Đề tài Trong điều kiện hội nhập, các tiêu chuẩn kỹ thuật được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia và liên hệ tại Việt Nam

Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN, tham gia AFTA, APEC, ASEM; trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO và tham gia Hiệp định Thương mại tự do TPP. Trong bối cảnh khu vực hóa và quốc tế hóa diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh trên tất cả các lĩnh vực, cả về chiều sâu và chiều rộng; các nước, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển một mặt luôn đi đầu trong việc đòi hỏi phải đàm phán mở cửa thị trường và thúc đẩy tự do hóa thương mại, mặt khác lại luôn đưa ra các biện pháp tinh vi hơn với nhiều rào cản phức tạp hơn nhằm bảo hộ sản xuất trong nước của họ hay các mục đích công cộng khác. Tùy vào điều kiện phát triển kinh tế mỗi quốc gia, các rào cản thương mại quốc tế, đặc biệt là các tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng linh hoạt, tinh vi, phức tạp nới lỏng, thắt chặt, phức tạp trong từng thời kỳ khác nhau.

Quá trình thực hiện các cam kết quốc tế về kinh tế, thương mại mà Việt Nam đã ký kết hoặc chuẩn bị tham gia cũng luôn đi liền với việc chúng ta phải điều chỉnh chính sách, mở cửa thị trường nội địa. Để bảo vệ nền sản xuất trong nước, phát triển đồng đều và hướng đến các mục tiêu xã hội, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện về các rào cản thương mại quốc tế, trong đó có tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm của một số quốc gia để chúng ta có thể xây dựng được những chính sách hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế; đồng thời bảo hộ có sự lựa chọn, có thời hạn, có điều kiện và bảo vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái.

Trong phạm vi của nghiên cứu, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Trong điều kiện hội nhập, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia và liên hệ tại Việt Nam”.

docx 42 trang Minh Tâm 31/03/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Trong điều kiện hội nhập, các tiêu chuẩn kỹ thuật được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia và liên hệ tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Trong điều kiện hội nhập, các tiêu chuẩn kỹ thuật được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia và liên hệ tại Việt Nam

Đề tài Trong điều kiện hội nhập, các tiêu chuẩn kỹ thuật được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia và liên hệ tại Việt Nam
 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
 VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
 TIỂU LUẬN
 Môn: Chính sách Kinh tế đối ngoại
ĐỀ TÀI: 
 “TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP, CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT 
 ĐƯỢC COI LÀ CÔNG CỤ HỮU HIỆU ĐỂ ĐIỀU TIẾT HOẠT 
 ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HÓA CỦA CÁC QUỐC GIA 
 VÀ LIÊN HỆ TẠI VIỆT NAM”.
 Nhóm 2 : Nguyễn Quỳnh Hoa (Trưởng nhóm)
 Nguyễn Thị Minh Huệ
 Nhữ Thị Huệ
 Vũ Quỳnh Anh
 Nguyễn Đức Tùng
 Đỗ Văn Trọng
 Lớp : CH.K24N
 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Hương
 THÁNG 6/2016 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI 
 QUỐC TẾ ...................................................................................................................2
 1. Các khái niệm .....................................................................................................2
 1.1. Thuật ngữ rào cản kỹ thuật đối với thương mại.............................................2
 1.2. Tiêu chuẩn......................................................................................................2
 1.3. Quy chuẩn kỹ thuật ........................................................................................3
 1.4. Phân biệt quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật [] .................................3
 2. Các loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế.......................................3
 2.1. Một số cách phân loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế [].............3
 2.2. Phân loại rào cản kỹ thuật theo các Hiệp định Thương mại của WTO..........4
 3. Nội dung các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại quốc tế ....6
 3.1. Các quy định về sức khỏe và an toàn.............................................................6
 3.2. Các quy định về quản lý chất lượng...............................................................7
 3.3. Các quy định về bảo vệ môi trường ...............................................................7
 3.4. Các quy định tiêu chuẩn về lao động và trách nhiệm xã hội..........................8
 4. Mục đích của rào cản kỹ thuật trong thương mại...........................................9
 4.1. Bảo hộ sản xuất trong nước............................................................................9
 4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, lợi ích cho người tiêu dùng.......................11
 4.3. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững ...........11
 II. VAI TRÒ ÁP DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT ĐỂ ĐIỀU TIẾT HOẠT 
 ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU..................................................................................13
 1. Đối với hoạt động xuất khẩu............................................................................13
 1.1. Tác động tích cực .........................................................................................13
 1.2. Tác động tiêu cực .........................................................................................14
 2. Đối với nước nhập khẩu...................................................................................14
 2.1. Tác động tích cực .........................................................................................14
 2.2. Tác động tiêu cực .........................................................................................14
 3. Kinh nghiệm áp dụng rào cản kỹ thuật ở một số quốc gia trên thế giới [] .14
 3.1. Rào cản kỹ thuật tại Trung Quốc .................................................................14
 3.2. Rào cản kỹ thuật tại Hoa Kỳ ........................................................................18 3.3. Rào cản kỹ thuật tại EU ...............................................................................20
 III. TÁC ĐỘNG CỦA RÀO CẢN KỸ THUẬT TỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT 
 NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP. .......24
 1. Tác động của rào cản kỹ thuật tới hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
 ................................................................................................................................24
 1.1. Đối với hàng dệt may...................................................................................24
 1.2. Đối với mặt hàng giầy dép ...........................................................................25
 1.3. Đối với mặt hàng nông sản ..........................................................................26
 2. Các tiêu chuẩn kỹ thuật cần phải đạt được đối với hàng xuất khẩu Việt 
 Nam........................................................................................................................27
 2.1. Các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch tễ..........................27
 2.2. Các tiêu chuẩn chế biến và sản xuất theo quy định môi trường...................27
 2.3. Các yêu cầu về nhãn mác.............................................................................28
 2.4. Các yêu cầu về đóng gói bao bì ...................................................................28
 2.5. Nhãn sinh thái ..............................................................................................29
 3. Một số giải pháp để Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật trong TMQT............29
 3.1. Đối với nhà nước..........................................................................................29
 3.2. Đối với các hiệp hội .....................................................................................34
 3.3. Đối với doanh nghiệp...................................................................................35
KẾT LUẬN ..................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................39 LỜI MỞ ĐẦU
 Thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, Việt Nam đã trở 
thành thành viên chính thức của ASEAN, tham gia AFTA, APEC, ASEM; trở thành 
thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO và tham gia Hiệp định 
Thương mại tự do TPP. Trong bối cảnh khu vực hóa và quốc tế hóa diễn ra với quy 
mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh trên tất cả các lĩnh vực, cả về chiều sâu và 
chiều rộng; các nước, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển một mặt luôn đi đầu 
trong việc đòi hỏi phải đàm phán mở cửa thị trường và thúc đẩy tự do hóa thương mại, 
mặt khác lại luôn đưa ra các biện pháp tinh vi hơn với nhiều rào cản phức tạp hơn 
nhằm bảo hộ sản xuất trong nước của họ hay các mục đích công cộng khác. Tùy vào 
điều kiện phát triển kinh tế mỗi quốc gia, các rào cản thương mại quốc tế, đặc biệt là 
các tiêu chuẩn kỹ thuật được sử dụng linh hoạt, tinh vi, phức tạp nới lỏng, thắt chặt, 
phức tạp trong từng thời kỳ khác nhau.
 Quá trình thực hiện các cam kết quốc tế về kinh tế, thương mại mà Việt Nam đã 
ký kết hoặc chuẩn bị tham gia cũng luôn đi liền với việc chúng ta phải điều chỉnh 
chính sách, mở cửa thị trường nội địa. Để bảo vệ nền sản xuất trong nước, phát triển 
đồng đều và hướng đến các mục tiêu xã hội, cần phải có sự nghiên cứu toàn diện về 
các rào cản thương mại quốc tế, trong đó có tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh nghiệm của 
một số quốc gia để chúng ta có thể xây dựng được những chính sách hiệu quả, phù hợp 
với thông lệ quốc tế; đồng thời bảo hộ có sự lựa chọn, có thời hạn, có điều kiện và bảo 
vệ người tiêu dùng, bảo vệ môi trường sinh thái.
 Trong phạm vi của nghiên cứu, nhóm tác giả lựa chọn đề tài “Trong điều kiện 
hội nhập, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật được coi là công cụ hữu hiệu để điều 
tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của các quốc gia và liên hệ tại Việt Nam”.
