Luận văn Thiết kế bộ điều khiển mờ trượt điều khiển tốc độ động cơ
Giới thiệu chung về điều khiển mờ
và vai trò ứng dụng trong
thực tế
Bất kỳ một ngời nào có tri thức đều hiểu rằng ngay trong những suy
luận đời thờng cũng nh trong các suy luận khoa học chặt chẽ, hay khi triển
khai ứng dụng, logic toán học cổ điển và nhiều định lý toán học quan trọng
thu đợc qua những lập luận bằng logic cổ điển đã đóng vai trò rất quan
trọng.
Nhng đáng tiếc, logic toán học cổ điển đã quá chật hẹp đối với những
ai mong muốn tìm kiếm những cơ sở vững chắc cho những suy luận phù hợp
hơn với những bài toán nẩy sinh từ công việc nghiên cứu và thiết kế những hệ
thống phức tạp, đặc biệt là những cố gắng đa những suy luận giống nhcách con ngời vẫn thờng sử dụng vào các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (chẳng
hạn, nh trong các hệ chuyên gia, các hệ hỗ trợ quyết định, ) hay vào trong
công việc điều khiển và vận hành các hệ thống lớn, phức tạp sao cho kịp thời
và hiệu quả.
Việc thiết kế bộ điều khiển theo ph-ơng pháp kinh điển phụ thuộc vào
mô hình toán học của hệ, việc mô tả hệ thống càng chính xác thì kết quả điều
khiển càng có chất l-ợng cao. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình toán học
chính xác của hệ thống rất khó khi không biết tr-ớc sự thay đổi của tải, thay
đổi của thông số, nhiễu hệ thống.
Trong những năm gần đây một ngành khoa học mới đã đ-ợc hình
thành và phát triển mạnh mẽ đó là cách tiếp cận của lý thuyết tập mờ (Fuzzy
Set Theory), bắt đầu với công trình của L. Zadeh, 1965. Trong sự phát triển đa
dạng của lý thuyết tập mờ và các hệ mờ, logic mờ ( Fuzzy Logic) giữ một vai
trò cơ bản. Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào
độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết
hoặc không thể có đợc, điều khiển mờ có thể xử lý những thông tin ‚không
rõ ràng hay không đầy đủ” những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ
nhận thấy đ-ợc giữa các quan hệ của chúng với nhau và cũng chỉ có thể mô tả
đ-ợc bằng ngôn ngữ, đã cho ra những quyết định chính xác. Chính khả năng
này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp đ-ợc ph-ơng thứ sử lý thông tin và
điều khiển con ng-ời, đã giải quyết thành công các bài toán điều khiển phức
tạp.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Thiết kế bộ điều khiển mờ trượt điều khiển tốc độ động cơ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CễNG NGHIỆP
----------------*****-----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH TỰ ĐỘNG HểA
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Học viờn: HỒ THỊ VIỆT NGA
Người HD khoa học: PGS . TS NGUYỄN DOÃN PHƯỚC
THÁI NGUYấN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CễNG NGHIỆP
----------------*****-----------------
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH TỰ ĐỘNG HểA
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Học viờn: HỒ THỊ VIỆT NGA
Người HD khoa học: PGS . TS NGUYỄN DOÃN PHƯỚC
THÁI NGUYấN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYấN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐHKT CễNG NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phỳc
THUYẾT MINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ BỘ ĐIỀU KHIỂN MỜ TRƯỢT
ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
Học viờn : Hồ Thị Việt Nga
Lớp : Cao học khoỏ 8
Chuyờn ngành : Tự động hoỏ
Người HD khoa học : PGS – TS Nguyễn Doón Phước
Ngày giao đề tài :
Ngày hoàn thành :
KHOA ĐT SAU ĐẠI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN HỌC VIấN
Luận văn tốt nghiệp 1
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Lời nói đầu
Hiện nay đất n-ớc ta đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp
hoá hiện đại hoá cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, ngành kỹ
thuật điện tử là sự phát triển của kỹ thuật điều khiển và tự động hoá. Hệ
truyền động động cơ là một bộ phận quan trọng không thể thiếu đ-ợc trong
mọi quá trình tự động hoá. Hệ thống nào có chuyển động cơ học (dây chuyền
sản xuất, ng-ời máy..) thì hệ thống đó động cơ điện làm khâu trung gian để
chuyển hoá điện năng thành cơ năng với những đặc tính cần thiết. Việc điều
khiển chính xác dòng cơ năng tạo nên các chuyển động phức tạp của dây
chuyền công nghệ là nhiệm vụ của hệ thống truyền động động cơ. Một trong
những vấn đề quan trọng trong dây truyền tự động hoá là việc điều chỉnh tốc
độ của động cơ truyền động đ-ợc sử dụng rất rộng rãi do nó có rất nhiều -u
điểm nổi bật với kỹ thuật vi xử lý và công nghệ thông tin phát triển.
