Đề tài Phân tích môi trường của một tổ chức

Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những năm 1990 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 86 triệu dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15 đến 20% năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.

Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9 kg/năm, thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như các nước Châu Âu.

docx 29 trang Minh Tâm 31/03/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích môi trường của một tổ chức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phân tích môi trường của một tổ chức

Đề tài Phân tích môi trường của một tổ chức
 ***ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN***
 _BỘ MÔN QUẢN LÝ HỌC_
 _LỚP TÍN CHỈ QLH-15_
 Đề bài: Phân tích môi trường của một tổ chức
 Nhóm lớp TCNH K54-08
 17.Nguyễn Lê Phương Anh-11120207
 94.Đào Thị Hiền-11121336
 148.Lê Thị Ngọc Linh- 11122220- Nhóm trưởng
 165.Nguyễn Thị Huyền Mây-11124882
 278.Vũ Thị Thu Trang-11124204
 -Hà Nội 10/2013-
Mục lục Lời mở đầu.
Phần I: Giới thiệu công ty sữa Vinamilk
 ➢ Quá trình phát triển
 ➢ Sứ mệnh và mục tiêu
 ➢ Lĩnh vực và phạm vi hoạt động.
 ➢ Một số thành tựu mà công ty đã đạt được. 
 Phần II: Phân tích môi trường hoạt động của công ty vinamilk.
 I)Môi trường chung
 1. Môi trường vĩ mô.
 1.1 Môi trường kinh tế.
 1.2 Môi trường văn hóa.
 1.3 Môi trường tự nhiên.
 1.4 Môi trường công nghệ.
 1.5 Môi trường chính trị và pháp luật.
 1.6 Môi trường toàn cầu hóa.
 2) Môi trường vi mô
 2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
 2.2 Đối thủ tiềm ẩn
 2.3 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
 2.4 Năng lực thương lượng của khách hàng
 2.5 Sản phẩm thay thế
 2.6 Cơ hội và thách thức
 II) Môi trường bên trong
 1. Tổng quan về nguồn lực tổ chức
 2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây 3. Định hướng kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp
4. Phân tích ma trận SWOT và đề ra các chiến lược kinh doanh
5. Hoạt động maketing của doanh nghiệp
6. Một số ý kiến khác Giới thiệu chung về công ty cổ phần sữa Vinamilk
• Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số 
 155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về 
 việcchuyển Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty 
 Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 
 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 
 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà 
 nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
• Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK 
 COMPANY
• Công ty được thành lập năm 1976 trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máySữa của 
 chế độ cũ để lạị.
• Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, 
 thành phố HồChí Minh. 
• Điện thoại:089300358, Fax: 089305206
• Website: www.vinamilk.com.vn
• Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
• Quá trình phát triển:
- Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công Ty Thực phẩm, 
 với 6 đơn vị trực thuộc là: Nhà máy sữa Thống Nhất; Nhà máy Sữa Trường 
 Thọ; Nhà máy Sữa Dielac; Nhà máy Café Biên Hòa; Nhà máy Bột Bích Chi 
 và Lubico.
- Năm 1978 Công ty được chuyển cho Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý và 
 Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo
- Năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc sự quản lý trực 
 tiếp của Bộ Công Nghiệp nhẹ.
- Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành 
 lập xí nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho 
 Công ty thâm nhập thành công vào thị trường miền trung Việt Nam.
- Tháng 11/ 2003 đánh dấu mốc quan trọng là chính thức chuyển đổi thành 
 Công ty Cổ phần. đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó 
 Công ty thực hiện việc mua thâu tóm Công ty cổ phần sữa Sài gòn, tăng vốn 
 điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng.
- Năm 2005 mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công Ty 
 Liên Doanh sữa Bình Định (sau đổi tên thành nhà máy sữa Bình Định) 
 khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu 
 tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường.
- Năm 2006 Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán TP HCM ngày 
 19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước 
 nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ. 
- Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn. Mở phòng 
 khám An Khang tại TPHCM đây là phòng khan đầu tiên tịa Việt Nam quản 
 trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám 
 phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát Khởi động chương 
 trình trang trại bò sữa bắt đầu từ việc thâu tóm trang trại Bò sữa Tuyên 
 Quang, một trang tại nhỏ với đàn gia súc 1400 con. Trang trại này cũng 
 được đi vào hoạt động ngay sau khi được mua thâu tóm.
• Công ty đã đạt được rất nhiều doanh hiệu cao quý :
 - Huân chương lao động Hạng II (1991- do Chủ tịch nước trao tặng)
 - Huân chương lao động Hạng I (1996- do Chủ tịch nước trao tặng)
 - Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)
