Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng

Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, kể từ khi đất nước chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Một trong những chỉ tiêu đánh giá là thông qua sự luân chuyển vốn bằng tiền của doanh nghiệp.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào áp dụng chế độ hạch toán kế toán đều phát sinh những mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Tất cả các nghiệp vụ thanh toán, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến các khoản tiền. Vốn bằng tiền là tài sản nằm trong lĩnh vực lưu thông, là một bộ phận của vốn kinh doanh được tồn tại dưới trạng thái tiền tệ ở một thời điểm nhất định của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Như vậy, qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền người ta có thể kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng trên, được sự đồng ý của Công ty, vận dụng những kiến thức đã được trang bị ở trường kết hợp với thực tế tiếp thu được ở công ty, em đã đi đến chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình

doc 94 trang Minh Tâm 31/03/2025 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng

Đề tài Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng
 Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 1. Sự cần thiết của đề tài
 Trong suốt những năm đổi mới vừa qua, kể từ khi đất nước chuyển đổi từ nền 
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà 
nước, vấn đề đặt ra ở đây là hiệu quả kinh tế. Để đạt được mục tiêu đó thì doanh 
nghiệp phải thường xuyên kiểm tra đánh giá đầy đủ mọi mặt hoạt động sản xuất kinh 
doanh của mình. Một trong những chỉ tiêu đánh giá là thông qua sự luân chuyển vốn 
bằng tiền của doanh nghiệp.
 Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào áp dụng chế độ 
hạch toán kế toán đều phát sinh những mối quan hệ với tổ chức, cá nhân khác. Tất cả 
các nghiệp vụ thanh toán, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều liên quan đến các 
khoản tiền. Vốn bằng tiền là tài sản nằm trong lĩnh vực lưu thông, là một bộ phận của 
vốn kinh doanh được tồn tại dưới trạng thái tiền tệ ở một thời điểm nhất định của quá 
trình tuần hoàn và luân chuyển vốn. Như vậy, qua sự luân chuyển của vốn bằng tiền 
người ta có thể kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh 
và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Nhận thức được tầm quan trọng trên, được sự đồng ý của Công ty, vận dụng những 
kiến thức đã được trang bị ở trường kết hợp với thực tế tiếp thu được ở công ty, em 
đã đi đến chọn đề tài: “Kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng và 
thương mại Tân Cảng” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Việc chọn đề tài này nhắm mục đích:
 - Củng cố, bổ sung và mở rộng kiến thức đã học ở nhà trường.
 - Vận dụng những lý thuyết đã được học để giải quyết một số vấn đề thực tiễn 
 của đời sống kinh tế xã hội.
 - Phân tích đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty mà chuyên sâu 
là kế toán vốn bằng tiền tại công ty. Thấy được các mặt đạt được, những mặt còn hạn 
chế và các phương hướng khắc phục các mặt hạn chế đó.
 - Đưa ra một số giải pháp để góp phàn nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh 
doanh cho doanh nghiệp.
 1
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
3. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán vốn bằng tiền của công ty cổ 
phần xây dựng và thương mại Tân Cảng trong tháng 3/2017
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Đề tài được chọn là “Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần xây dựng và 
thương mại Tân Cảng”, vì thế để hoàn thành đề tài này cần sử dụng và kết hợp nhiều 
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Các phương pháp mà em sử dụng là:
 - Quan sát
 - Phỏng vấn.
 - Phân tích kinh tế.
 - Mô tả.
 - Phươg pháp hạch toán kế toán.
5. Nội dung của đề tài
 Nội dung của đề tài: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận đề tài gồm có 3 chương.
 Chương 1: Cơ sở lý luân chung về kế toán vốn bằng tiền.
 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần xây dựng 
và thương mại Tân Cảng.
 Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán vốn bằng 
tiền tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng.
6. Những đóng góp của đề tài
 Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tân Cảng, em 
đã tìm hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền từ đó nêu lên thực trạng của công tác 
hạch toán kế toán vốn bằng tiền và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác 
kế toán vốn bằng tiền tại công ty.
 Trong thời gian thực tập với sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Thành Công 
cùng với sự giúp đỡ tận tình của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đặc biệt 
là các anh chị trong phòng Kế hoạch – Tài chính đã giúp em hoàn thành đề tài này.