Việc thiết kế bộ điều khiển theo ph-ơng pháp kinh điển phụ thuộc vào
mô hình toán học của hệ, việc mô tả hệ thống càng chính xác thì kết quả điều
khiển càng có chất l-ợng cao. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình toán học
chính xác của hệ thống rất khó khi không biết tr-ớc sự thay đổi của tải, thay
đổi của thông số, nhiễu hệ thống.....
Trong những năm gần đây một ngành khoa học mới đã đ-ợc hình thành
và phát triển mạnh mẽ đó là điều khiển lôgic mờ mà công cụ toán học của nó
chính là lý thuyết tập mờ của Jadeh. Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh
điển là hoàn toàn dựa vào độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều
ứng dụng không cần thiết hoặc không thể có đ-ợc, điều khiển mờ cóa thể xử lý
những thông tin “không rõ ràng hay không đầy đủ” những thông tin mà sự
chính xác của nó chỉ nhận thấy đ-ợc giữa các quan hệ của chúng với nhau và
cũng chỉ có thể mô tả đ-ợc bằng ngôn ngữ, đã cho ra những quyết định chính
Luận văn tốt nghiệp 2
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
xác. Chính khả năng này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp đ-ợc ph-ơng thứ
sử lý thông tin và điều khiển con ng-ời, đã giải quyết thành công các bài toán
điều khiển phức tạp.
Trong khuôn khổ đồ án tốt nghiệp tôi đã đi vào nghiên cứu thuật toán
điều khiển mờ và ứng dụng điều khiển mờ tr-ợt điều khiển tốc độ động cơ. Tuỳ
theo từng đối t-ợng mà áp dụng các luật điều kiện khác nhau, tuy nhiên các
bộ điều khiển này đều có đầy đủ -u điểm của bộ điều khiển mờ cơ bản, nh-ng
chúng đ-ợc tích hợp đơn giản, dễ hiểu, làm việc ổn định, có đặc tính động học
tốt, tính bền vững cao và làm việc tốt ngay cả khi thông tin của đối t-ợng
không đầy đủ hoặc không chính xác. Một số còn không chịu ảnh h-ởng của
nhiễu cũng nh- sự thay đổi theo thời gian của đối t-ợng điều khiển.
Sau thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đến nay bản đồ án của em đã
hoàn thành với kết quả tốt. Thành công này phải kể đến sự giúp đỡ tận tình
của các thày cô giáo trong bộ môn ĐKTĐ tr-ờng Đại học Bách khoa Hà Nội,
các thày cô giáo tr-ờng Đại học Kỹ thuật Công Nghiệp Thái nguyên. Đặc biệt
là Thầy PGS – TS Nguyễn Doãn Ph-ớc ng-ời đã trực tiếp h-ớng dẫn tôi, đã
hết lòng ủng hộ và cung cấp cho tôi những kiến thức hết sức quý báu. Tôi xin
dành cho thầy lời cảm ơn sâu sắc.
