đ ời sản phẩm cao su, dựa vào bảng điều tra bảng hỏi, phương pháp cho điểm trọng số đã thiết lập được các tiêu chí cho các quá trình đơn v ị dựa trên các qui định, luật, tiêu chuẩn của Việt Nam và châu Âu, cụ thể: - Xác định được sản phẩm săm lốp ngành cao su Việt nam có tiềm năng dán nhãn cao nhất. - Xác định sản phẩm săm lốp có tiềm năng dán nhãn cao nhất bằng phương pháp phân tích đánh giá cho điểm 12 tiêu chí về môi trường, kinh tế, xã hội, an toàn kết hợp với việc tính toán cho điểm theo phương pháp cho điểm trọng số tìm ra sản phẩm săm lốp cao su có tiềm năng dán nhãn cao nhất trong các sản phẩm ngành cao su Việt Nam - Xác định tiêu chí dán nhãn với 2 nhóm tiêu chí: nhóm tiêu chí nền, nhóm tiêu chí phân hạng. + Nhóm tiêu chí nền gồm: Đánh giá toàn bộ quy trình theo vòng đ ời sản phẩm tuân thủ quy định, luật định liên quan. + Nhóm tiêu chí phân hạng: VOC, TSS - Xác định được tiêu chí phát thải của sản phẩm săm lốp cao su đó là VOC để ghi lên nhãn sinh thái - Xây dựng bộ tiêu chí dán nhãn cho sản phẩm săm lốp cao su.Đồng thời, để nhãn sinh thái được quốc tế công nhận, không những thỏa mãn luật pháp Việt Nam mà còn thỏa mãn qui định, luật thế giới, vì luật Việt Nam hiện nay chỉ thỏa mãn 20% luật thế giới. Đây cũng là khó khăn trong việc đề ra các tiêu chí cho phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công báo số 34 (2003), Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng , hạn chế, cấm sử dụng ở Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 1. Nguyễn Hữu Trí, Khoa học công nghệ Cao su thiên nhiên, nhà xuất bản trẻ 2. Heinz Leuenberger (2004), Introduction to Cleaner Production, trung tâm sản xuất xanh Việt Nam.. 3. Hazell, R.W(1998), Nhãn sinh thái, đánh giá tác động theo vòng đời sản phẩm, Ủy ban Môi trường, sức khỏe và an toàn, Anh Quốc. HU TE CH 9 4. Nguyễn Hữu Khải (2005), Nhãn sinh thái đối với hàng hóa xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, NXB. Lý luận Chính trị, Hà Nội. 5. Nguyễn Văn Lịch (2004), Các quy định về môi trường của Liên minh Châu Âu đối với nhập khẩu hàng nông thủy sản và khả năng đáp ứng của Việt Nam, NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Thái văn Nam (2011), “Thiết lập chương trình ecolabeling cho các loại sản phẩm công nghiệp tại các nước đang phát triển, nghiên cứu điển hình tại Việt Nam” 7. Thái văn Nam (2004), Bài giảng quản lý chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, Trườn g ĐH KTCN TP. Hồ Ch í Minh. 8. Vũ cao Thái(1999), Danh mục các loại phân bón lá được phép sử dụng ở Việt Nam, NXB. Nông nghiệp. 9. Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam (2002), Hệ thống quản lý môi trường, NXB. Hà Nội. 10. Tiêu chuẩn Việt Nam(2000), TCVN ISO 14050:2000 và ISO 14050:1998 quản lý môi trường từ vựng, NXB. Hà Nội. 11. Wolfdietrich Eichler (2001), Chất độc trong thực phẩm, NXB. Khoa học và Kỹ thuật. 