 Với giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, chắc chắn đề tài không thể 
tránh khỏi những mặt hạn chế. Nhóm tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp 
của quý thầy cô và các bạn để hoàn thiện thêm nghiên cứu này.
 Xin trân trọng cảm ơn!
 1 I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI 
QUỐC TẾ
1. Các khái niệm
 “Rào cản trong thương mại quốc tế” thường được chia làm hai loại là các rào 
cản thuế quan và các rào cản phi thuế quan. Với sự ra đời và phát triển của tổ chức 
thương mại thế giới (WTO), xóa bỏ, cắt giảm “hàng rào thuế quan” là nguyên tắc cơ 
bản của WTO, chi phối mối quan hệ giữa các quốc gia; nhưng đồng thời, với việc cắt 
giảm hàng rào thuế quan, các quốc gia đang có xu hướng áp dụng ngày càng nhiều hơn 
các “rào cản phi thuế quan”. Bởi vậy, tiếp theo việc cắt giảm thuế quan thì trọng tâm 
của WTO và các hiệp ước quốc tế khác đã chuyển thành loại trừ các rào cản phi thuế 
quan trong thương mại. Tuy nhiên, việc thực hiện tiến trình này tương đối khó khăn 
cho dù WTO đã thống nhất về cách hiểu thế nào là rào cản phi thuế quan nhưng nhiều 
rào cản phi thuế quan lại chưa được xác định rõ ràng.
 Hiện nay, cơ sở pháp lý để điều chỉnh các rào cản kỹ thuật trong thương mại của 
WTO có tới hai Hiệp định là Hiệp định về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại (Hiệp 
định TBT) và Hiệp định về biện pháp vệ sinh và an toàn thực phẩm (Hiệp định SPS) 
nhưng trong cả hai hiệp định này đều không định nghĩa rõ ràng thế nào là rào cản kỹ 
thuật thương mại. 
1.1. Thuật ngữ rào cản kỹ thuật đối với thương mại
 Thuật ngữ rào cản kỹ thuật đối với thương mại được WTO đề cập chính thức tại 
Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (Hiệp định TBT), được hiểu là các tiêu 
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mà một nước áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu hoặc quy 
trình nhằm đánh giá sự phù hợp của hàng hoá nhập khẩu đối với các tiêu chuẩn, quy 
chuẩn kỹ thuật đó. Sau đây gọi chung là các biện pháp kỹ thuật – biện pháp TBT. 
1.2. Tiêu chuẩn
 Hiệp định TBT định nghĩa tiêu chuẩn là: “Tài liệu do một cơ quan được thừa nhận 
ban hành để sử dụng chung và nhiều lần, trong đó quy định các quy tắc, hướng dẫn hoặc 
các đặc tính của sản phẩm, hoặc các quy trình và phương pháp sản xuất có liên quan mà 
việc tuân thủ là không bắt buộc. Tài liệu này có thể bao gồm tất cả hoặc chỉ liên quan 
riêng đến thuật ngữ, biểu tượng, cách thức đóng gói, yêu cầu về dán nhãn hoặc ghi nhãn 
được áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương pháp sản xuất”.[1]
 2 1.3. Quy chuẩn kỹ thuật
 Hiệp định TBT định nghĩa quy chuẩn kỹ thuật là: “Tài liệu quy định đặc tính 
của sản phẩm hoặc quy trình và các phương pháp sản xuất có liên quan, bao gồm các 
quy định hành chính mà việc tuân thủ là bắt buộc. Quy chuẩn kỹ thuật có thể bao gồm 
tất cả hoặc chỉ liên quan riêng đến thuật ngữ, biểu tượng, cách thức đóng gói, yêu cầu 
về dán nhãn hoặc ghi nhãn được áp dụng cho một sản phẩm, quy trình hoặc phương 
pháp sản xuất”.[2]
1.4. Phân biệt quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn kỹ thuật [3]
 Phân biệt Quy chuẩn kỹ thuật Tiêu chuẩn kỹ thuật
 Đối Gồm các quy định các đặc tính của Gồm các quy định các đặc tính sản phẩm 
 tượng, sản phẩm và quy trình quản lý. và các yêu cầu kỹ thuật.