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế có hạn nên đồ án này
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đ-ợc các ý kiến chỉ bảo
của các thày cô giáo và của bạn bè đồng nghiệp để bản đồ án của em đ-ợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 15/5/2008
Học viên
Hồ Thị Việt Nga
Luận văn tốt nghiệp 3
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Mục lục
Nội dung Trang
Lời nói đầu
Mục lục
Ch-ơng I Giới thiệu chung về điều khiển mờ và vai trò
ứng dụng trong thực tế
6
I.1 Cấu trúc cơ bản 7
I.2 Không gian Input – Output 8
I.3 Khâu mờ hoá 8
I.4 Cơ sở các luật mờ 9
I.5 Mô tơ suy diễn 9
I.6 Khâu giải mờ 10
I.7 ứng dụng 10
Ch-ơng II Lôgic mờ và các tập mờ cơ bản 14
II.1 Kiến thức cơ bản về lôgic mờ 14
II.1.1 Ôn nhanh về lôgic mệnh đề cổ điển 14
II.1.2 Lôgic mờ 15
II.1.2.1 Phép phủ định 15
II.1.2.2 Một cách định nghĩa phần bù của một tập mờ 16
II.1.2.3 Phép hội 17
II.1.2.4 Định nghĩa tổng quát phép giao của hai tập mờ 18
II.1.2.5 Phép tuyển 18
II.1.2.6 Định nghĩa tổng quát phép hợp của hai tập mờ 19
II.1.2.7 Một số quy tắc với phép hội và phép tuyển 20
II.1.2.8 Luật De Morgan 21
II.1.2.9 Phép kéo theo 22
Luận văn tốt nghiệp 4
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
II.1.2.10 Một số dạng hàm kéo theo cụ thể 24
II.1.3 Quan hệ mờ 24
II.1.3.1 Quan hệ mờ và phép hợp thành 24
II.1.3.2 Phép hợp thành 25
II.1.3.3 Tính chuyển tiếp 26
II.1.3.4 Ph-ơng trình quan hệ mờ 26
II.1.4 Suy luận xấp xỉ và suy diễn mờ 27
Ch-ơng III điều khiển mờ 33
III.1 Nguyên lý làm việc 35
III.2 Lý thuyết tập mờ trong điều khiển 39
III.2.1 Định nghĩa tập mờ 39
III.2.2 Phép suy diễn mờ 42
III.2.2.1 Xác định các giá trị của mệnh đề hợp thành 42
III.2.2.2 Phép tính suy diễn mờ 46
III.2.3 Phép hợp mờ 47
III.2.3.1 Xác định các giá trị của luật hợp thành 47
III.2.3.2 Phép tính hợp các tập mờ 49
III.2.4 Giải mờ 50
III.2.4.1 Ph-ơng pháp điểm cực đại 51
III.2.4.2 Ph-ơng pháp điểm trọng tâm 52
III.3 Bộ điều khiển mờ 56
III.3.1 Cấu trúc của một bộ điều khiển mờ 56
III.3.1.1 Mờ hoá 57
III.3.1.2 Thiết bị hợp thành 58
III.3.1.3 Khâu giải mờ 60
III.3.2 Thiết kế bộ điều khiển mờ 61
Luận văn tốt nghiệp 5
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
III.3.2.1 Các b-ớc thực hiện chung 61
III.3.2.2 Quan hệ truyền đạt 62
III.3.2.3 Tổng hợp bộ điều khiển có quan hệ truyền đạt cho
tr-ớc
64
III.3.3 Cấu trúc bộ điều khiển mờ thông minh 66
III.3.3.1 Thích nghi trực tiếp và gián tiếp 67
III.3.3.2 Bộ điều khiển mờ tự chỉnh cấu trúc 68
III.3.3.3 Bộ điều khiển mờ tự chỉnh có mô hình theo dõi 69
III.3.3.4 Bộ điều khiển mờ lai 71
Ch-ơng IV điều khiển tr-ợt và ý nghĩa ứng dụng trong
điều khiển thích nghi bền vững
73
IV.1 Xuất phát điểm của ph-ơng pháp điều khiển tr-ợt 73
IV.2 Thiết kế bộ điều khiển tr-ợt ổn định bền vững 76
IV.3 Thiết kế bộ điều khiển tr-ợt bám bền vững 82
Ch-ơng V Xây dung bộ điều khiển mờ tr-ợt 84
V.1 Thiết kế luật điều khiển tr-ợt cho động cơ điện 84
V.2 Cơ sở hệ điều khiển tr-ợt mờ từ điều khiển tr-ợt
kinh điển
85
V.3 Các b-ớc thực hiện thiết kế bộ điều khiển mờ 87
V.4 Thiết kế bộ điều khiển mờ tr-ợt cho động cơ 88
Ch-ơng VI Mô phỏng và nhận xét kết quả 92
Tài liệu tham khảo
Luận văn tốt nghiệp 6
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch-ơng I
Giới thiệu chung về điều khiển mờ
và vai trò ứng dụng trong
thực tế
Bất kỳ một người nào có tri thức đều hiểu rằng ngay trong những suy
luận đời thường cũng như trong các suy luận khoa học chặt chẽ, hay khi triển
khai ứng dụng, logic toán học cổ điển và nhiều định lý toán học quan trọng
thu được qua những lập luận bằng logic cổ điển đã đóng vai trò rất quan
trọng.