12. Website Bộ Tài Nguyên và Môi trường : 13. Website chương trình Môi Trường LHQ 14. Website Mạng lưới nhãn sinh thái toàn cầu : : 15. Website chương trình nhãn sinh thái Châu Âu : 16. Website chương trình con dấu xanh của Mỹ : eu.int 17. Website Tổ chức tiêu chuẩn Quốc tế : PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phương pháp cho điểm 12 tiêu chí: Bảng 1: Phương pháp cho điểm để phân hạng cho điểm các sản phẩm Câu hỏi dựa trên các tiêu chí Hướng dẫn đánh giá cho điểm Năm tiêu chí chính : các sản phẩm có...? (1) Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng sản phẩm an toàn sức khỏe (2)Mức độ tác động môi trường theo cấp độ tác động trên phương diện toàn cầu, khu vực hoặc khu vực địa phương (3) Tiềm năng rõ r ệt để giảm khía cạnh môi trường có ý nghĩa Cho điểm 3 có ít nhất ba tiêu chuẩn, nghĩa là chất lượng, sức khỏe, an toàn theo yêu cầu các tiêu chuẩn ISO (ISO 14024,1999) điểm 2 nếu có một hoặc hai tiêu chuẩn, điểm 1 nếu không có tiêu chuẩn nào Tùy thuộc vào từng chất ô nhễm do một sản phẩm tạo ra. Nếu chất ô nhiễm ảnh hưởng toàn cầu cho điểm 3, khu vực cho điểm 2, địa phương cho điểm 1. Dựa trên hiện trạng áp dụng những giải pháp quản lý môi trư ờng hiện nay như sản xuất sạch hơn, ISO 14001, tái chế chất thải. Ví dụ: So sánh tình hình áp dụng sản xuất sạch hơn sản xuất và ISO 14001 trong các doanh nghiệp sản xuất và các sản phẩm đang xét. Cho 3 điểm nếu tỉ lệ phần trăm doanh nghiệp áp dụng cho sản phẩm đó là cao nhất. HU TE CH 10 (4) Có quan hệ với chính sách môi trường ưu tiên của Việt Nam (5) Nhu cầu thị trường cao Nếu số lượng chính sách liên quan đến vòng đ ời sản phẩm của một loại sản phẩm là nhiều thì cho điểm ở mức cao, 3 điểm . Tiến hành khảo sát quan điểm của người tiêu dùng về các sản phẩm đang xét. Sản phẩm nào được người tiêu dùng ủng hộ việc cấp nhãn với tỉ lệ cao sẽ cho 3 điểm, các sản phẩm khác điểm sẽ thấp dần. Bảy tiêu chí tùy chọn (6) Nhu cầu của nhà sản xuất (7) Lượng sản phẩm lưu thông lớn trong buôn bán ngoại thương (8) Tỉ lệ mua cao bởi người tiêu dùng (9) Có cơ hội nếu được dán nhãn sinh thái (10) Tồn tại sản phẩm cùng loại được dán nhãn sinh thái ở các chương trình qu ốc gia khác. (1 1 ) Có cơ hội th úc đẩy sự phát triển của chương trình (12) Có sẵn phòng thí nghiệm để kiểm tra các thông số trong việc cấp nhãn Tiến hành khảo sát các nhà sản xuất các sản phẩm cao su nhằm tìm hiểu mức độ "sẵn sàng" áp dụng chương trình dán nhãn của họ. Sản phẩm nào được các nhà sản xuất ủng hộ sẽ đạt điểm cao nhất, 3 điểm. Các sản phẩm khác sẽ cho 2 và 1. Thống kê lưu lượng của các sản phẩm đang xét trên thị trường. Cho 3 điểm với những sản phẩm có lưu lượng lưu thông nhiều nhất. Thu thập số liệu có liên quan đến tỷ lệ mua và người tiêu dùng. Nếu sản phẩm nào được mua nhiều cho điểm cao, còn lại cho 2 và 1 cho các sản phẩm được mua ít. Đối với sản phẩm mà có hàm lượng xuất khẩu cao thì có cơ h ội dán nhãn sinh thái hơn v ới tiêu dùng nội địa bởi các yêu cầu của các nước xuất khẩu cao hơn tiêu dùng, cho điểm với lưu lượng xuất khẩu cao là 3, cho 1 với sản xuất nội địa. Tiến hành xem xét các sản phẩm, thị trường xuất khẩu hiện nay (Châu Âu, Mỹ, Nhật). Nếu sản phẩm xem xét đang được dán nhãn ở các thị trường này thì cho 3 đi ểm, còn lại cho 1 đối với sản phẩm không có nhãn sinh thái. Theo cách thức 3 = sử dụng hàng ngày, 2 = sử dụng hàng tuần, 1 = sử dụng hàng tháng, hàng năm. Cho điểm 3 = có, 2 = một phần, nhưng có thể thiết lập cho các tiêu chí phát triển. và 1 = không có.
File đính kèm:
- luan_van_xay_dung_quy_trinh_cap_nhan_sinh_thai_cho_san_pham.pdf