 Phạm vi
 Quốc gia Quốc gia/doanh nghiệp
 áp dụng
 Khuyến nghị, không bắt buộc, tự nguyện 
 Mức độ Bắt buộc áp dụng, quy định hành 
 áp dụng; được xây dựng bởi các bên liên 
ảnh hưởng chính, có hiệu lực pháp luật/pháp chế
 quan theo nguyên tắc đồng thuận.
 Cách thức 
 Là trách nhiệm của Chính phủ Ttổ chức lĩnh vực công hoặc tư nhân
 xây dựng
2. Các loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
 Trong thương mại quốc tế, rào cản kỹ thuật được các quốc gia sử dụng rất phong 
phú và đa dạng, thông qua biện pháp, cách thức và mức độ sử dụng. Việc phân loại rào 
cản kỹ thuật có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá rào cản kỹ thuật trong thương 
mại, đồng thời cung cấp cho các nhà phân tích, nhà hoạch định chính sách, doanh 
nghiệp một cơ sở lý luận để áp dụng trong thảo luận, thương lượng, đàm phán, ký kết 
và sản xuất kinh doanh. 
2.1. Một số cách phân loại rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế [4]
 - Phân loại rào cản kỹ thuật theo công cụ chính sách: gồm có lệnh cấm nhập khẩu 
(một phần/hoàn toàn); đặc điểm kỹ thuật (gồm các tiêu chuẩn về quy trình (sản 
xuất)/về sản phẩm/về đóng gói hàng hóa) và yêu cầu về thông tin sản phẩm (như yêu 
cầu về nhãn mác hay các hạn chế khiếu nại một cách tự nguyện);
 - Phân loại rào cản kỹ thuật theo phạm vi áp dụng: hàng hóa sản xuất nội địa và 
hàng hóa nhập khẩu theo biện pháp đồng bộ/biện pháp phổ thông hay biện pháp cụ thể;
 3 - Phân loại rào cản kỹ thuật theo mục đích quản lý: xuất phát từ ba mục tiêu xã 
hội là bảo vệ lợi ích của người sản xuất/lợi ích người tiêu dùng/bảo vệ môi trường theo 
nhóm các biện pháp làm giảm nguy cơ (bảo vệ sức khỏe động thực vật thương mại/an 
toàn thực phẩm/bảo vệ môi trường tự nhiên khỏi loài gây hại) và nhóm các biện pháp 
không làm giảm nguy cơ (các biện pháp liên quan đến tính tương thích/liên quan tới 
chất lượng sản phẩm/bảo tồn môi trường tự nhiên);
 - Phân loại rào cản kỹ thuật theo nội dung công cụ: là cách phân loại được doanh 
nghiệp hết sức quan tâm bao gồm tiêu chuẩn sản phẩm (bắt buộc/không bắt buộc liên 
quan đến chất lượng sản phẩm, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm); kiểm dịch 
động thực vật (liên quan đến quy trình đánh giá rủi ro ản hưởng đến sức khỏe con 
người và động thực vật); các quy định về nhãn mác sản phẩm (nội dung, hình thức sản 
phẩm); các quy định về trách nhiệm xã hội (liên quan đến quá trình sản xuất ra hàng 
hóa) và các quy định liên quan đến môi trường (liên quan đến tiêu chuẩn, đặc tính của 
sản phẩm trong quá trình sản xuất).
2.2. Phân loại rào cản kỹ thuật theo các Hiệp định Thương mại của WTO
 Quy chuẩn kỹ thuật (technical regulations): là những yêu cầu kỹ thuật có giá trị 
áp dụng bắt buộc trong quá trình sản xuất (bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ);
 Tiêu chuẩn kỹ thuật (technical standards): là các tiêu chuẩn kỹ thuật được một 
tổ chức được công nhận chấp thuận nhưng không có giá trị áp dụng bắt buộc; 
 Cả hai thuật ngữ tiêu chuẩn kỹ thuật và quy chuẩn kỹ thuật đều bao hàm:
 - Các đặc tính của sản phẩm, bao gồm cả đặc tính về chất lượng;
 - Quy trình công nghệ và phương pháp sản xuất (Progress and Production 
Methods – PPMs) có ảnh hưởng đến đặc tính của sản phẩm. Các quy trình và phương 
pháp này xác định các chuẩn mực liên quan đến cách sản xuất ra các hàng hóa đó. Các 
tiêu chuẩn PPMs áp dụng trước và trong giai đoạn sản xuất, nghĩa là trước khi được 
đưa ra thị trường. Bởi vậy, các quy định của Hiệp định TBT trước hết áp dụng cho các 
tiêu chuẩn sản phẩm, chúng không điều chỉnh các tiêu chuẩn PPM trừ khi các quy 
trình hoặc phương pháp sản xuất ảnh hưởng đến chất lượng hoặc các đặc tính khác của 
sản phẩm.