Nhưng đáng tiếc, logic toán học cổ điển đã quá chật hẹp đối với những
ai mong muốn tìm kiếm những cơ sở vững chắc cho những suy luận phù hợp
hơn với những bài toán nẩy sinh từ công việc nghiên cứu và thiết kế những hệ
thống phức tạp, đặc biệt là những cố gắng đưa những suy luận giống như
cách con người vẫn thường sử dụng vào các lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (chẳng
hạn, như trong các hệ chuyên gia, các hệ hỗ trợ quyết định, ) hay vào trong
công việc điều khiển và vận hành các hệ thống lớn, phức tạp sao cho kịp thời
và hiệu quả.
Việc thiết kế bộ điều khiển theo ph-ơng pháp kinh điển phụ thuộc vào
mô hình toán học của hệ, việc mô tả hệ thống càng chính xác thì kết quả điều
khiển càng có chất l-ợng cao. Tuy nhiên việc xây dựng mô hình toán học
chính xác của hệ thống rất khó khi không biết tr-ớc sự thay đổi của tải, thay
đổi của thông số, nhiễu hệ thống.....
Trong những năm gần đây một ngành khoa học mới đã đ-ợc hình
thành và phát triển mạnh mẽ đó là cách tiếp cận của lý thuyết tập mờ (Fuzzy
Set Theory), bắt đầu với công trình của L. Zadeh, 1965. Trong sự phát triển đa
dạng của lý thuyết tập mờ và các hệ mờ, logic mờ ( Fuzzy Logic) giữ một vai
trò cơ bản. Khác hẳn với kỹ thuật điều khiển kinh điển là hoàn toàn dựa vào
Luận văn tốt nghiệp 7
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
độ chính xác tuyệt đối của thông tin mà trong nhiều ứng dụng không cần thiết
hoặc không thể có được, điều khiển mờ có thể xử lý những thông tin ‚không
rõ ràng hay không đầy đủ” những thông tin mà sự chính xác của nó chỉ
nhận thấy đ-ợc giữa các quan hệ của chúng với nhau và cũng chỉ có thể mô tả
đ-ợc bằng ngôn ngữ, đã cho ra những quyết định chính xác. Chính khả năng
này đã làm cho điều khiển mờ sao chụp đ-ợc ph-ơng thứ sử lý thông tin và
điều khiển con ng-ời, đã giải quyết thành công các bài toán điều khiển phức
tạp.
I.1. Cấu trúc cơ bản
Tư tưởng cơ bản của điều khiển dựa vào logic mờ là đưa các kinh
nghiệm chuyên gia của những người vận hành giỏi hệ thống vào trong thiết kế
các bộ điều khiển các quá trình trong đó quan hệ vào/ra (input-output) được
cho bởi một tập các luật điều khiển mờ (dạng luật ifthen).
Cấu trúc cơ bản (Basic architecture).