 - Huân chương Độc lập Hạng III (2005- do Chủ tịch nước trao tặng)
 - “siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do 
 Hiệp hội sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
 - Top 10 “Hàng Việt Nam chất lượng cao “ ( từ 1995 đến nay)
 - “Cúp vàng- Thương hiệu chứng khoán uy tín “ và Công ty cổ phần 
 hàng đầu Việt Nam “ ( năm 2008 do UBCKNN- ngân hàng nhà nước 
 hội kinh doanh Chứng Khoán – Công ty Chứng Khoán và Thương 
 mại Công nghiệp Việt Nam Va Công ty Văn Hóa Thăng Long).
• Sứ mệnh và mục tiêu của công ty:
 - Sứ Mệnh Của Công ty:Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng 
 sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền 
 vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty
 - Mục tiêu:“với mục tiêu trở thành một trong những tập đoàn thực 
 phẩm và nước giải khát có lợi cho sức khỏa hàng đầu tại Việt Nam, 
 công ty bắt đầu triển khai dự án mở rộng và phát triển nghành nước 
 giải khát có lợi cho sức khỏe và dự án qui hoach lại qui mô sản xuất 
 tại Miền Nam. Đây là hai dự án trọng điểm nằm trong chiến lực phát 
 triển lâu dài của công ty”Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của 
 cổ đông.
• Lĩnh vực và phạm vi hoạt động: - Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, 
 sữa đậu nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa 
 khác.
 - Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và 
 nguyên liệu.
 - Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. 
 Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
 - Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất ,cho 
 thuê văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân 
 dụng
 - Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật 
 sống.
 - Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, 
 café rang xay phin hòa tan.
 - Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
 - Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa
 - Phòng khám đa khoa.
 Phần II: Phân tích môi trường quản lí của Công ty Vinamilk
I/ Môi trường chung
 1) Môi trường vĩ mô Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ kéo theo 
mức thu nhập, mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt. Nếu trước đây 
thành ngữ ăn no mặc ấm là ước mơ của nhiều người thì hôm nay. Khi đất nước đã 
gia nhập WTO lại là ăn ngon mặc đẹp.
 Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân, nếu trước những 
năm 1990 chỉ có 1-2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ yếu là sữa đặc và sữa bột 
(nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có gần 20 hãng nội địa và rất 
nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị trường tiềm năng với 86 triệu 
dân. tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng mạnh với mức từ 15 đến 20% 
năm, theo dự báo đến năm 2010 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và 
tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.
 Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, 
với trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi sữa có tác dụng lớn hỗ trợ 
sức khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức 
khỏe nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn 
thay thế được sữa. Tiêu thụ sữa bình quân đầu người chỉ khoảng 9 kg/năm, thấp 
hơn nhiều so với các nước trong khu vực cũng như các nước Châu Âu.
 Do đặt trưng ngành phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ở các 
nước sở tại, với tốc độ tăng trưởng lớn hơn 7,5% trong những năm gần đây và 
thêm vào đó mức sống cũng như thu nhập của người dân càng được cải thiện, 
ngành sữa Việt Nam rõ ràng ngày càng có tìm năng phát triển ổn định với tốc độ 
cao.
 - Môi trường nhân khẩu học:
 - Kết cấu dân số:
 o Tổng dân số: 85.789.573 người. o Số nữ giới: 43.307.024 người.
 o Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ.
 o Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009).
 o Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân 
 số cả nước).
- Cơ cấu độ tuổi:
 o 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763).
 o 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543).
 o trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390).
 o Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân.
 o Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa:
- Mức sống của người dân:
▪ Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 
 là 7,6 triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người nông 
 thôn 2,04 lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% 
 người nghèo nhất là 13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân 
 của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước. Con số này 
 cho thấy đại bộ phận người Việt Nam có mức sống thấp. Giá 1 kg sữa tươi 
 tiệt trùng bằng 3 kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có tiền uống sữa.
▪ Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít 
 người đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành 
 phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức 
 sống người dân sẽ tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa.