 Tuy nhiên, trong thời gian thực tập ngắn, không đi sâu thực tế nhiều và trình độ 
của bản thân còn nhiều hạn chế không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự 
góp ý chân thành và xây dựng của thầy cô trong nhà trường và các anh chị trong công 
ty để đề tài này hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
 Hải Phòng, Ngày 12 tháng 4 Năm 2017
 Sinh viên thực hiện
 2
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 CHƯƠNG 1:
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANH 
 NGHIỆP
 1.1 . Đối tượng, nhiệm vụ, nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
 Khái niệm vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là tài sản dưới hình thức giá trị bao 
gồm các loại tiền do Ngân hàng nhà nước Việt Nam phát hành kể cả ngân phiếu và 
các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
 Đối tượng hạch toán kế toán vốn bằng tiền: Là bao gồm các loại giấy tờ có 
giá trị dùng trong thanh toán mua bán liên quan đến: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân 
hàng, tiền đang chuyển .
 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
 • Phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác về tình hình luân chuyển vốn bằng tiền.
 • Theo dõi chặt chẽ việc thu, chi và quản lý tiền mặt, tiền gửi, ngoại tệ .
 Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền:
 • Sử dụng đơn vị hạch toán thống nhất đó là đồng Việt Nam. Nếu doanh nghiệp 
có vốn đầu tư nước ngoài có thể sử dụng đồng tiền khác làm đơn vị tiền tệ kế toán, 
nhưng phải được sự cho phép của Bộ tài chính.
 • Việc quy đổi ngoại tệ sang Việt Nam đồng phải theo tỷ giá thực tế do Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán. Nếu có 
phát sinh chênh lệch giữa tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh với tỷ giá ghi sổ kế 
toán thì phản ánh chênh lệch theo quy định hiện hành.
 • Cuối kỳ các khoản mục có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá thực 
tế cuối kỳ.
 • Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên tài khoản 007_ 
Ngoại tệ các loại.
 • Vàng bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho những 
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Vàng, bạc, đá quý 
phải theo dõi về số lượng, trọng lượng, phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại.
1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý.
 3
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.2.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
 • Chứng từ hạch toán tiền mặt tại quỹ gồm:
 - Phiếu thu, mẫu số 01_TT.
 - Phiếu chi, mẫu số 02_TT.
 - Biên lai thu tiền, mẫu số 05_TT.
 - Bảng kê vàng, bạc, đá quý, mẫu số 06_TT.
 - Bảng kiểm kê quỹ, mẫu số 07a_TT và mẫu số 07b_TT.
 - Chứng từ khác có liên quan.
 • Kế toán chi tiết:
 Chỉ phản ánh vào tài khoản 111``Tiền mặt”số tiền mặt,ngoại tệ thực nhập,xuất 
quỹ tiền mặt.Đối với các khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng(không 
qua quỹ tiền mặt của đơn vị)thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “tiền mặt” mà ghi vào 
bên Nợ TK 113 “tiền đang chuyển”.
 Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ 
chữ kí của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của 
chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp phải có lệnh nhập, xuất quỹ.
 Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra 
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hoặc tỷ 
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố 
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt bằng Đồng Việt nam theo tỷ giá mua 
hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam 
theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình quân 
gia quyền; Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất trước, Giá thực tế đích danh.
 Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên 
TK 007 “Ngoại tệ các loại”.
 Đối với vàng bạc kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt chỉ áp 
dụng cho các doanh nghiệp không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, đá quý, kim khí 
quý. 
 Kế toán tiền mặt chịu trách nhiệm mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng 
ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng 
bạc, đá quý và tính ra số tồn quỹ tiền mặt tại mọi thời điểm. Riêng vàng, bạc, đá quý 
nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ.
 4
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặy thực tế và tiến hành đối 
chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế 
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để tìm ra nguyên nhân và kiến nghị biện pháp sử lý chênh lệch.
 Kế toán tiền mặt cũng căn cứ vào các chứng từ thu chi tiền mặt để phản ánh 
tình hình luân chuyển của tiền mặt trên sổ kế toán như sổ: Sổ quỹ tiền mặt, nhật ký 
thu tiền mặt, chi tiền mặt .Riêng vàng bạc, đá quý nhận ký quỹ, ký cược thì phải 
theo dõi riêng sau khi đã được làm các thủ tục về cân, đếm số lượng, trọng lượng, 
giám định chất lượng và niêm phong có xác nhận của bên ký gửi trên dấu niêm phong.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
 - Tài khoản 111_ “Tiền mặt”: Để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt 
 của doanh nghiệp.