Cấu trúc cơ bản của một bộ điều khiển dựa vào logic mờ (fuzzy logic
control - FLC) gồm bốn thành phần chính (hình 1.1): khâu mờ hoá (a
fuzzifier), một cơ sở các luật mờ (a fuzzy rule base), một môtơ suy diễn (an
inference engine) và khâu giải mờ (a defuzzifier). Nếu đầu ra sau công đoạn
giải mờ không phải là một tín hiệu điều khiển (thường gọi là tín hiệu điều
chỉnh) thì chúng ta có một hệ quyết định trên cơ sở logic mờ.
Mờ hoá Mô tơ
suy diễn
Cơ sở
luật mờ
Giải mờ Đối
t-ợng
x
Hình 1.1 Cấu trúc cơ bản của
bộ điều khiển mờ
(x) (y) y
Luận văn t ... iển u(t) tác động lên đối t-ợng
phải thay đổi có quy luật thích hợp để giá trị e tiến về 0 nhanh nhất và ổn
định.
V.2. Cơ sở hệ điều khiển tr-ợt mờ từ điều khiển tr-ợt
kinh điển
Mô hình hệ điều khiển tr-ợt kinh điển đ-ợc mô tả trên hình 5.2
Nh- vậy trong bô điều khiển tr-ợt kinh điểnphía sau khối tổng hợp tín
hiệu trang thái S là một khâu rơ le hai trạng thái do vậy tín hiệu ra điều khiển
u chỉ có thể là Umax nếu trạng thái S(e, e’) nằm phía trên đường thẳng
S= e+ e’ hoặc bằng - Umax nếu trạng thái S(e, e’) nằm phía dưới đường thẳng
S= e+ e’.
Theo cách chọn U nh- vậy (Umax hoặc Umin) đối t-ợng lại là một khâu
dao động bậc hai thì trong một khoảng thời gian yêu cầu nhất định để e 0 là
khó thực hiên. Ta thấy giá trị tác động U sẽ phụ thuộc vào khoảng cách (R) từ
U = Umax
U = - Umax
S(e, e’)
S(e, e’)
e’
e
Hình 5.2 – Cơ sở hệ điều khiển mờ tr-ợt
từ điều khiển kinh điển
Luận văn tốt nghiệp 86
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
điểm trạng thái S(e, e’) đến mặt phẳng pha S và dấu của S(e, e’) so với mặt
phẳng pha S.
Chính từ đây ta thay vì sử dụng một khâu rơle hai vị trí chúng ta đ-a ra
ý t-ởng thành lập luật hợp thành (có cơ sở xác định) để chọn giá trị U hợp lý
dựa trên dấu và khoảng cách từ biến trạng thái S(e, e’) so với mặt phẳng pha
S= e+ e’. Nói cách khác ta thành lập một bộ điều khiển mờ có hai đầu vào và
kết hợp các dữ kiện khác để chọn đ-ợc giá trị U điều khiển hợp lý.
Xét bài toán điều khiển có y0 = (y0, y0’)
T = (0, 0)T và đối t-ợng là khâu
tích phân bậc hai:
2
1
p
pG hay uxvaxx 22'1 ' với y = x1 (5.1)
Nh- vậy với một giá trị u cố định (không phụ thuộc t) ta có:
cx
u
x 21
2
1
(5.2)
Với c là hằng số phụ thuộc giá trị đầu vào của x1 và x2.
Là ph-ơng trình quỹ đạo của pha của đối t-ợng tr-ợt.
Vì có giả thiết y0= 0, y0’= 0 nên x1 = - e và x2 = e’. Xuất phát từ một
điểm trạng thái Q ban đầu, giả sử nằm trong nửa mặt phẳng phía trên đ-ờng
chuyển đổi S, quỹ đạo pha xẻ đi dọc theo đ-ờng Parabol (5.1) ứng với u =
uMAX>0 và cứ nh- vậy quỹ đạo pha sẽ có xu h-ớng ngày càng tiến dần về điểm
gốc toạ độ, cho tới khi xảy ra tr-ờng hợp Parabol (5.2) tiếp theo đ-ợc nằm
hoàn toàn về một đ-ờng chuyển đổi thì xuất hiện chế độ zick-zack về gốc toạ
độ (Hiện t-ợng Bang – Bang). Thực chất hiện t-ợng trơn tr-ợt dọc theo đ-ờng
chuyển đổi về gốc toạ độ chỉ xảy ra nếu nh- khâu Relay hai vị trí có tần số
chuyển đổi vô cùng lớn. Trong tr-ờng hợp tần số chuyển đổi của khâu Relay
bị giới hạn, đ-ờng quỹ đạo pha sẽ không tr-ợt dọc theo đ-ờng chuyển đổi mà
dao động zick-zack quanh nó về gốc toạ độ.