 - Thuật ngữ và ký hiệu;
 - Các yêu cầu về đóng gói và ghi nhãn mác được áp dụng cho sản phẩm.
 4 Quy trình đánh giá sự phù hợp của một loại hàng hóa với các quy định/tiêu 
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (conformity assessment procedure), bao gồm: Các yêu cầu, 
qui định đối với sản phẩm; Các thủ tục đánh giá, giám định về chất lượng sản phẩm.
 Hiệp định TBT định nghĩa quy trình đánh giá sự phù hợp là bất kỳ một thủ tục 
nào được áp dụng trực tiếp hoặc gián tiếp để xác định rằng các yêu cầu liên quan trong 
các tiêu chuẩn hay quy chuẩn kỹ thuật có được thực hiện hay không.
 Việc đánh giá sự phù hợp với các tiêu chuẩn bằng cách mời cơ quan trung gian 
thứ ba thường được thực hiện theo các hình thức sau:
 - Kiểm nghiệm sản phẩm;
 - Chứng nhận sản phẩm sau khi giám định;
 - Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng;
 - Các thủ tục công nhận.
 Có một lưu ý, Hiệp định TBT tập trung vào các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 
và hệ thống phải tuân theo trong việc đánh giá sự phù hợp; được áp dụng cho cả sản 
phẩm công nghiệp và nông nghiệp. Tuy nhiên, hàng nông sản nhập khẩu trong một số 
trường hợp phải tuân theo không chỉ các quy định kỹ thuật mà còn phải tuân theo cả 
các biện pháp kiểm dịch động thực vật (các biện pháp vệ sinh dịch tễ) của các nước 
nhập khẩu. Đây là nội dung điều chỉnh của Hiệp định SPS (Sanitary and 
Phytosanitary Measures).
 [5] Các biện pháp SPS hướng tới các mục tiêu: bảo vệ cuộc sống, sức khỏe con 
người, vật nuôi, động thực vật thông qua việc đảm bảo vệ sinh thực phẩm và ngăn 
chặn các dịch bệnh.
 Các biện pháp TBT hướng tới nhiều mục tiêu chính sách khác nhau như an ninh 
quốc gia, môi trường, cạnh tranh lành mạnh 
 Việc phân biệt khi nào một yêu cầu là biện pháp kỹ thuật hay biện pháp vệ sinh 
dịch tễ là rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi mỗi loại biện pháp sẽ chịu sự điều 
chỉnh của các nguyên tắc và quy định khác nhau của WTO; trên cơ sở đó, doanh 
nghiệp biết bảo vệ quyền lợi của mình bằng phương pháp nào thì thích hợp.
 5 3. Nội dung các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật trong thương mại quốc tế
3.1. Các quy định về sức khỏe và an toàn
 Tiêu chuẩn về sức khỏe và an toàn cho người sử dụng: Đây là một trong những 
tiêu chuẩn hết sức quan trọng, bao gồm những quy định, tiêu chuẩn về an toàn chung 
(quy định về nhãn mác, đóng gói, ký hiệu mã sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ...)
 Tiêu chuẩn thường được áp dụng là: Hệ thống HACCP (Hazard Analys and 
Critical Control Points): là hệ thống phân tích mối nguy và xác định điểm kiểm soát 
tới hạn trọng yếu trong quá trình chế biến thực phẩm. Hệ thống này kiểm soát mối 
nguy tiềm tàng trong toàn bộ quá trình chế tạo, gia công, sản xuất và sử dụng thực 
phẩm để đảm bảo rằng thực phẩm là an toàn khi tiêu dùng, không có mối nguy cho sức 
khỏe.sản xuất, lưu thông sản phẩm thay vì kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng, 
một phương pháp rất khó kiểm soát chất lượng sản phẩm và rất tốn kém; tập trung vào 
phòng ngừa thay vì chờ hư hỏng mới tìm cách khắc phục. Thường được áp dụng trong 
lĩnh vực chế biến thực phẩm, các sản phẩm thịt 
 • Ưu điểm của hệ thống HACCP:
 - Tập trung vào việc nhận biết và ngăn ngừa mối nguy hiểm nhiễm bẩn thực 
 phẩm;
 - Dựa trên tính khoa học, đúng đắn;
 - Thuận lợi cho việc giám sát sự tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm 
 quyền về vấn đề vệ sinh thực phẩm;
 - Tập trung vào các mối nguy có thể thấy được;
 - Dễ dàng kết hợp với các hệ thống quản lý chất lượng khác.