 Bên nợ: 
 - Các loại tiền mặt nhập quỹ.
 - Số tiền thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.
 - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì (đối với 
 tiền mặt là ngoại tệ)
 Bên có: 
 - Các khoản tiền mặt xuất quỹ.
 - Số tiền thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
 - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kì(đối với 
 tiền mặt là ngoại tệ)
 Số dư bên nợ:
 Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý tồn quỹ.
 - Tài khoản 111 _Tiền mặt có 3 tài khoản cấp 2:
 - Tài khoản 1111_Tiền việt nam:phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền Việt 
 Nam tại quỹ tiền mặt
 - Tài khoản 1112_Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu chi tăng giảm tỷ giá và tồn 
 quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam
 - Tài khoản 1113_Vàng bạc,kim khí quý,đá quý: Phản ánh giá trị vàng,bạc,kim 
 khí quý,đá quý nhập xuất tồn quỹ
1.2.3. Phương pháp hạch toán
 ❖ Thu tiền bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT(gía trị gia 
tăng) theo phương pháp khấu trừ.
 5
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (giá chưa thuế).
 Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (giá chưa có thuế).
 ❖ Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 
theo phương pháp trực tiếp.
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ (tổng giá thanh toán).
 Có TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ (tổng giá thanh toán).
 ❖ Đối với các khoản thu nhập tài chính, thu nhập hoạt động khác thuộc đối 
tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 515 Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế).
 Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (giá chưa có thuế)
 Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
 ❖ Đối với các khoản doanh thu tài chính, thu nhập khác thuộc đối tượng chịu 
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 515Doanh thu hoạt động tài chính (tổng giá thanh toán)
 Có TK 711 Thu nhập hoạt động khác (tổng giá thanh toán)
 ❖ Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ,vay ngắn hạn,vay dài hạn bằng tiền mặt
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 112 Tiền gửi ngân hàng
 Có TK 311 Vay ngắn hạn
 Có TK 341 Vay dài hạn
 ❖ Thu hồi các khoản đầu tư, các khoản cho vay, ký quỹ 
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
 Có TK 128 Đầu tư ngắn hạn khác (cho vay)
 Có TK 138 Phải thu khác
 Có TK 144 Thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
 Có TK 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn
 6
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Có Tk 222. 223, 221 Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, đầu 
 tưvào công ty con.
 ❖ Thu hồi các khoản phải thu bằng tiền mặt.
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 131 Phải thu khách hàng.
 Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
 Có TK 136 Phải thu nội bộ.
 Có TK 141 Tạm ứng
 ❖ Các khoản tiền thưa phát hiện khi kiểm kê.
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý (nếu chưa rõ nguyên nhân)
 Có TK 3388 Phải trả phải nộp khác
 ❖ Nhận vốn do được giao,góp vốn bằng tiền mặt
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
 ❖ Nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị khác.
 Nợ TK 111 Tiền Mặt
 Có TK 3386 Nếu ngắn hạn
 Có TK 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
 ❖ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
 Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng
 Có TK 111 Tiền mặt
 ❖ Xuất tiền mặt đem thế chấp, ký quỹ, ký cược.
 Nợ TK 144, 244 Ký quỹ, ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn.
 Có TK 111 Tiền mặt
 ❖ Xuất tiền mặt mua TSCĐ(tài sản cố định), hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt 
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
 Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ
 Nợ TK 156 Hàng hóa
 Nợ TK 611 Mua hàng (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
 Nợ TK 211, 213 TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
 Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
 7
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 Có TK 111 Tiền mặt
 ❖ Xuất tiền mặt mua TSCĐ, hàng hóa, vật tư dùng vào hoạt động sản xuất kinh 
doanh, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
 Nợ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
 Nợ TK 153 Công cụ, dụng cụ (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
 Nợ TK 156 Hàng hóa (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
 Nợ TK 611 Mua hàng (Theo p.pháp kiểm kê định kỳ) (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
 Nợ TK 211 TSCĐ hữu hình
 Nợ TK 213 TSCĐ vô hình (gồm cả thuế GTGT đầu vào)
 Có TK 111 Tiền mặt (Theo giá thanh toán)
 ❖ Nếu mua vật tư dùng ngay không qua kho theo phương pháp khấu trừ thuế
 Nợ 641, 642,635,627, 621, 811 Theo giá chưa thuế GTGT
 Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
 Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán)
 ❖ Nếu mua bán ngay không qua kho.
 Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (theo giá chưa thuế GTGT)
 Nợ TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào
 Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán)
 ❖ Xuất quỹ tiền mặt chi cho hoạt động đầu tư XDCB(xây dựng cơ bản),chi sửa 
chữa lớn TSCĐ hoạc mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt chạy thử để dùng vào sản xuất 
kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
 Nợ TK 241 XDCB dở dang ( theo giá chưa thuế GTGT)
 Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ đầu vào.(1332)
 Có TK 111 Tiền mặt (theo giá thanh toán).
 ❖ Chi tiền mặt thanh toán các khoản nợ.
 Nợ TK 311 Vay ngắn hạn
 Nợ TK 315 Nợ dài hạn đến hạn trả
 Nợ TK 331 Phải trả cho người bán
 Nợ TK 334 Phải trả công nhân viên
 Nợ TK 336 Phải trả nội bộ
 Nợ TK 338 Phải trả phải nộp khác
 Có TK 111 Tiền mặt
 8
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
 ❖ Chi hoạt động khác, hoạt động tài chính.
 Nợ TK 811 Chi phí khác
 Nợ TK 635 Chi phí hoạt động tài chính
 Có TK 111 Tiền mặt
1.2.4. Sơ đồ hạch toán tiền mặt
 111
 112
 Rút TGNH nhập quỹ
 152,153,156,211,611
 Mua các yếu tố đầu 
 vào
 133
 311,341
 Thuế GTGT đầu 
 Vay ngắn hạn,dài hạn vào
 142,627,641,642
 131,136,141 Các khoản chi 
 phí bằng tiền
 Thu hồi các khoản 
 nợ,tạm ứng 121,221
 Đầu tư chứng 
 511,512 khoán
 241
 Doanh thu bán hàng 
 sản phẩm, dịch vụ Chi tiền cho công 
 tác XDCB
 3331
 Thuế GTGT phải 141
 nộp Chi tạm ứng
 311,311,315,341
 711,515 Chi trả nợ vay
 Thu từ hoạt động 
 khác 331,333,334
 Trả nợ nhà cung cấp, nộp 
 121,128,221,222.144,244 thuế, trả người lao động
 144,244
 Thu hồi các 
 khoản đầu tư, kí Thế chấp, kí quỹ 
 quỹ bằng tiền mặt
 635
 Chi trả lãi tiền vay
 Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN MẶT
 9
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A Trường Cao Đẳng Kinh Tế Và Công Nghệ Thực Phẩm
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.3. Kế toán tiền gửi ngân hàng
1.3.1. Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết
 Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài 
chính để tiến hành thanh toán không dùng tiền mặt.Kế toán tiền gửi ngân hàng phải 
mở nhiều sổ chi tiết khác nhau để theo dõi từng loại tiền, từng ngân hàng mà daonh 
nghiệp có tài khoản.
Chứng từ sử dụng:
 - Giấy báo nợ
 - Giấy báo có
 - Bảng sao kê ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy 
 nhiệm thu, sec để ghi chép vào các sổ kế toán liên quan.
Kế toán chi tiết: 
 - Mở sổ theo dõi tiền gửi ở từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu
 - Kế toán tiền gửi ngân hàng phải tiến hành đối chiếu giữa các chứng từ gốc với 
 các chứng từ của ngân hàng để phát hiện kịp thời chênh lệch. Nếu cuối tháng 
 vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán thì kế toán ghi sổ theo 
 giấy báo hay bản sao kê ngân hàng. Số chênh lệch được ghi vào tài khoản 1388 
 hoặc 3388. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra đối chiếu để tìm ra nguyên nhân để 
 điều chỉnh lại chênh lệch đó.
 - Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra 
 đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, 
 hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân 
 hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh .Trường hợp mua 
 ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
 - Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng việt 
 nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các 
 phương pháp: Bình quân gia quyền, Nhập trước xuất trước; Nhập sau xuất 
 trước, Giá thực tế đích danh.
 - Trong giai đoạn sản xuất,kinh doanh(kể cả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản 
 của doang nghiệp SXKD (sản xuất kinh doanh) vừa có hoạt động đầu tư 
 XDCB) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu 
 có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh lệch này được hạch 
 10
Sinh Viên: Trịnh Công Sơn Lớp: CDKT01A

File đính kèm:

  • docde_tai_ke_toan_von_bang_tien_tai_cong_ty_co_phan_xay_dung_va.doc