Luận văn tốt nghiệp 87
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Nếu thay khâu Relay hai vị trí trên bằng khâu khuyếch đại bão hoà thì
sai lệch e(t) sẽ là )(te , với là sai số do khoảng chuyển đổi liên tục
uMAX-uMAX sinh ra. Nh- vậy đ-ờng chuyển đổi s(e)=0 cũng đ-ợc thay bằng
miền chuyển đổi )(ts là một số thực d-ơng thoả mãn:
= e (5.3)
Mặt khác ta biết
)'sgn('')',(
'
0 eeKyyyf
e
u
với K > 0 (5.4)
Tín hiệu điều khiển u với điều kiện tr-ợt có dải băng sẽ đ-ợc chọn nh- sau:
es
hKyyyf
e
u .''',
'
0 (5.5)
Trong đó:
+ K là một hằng số d-ơng
+
es
sng
es
h khi
1
es
và
es
khi
1
es
Nh- vậy khi
1
es
tức là quỹ đạo còn nằm ngoài dải băng thì
ssng
es
sng
nên (5.4) trở thành (5.5).
Nếu đối t-ợng là khâu tích phân kép, mô hình
2
1
p
pG và tín hiệu chủ
đạo y0= 0 thì
es
hK
e
u .
'
V.3. các b-ớc thực hiện thiết kế bộ điều khiển mờ
1. Xác định số l-ợng biến đầu vào:
+ Hai đầu vào: Sai lệch e và e’.
Luận văn tốt nghiệp 88
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
+ Ba đầu vào: e, e’, và e + e’.
1. Chọn kiểu hàm liên thuộc đầu vào và miền giá trị vật lý t-ơng ứng:
+ Kiểu tam giác, hình chuông,...
+ Tính toán khảo sát và thử nghiệm thực tế để chọn miền vật lý.
2. Chọn kiểu hàm liên thuộc đầu ra và miền giá trị vật lý t-ơng ứng.
3. Xây dựng luật hợp thành.
+ Max – Min hoặc Max – Prod hoặc theo một số luật khác.
4. Giải mờ:
+ Ph-ơng pháp cực đại.
+ Nguyên lý trung bình.
+ Ph-ơng pháp điểm trọng tâm.
V.4. Thiết kế bộ điều khiển mờ tr-ợt cho động cơ
Bộ điều khiển mờ tr-ợt FSMC (Fuzzy Sliding Mode Controller) hay bộ
điều khiển mờ 2 vị trí ở chế độ tr-ợt, là bộ điều khiển cho đặc tính động học
tốt không quá nhạy đối với các biến đổi của đối t-ợng và đối với thiết kế mô
hình đối t-ợng không chính xác.
Với khoảng chuyển đổi liên tục, tín hiệu điều khiển u đ-ợc xác định
theo (2.27) hoặc nếu đối t-ợng có 0),( yyf nh- khâu tích phân kép và tích
phân chủ đạo
0
y là hằng số thì theo (2.28). Bộ điều khiển đ-ợc xây dựng từ
công thức (2.28) đ-ợc gọi là bộ điều khiển mờ tr-ợt. Thiết bị hợp thành của bộ
điều khiển này có hai biến ngôn ngữ đầu vào là 1 chỉ giá trị e và 2 chỉ giá trị
e . Biến ngôn ngữ đầu ra của nó có kí hiệu là có cơ sở (miền giá trị vật lý)
cùng với tín hiệu điều khiển u.