 • Hạn chế của HACCP:
 - Áp dụng HACCP vào thực tế khá phức tạp vì nó phụ thuộc vào điều kiện trang 
 thiết bị, trình độ quản lý và trình độ tay nghề của mỗi doanh nghiệp và nguồn 
 nguyên liệu khai thác.
 - Quan trọng nhất là vấn đề hiểu đúng các mối nguy đối với an toàn, vệ sinh thực 
 phẩm và áp dụng đúng quy trình công nghệ chế biến, sao cho mối nguy được giới 
 hạn trong phạm vi cho phép và không làm mất đi các giá trị khác của sản phẩm.
 - Áp dụng HACCP không tốn kém nhưng đòi hỏi từ lãnh đạo đến công nhân phải 
 hết sức tỉ mỉ, kiên nhẫn và có tính tập thể cao.
 6 - Trước khi áp dụng HACCP cho tất cả các công đoạn của dây chuyền sản xuất 
 thì dây chuyền sản xuất phải được tiến hành theo GMP (Good Manufacturing 
 Practices - tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh an 
 toàn cho sản xuất) và nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm của CODEX. Khả 
 năng áp dụng HACCP tùy thuộc vào khả năng áp dụng GMP này.
3.2. Các quy định về quản lý chất lượng
 Theo số liệu của ISO, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 đề cập đến các lĩnh 
vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách và chỉ đạo về chất lượng, nghiên 
cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm và quá trình cung ứng, kiểm soát quá trình, 
bao gói, phân phối dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát đào tạo 
ISO là tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã được thực thi trong 
nhiều quốc gia và khu vực, đã được chấp nhận thành tiêu chuẩn của nhiều nước. Tiêu 
chuẩn ISO có thể được áp dụng cho mọi tổ chức thuộc các lĩnh vực khác nhau như sản 
xuất, chế biến, dịch vụ, in ấn, lâm nghiệp, điện tử, tài chính, kế toán, xây dựng, dệt 
may, dược phẩm, nghiên cứu, chăm sóc sức khỏe, nông nghiệp, dịch tễ, phát triển 
phần mềm, vận tải, thiết kế, thông tin liên lạc, bảo hiểm, giải trí 
 Các nguyên tắc cơ bản của quản lý chất lượng theo ISO 9000 là: định hướng vào 
khách hàng, vai trò của lãnh đạo, sự tham gia của mọi người, phương pháp quá trình, 
quản lý theo phương pháp hệ thống, cải tiến liên tục, ra quyết định dựa trên thực tế, 
quan hệ cùng có lợi với nhà cung cấp
 Bộ tiêu chuẩn đang được sử dụng chủ yếu là ISO 9001:2008 và phiên bản mới là 
ISO 9001:2015 bao gồm các yêu cầu, quy định đối với sản phẩm, các thủ tục đánh giá, 
giám định về chất lượng sản phẩm.
3.3. Các quy định về bảo vệ môi trường
 Quy định về bảo vệ môi trường. ISO 14000 là một bộ các tiêu chuẩn quốc tế về 
quản lý môi trường, trong đó ISO 14001 và ISO 14004 là các tiêu chuẩn về hệ thống 
quản lý môi trường. Hệ thống này bao gồm những vấn đề lớn về môi trường như quản 
lý môi trường, đánh giá chu trình sản phẩm, ghi nhãn môi trường, hoạt động môi 
trường và các hoạt động khác.
 7

File đính kèm:

  • docxde_tai_trong_dieu_kien_hoi_nhap_cac_tieu_chuan_ky_thuat_duoc.docx