 1.1 Môi trường kinh tế: - Mặt bằng thu nhập của người dân ở nước ta còn thấp trung bình 7,6 
 triệu đời sống của đa số người dân còn nghèo nên nhu cầu uống sữa 
 chưa cao. Sự chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn rất 
 lớn, mức thu nhập của dân thành thị cao gấp 5 đến 7 lần ở nông thôn 
 vì vậy nên sức mua chủ yếu tập trung ở thành thị. Trong khi đó hơn 
 70% dân sống ở nông thôn vì vậy đây là một thách thức lớn của doanh 
 nghiệp trong việc nâng cao tỷ lệ uống sữa ở nông thôn.
- Ngành sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa là một trong những 
 ngành nghề có rất nhiều yếu cầu đòi hỏi đặt ra cho công ty trong lĩnh 
 vực khi tham gia kinh doanh. Đó là các yếu cầu gắt gao về nguồn vốn, 
 quy mô nhà xưởng, các nhà cung cấp, công nghệ sản xuất và chế biến 
 tiên tiến và hiện đại, mạng lưới phân phối. Để đáp ứng lại trong những 
 đòi hỏi trên, Vinamilk đề ra chiến lược phát triển đối tác mà trong 
 những khâu hết sức quan trọng đó là nhà cung cấp. Vì hiện nay các 
 sản phẩm chế biến từ sữa phần lớn có nguồn gốc xuất xứ từ nước 
 ngoài do lượng sữa tươi trong nước chỉ có thể đáp ứng được 20% nhu 
 cầu, còn 80% còn lại là nhập khẩu.
- Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà 
 cung cấp chiến lược lớn trong và ngoài nước là mục tiêu chính của 
 Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô không 
 những ổn định về chất lượng cao cấp mà còn ở giá cả rất cạnh tranh.
- Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh 
 vực về sữa và xuất khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 
 khối lượng mua bán trên toàn thế giới. Đây chính là nhà cung cấp 
 chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên thế giới 
 cũng như Công ty Vinamilk.
- Hoogwegt International đóng vai trò quan trên thị trường sữa thế giới 
 và được đánh giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà 
 sản xuất và người tiêu dùng ở Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới 
 nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm, Hoogwegt có khả năng đưa 
 ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm 
 sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
- Hoogwegt duy trì các mối quan hệ với các nhà sản xuất hàng đầu và 
 tăng cường mối quan hệ này thông qua các buổi hội thảo phát triển 
 sản phẩm mới hơn là đưa ra các yêu cầu với đối tác. Vinamilk và các 
 công ty nổi tiếng trên toàn thế giới đếu có mối quan hệ chặt chẽ với 
 Hoogwegt. Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, công ty còn có 
 các mối quan hệ lâu bền với các nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua. Các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng 
 của Vinamilk trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm 
 tốt nhất. Sữa được thu mua từ các nông trại phải luôn đạt được các 
 tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và các 
 nông trại sữa nội địa.
1.2. Môi trường văn hóa:
 - Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như 
 các sản phẩm đóng hộp hay các sản phẩm liên quan đến sữa. Điều này 
 cũng là dễ hiểu vì điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang 
 còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo 
 nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có mức sống dưới 
 mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm này là gần như 
 rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một phận nhỏ người dân thành thị, có 
 mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản 
 phẩm liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác động ảnh hưởng 
 thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát 
 triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay 
 đổi. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo 
 chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn khiến con người càng cảm thấy có nhu 
 cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về 
 thể chất.
 - Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép là vô cùng tốt. Đối 
 với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Ít 
 khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ 
 khiến khách hàng trung thành sử dụng với sản phẩm này. Vì một 
 trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng 
 những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi.
 - Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc điểm về hình thể của 
 người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với trên thế giới 
 cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của 
 người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo 
 của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ 
 mạnh, phát triển hoàn toàn về thể chất vầ trí tuệ, con người năng 
 động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng hiệu quả đạt được là vô cùng 
 lớn.
1.3. Môi trường tự nhiên:
 - Môi trường tự nhiên cũng gây những thuận lợi và khó khăn rất lớn 
 cho doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu chính là sữa tươi nên không 

File đính kèm:

  • docxde_tai_phan_tich_moi_truong_cua_mot_to_chuc.docx