Luận văn tốt nghiệp 89
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Thuật toán tổng hợp bộ điều khiển mờ tr-ợt bao gồm các b-ớc:
B-ớc 1:
Chọn số đầu vào bằng 3, bao gồm X1 = e’, X2 = e, X3 = e+ e’
Để chọn số hàm liên thuộc và kiểu hàm liên thuộc đầu vào ta làm nh- sau:
Chia hai nửa mặt phẳng trên và d-ới đ-ờng chuyển đổi thành các miền
liên thông (có thể chồng nhau) và định nghĩa các giá trị mờ cho trên các miền
đó. Vậy hai đầu vào X1, X2 có 4 hàm liên thuộc kiểu trapmf
ns Pb nb Ps
R3 R4
R34
R1 R2
R12
Pb
Ps
ns
nb
e
e
Đ-ờng chuyển đổi
0 ee
Hình 5- 5: Phối hợp các tập mờ cho biến vào / ra
bộ điều khiển mờ tr-ợt
d
dt
e
+
u
Thiết
bị hợp
thành
Giải
mờ
Hình 5.3: Bộ điều khiển mờ tr-ợt có 3 đầu vào
Luận văn tốt nghiệp 90
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Với các giá trị là
+ NB : âm nhiều
+ NS : âm ít
+ PS : D-ơng ít
+ PB : D-ơng nhiều
Một đầu vào X3 có hai hàm liên thuộc kiểu trapmf
+ AM
+ Duong
Miền giá trị vật lý đầu vào chọn từ -100 đến 100.
B-ớc 2: Xây dựng luật hợp thành
1. Xây dựng các luật hợp thành gồm các luật điều khiển Rk. Những luật
điều khiển này đ-ợc chia thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Gồm các luật ứng với nửa mặt phẳng phía trên đ-ờng
chuyển mức )0( ee :
R1: nếu (1 = ps hoặc 1 = pb)
Và 2 = pb
Thì = pb
R2: nếu (1 = ns hoặc 1 = nb)
Và (1 = ps và (2 = ps hoặc 2 = ns)
PB
0 20 40 60 80 100
100
-20 -40 -60 - 80 -100
Membership function plots
NB NS PS
e
0
0.5
1
Luận văn tốt nghiệp 91
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Thì = ps
- Nhóm 2: Gồm các luật ứng với nửa mặt phẳng phía d-ới đ-ờng
chuyển mức )0( ee :
R1: nếu (1 = Ns hoặc 1 = Nb)
Và 2 = Nb
Thì = Nb
R2: nếu (1 = Ps hoặc 1 = Pb)
Và (1 = Ns và (2 = Ns hoặc 2 = Ps)
Thì = Ns
Bảng luật hợp thành cho bộ điều khiển mờ tr-ợt
B-ớc 3: Ph-ơng pháp giải mờ Dùng ph-ơng pháp điểm trọng tâm
B-ớc 4: Thiết kế và mô phỏng bằng Matlab
1
)0( ee )0( ee
NB NS PS PB NB NS PS PB
2
PB PS PS PB PB NS NS
PS PS PS PS PB NS NS NS
NS PS PS PS NB NS NS NS
NB PS PS NB NB NS NS
Luận văn tốt nghiệp 92
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Ch-ơng VI
Mô phỏng và nhận xét kết quả
Mô hình hệ thống điều khiển mờ tr-ợt
Tổng quan
Luận văn tốt nghiệp 93
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Chọn hàm liên thuộc đầu vào sai lệch e
Chọn hàm liên thuộc đầu vào sai lệch e’
Luận văn tốt nghiệp 94
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Chọn hàm liên thuộc S = e +e’
Hàm liên thuộc đầu ra
Luận văn tốt nghiệp 95
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Bộ luật mờ
Luật hợp thành dạng hình học
Luận văn tốt nghiệp 96
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Bề mặt của luật hợp thành
Đầu vào và ra
Khi = 0.3
Luận văn tốt nghiệp 97
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Khi = 0.4
Luận văn tốt nghiệp 98
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Mô hình hệ thống điều khiển mờ tr-ợt khi thay đổi đối t-ợng
Luật hợp thành dạng hình học
Luận văn tốt nghiệp 99
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Đầu vào và ra
Khi = 0.2
Khi = 0.4
Luận văn tốt nghiệp 100
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Kết luận ch-ơng VI
Xây dựng thuật toán cho SMFC với ba biến đầu vào. Tr-ớc hết, tác giả
đã thiết kế bộ chặn cho các tín hiệu 1, 2 để đảm bảo 1 và 2 luôn nằm trong
tập mờ. Sau đó, ngoài hai biến cũ là 1, 2 còn có thêm biến mới là 3 để xác
định điều kiện cho tổng )( ee âm hay d-ơng rồi sau đó đ-a cả ba biến vào
một bộ điều khiển mờ để xử lý theo nguyên lý tr-ợt.
Nhận xét rằng với nhỏ, ta thấy hệ điều khiển nhanh đạt đến giá trị
Setpoint (tác động nhanh) nh-ng có sai số lớn. Còn với lớn, hệ điều khiển
chậm đạt đến Setpoint hơn, nh-ng bù lại nhận đ-ợc sai số nhỏ hơn.
Nh- vậy, h-ớng mở rộng đề tài hơn nữa ta có thể khống chế theo sai
lệch để điều chỉnh . Với ngoài một biến nhớ, ta có thể chỉnh mặt phẳng
tr-ợt sao cho quỹ đạo tr-ợt nhanh về 0 nhất. Tức là quỹ đạo pha còn ở xa gốc,
ta sử dụng giá trị nhỏ để nhanh đạt đến Setpoint, đến khi sai lệch đạt đến giá
trị đặt tr-ớc trong ch-ơng trình, lúc này ta mới thay đổi giá trị phù hợp để
quỹ đạo tr-ợt nhanh và êm về 0 (đạt đ-ợc sai số mong muốn). Nh- vậy ta sẽ
thu đ-ợc hệ điều khiển tác động nhanh, có chất l-ợng điều khiển tốt hơn.
Tóm lại, bộ điều khiển mờ tr-ợt FSMC (Fuzzy Sliding Mode Controller)
đ-ợc coi nh- bộ điều khiển có đặc tính tổng thể tốt nhất, nếu nh- xét cả đến
sự tồn tại sai lệch tĩnh của hệ thống và đ-ợc áp dụng chủ yếu cho các đối
t-ợng tác động nhanh. Khi sử dụng ch-ơng trình khống chế theo sai lệch để
chỉnh , ta sẽ đ-ợc một hệ tác động nhanh. Thêm vào đó là sự đơn giản trong
thiết kế bộ điều khiển này làm cho kết quả nhận đ-ợc ứng dụng nhận đ-ợc khi
sử dụng nó để điều khiển hệ thống thật đáng kinh ngạc. Bộ điều khiển này
phản ứng nhanh và mềm dẻo, có thời gian quá độ ngắn, sai số nhỏ, ổn định
cao, bền vững với tác động của nhiễu.
Luận văn tốt nghiệp 101
Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn
Tài liệu tham khảo
[1] Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Ph-ớc.
Lý thuyết điều khiển mờ. NXB KHKT 2002
[2] Phan Xuân Minh, Nguyễn Doãn Ph-ớc.
Lý thuyết điều khiển phi tuyến. NXB KHKT 2003
[3] Nguyễn Nh- Hiển, Lại Khắc Lãi.
Hệ mờ và mạng nơron trong kỹ thuật điều khiển. NXB KHKT 2007
[4] Phạm Công Ngô.
Lý thuyết điều khiểnợt động. NXB KHKT 1998
[5] Michio Sugeno
Fuzzy Systems Modelling and Control. Tokyo institute techcholoy, 1997
[6] Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công, Nguyễn Trung Sơn, Cao Văn Thành
Điều khiển số máy điện.
File đính kèm:
luan_van_thiet_ke_bo_dieu_khien_mo_truot_dieu_khien_toc_do_d.pdf

