Đề tài Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ

Cảng Chùa Vẽ là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất miền Bắc Việt Nam, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn, phục vụ vận tải, thương mại quốc tế. Chức năng chính là làm công tác xếp dỡ giao nhận, bảo quản hàng hóa thông qua cảng.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải có những chính sách, những biện pháp thiết thực tìm kiếm thị trường, thu hút nhân tài. Trong lao động và tiền lương có cạnh tranh? Mức tăng lương thế nào là hợp lý? Doanh nghiệp đang trả lương quá thấp hay quá cao và cách nào để chính sách nhân sự là hợp lý những câu hỏi mà bất kỳ doanh nghiệp nào trong đó có cảng cũng cần phải nghiên cứu và trả lời? Đồng thời để trả lời các câu hỏi một cách thỏa đáng thì liệu doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm bao nhiêu chi phí ? Chi phí quá cao dẫn tới giá thành tăng thì việc cạnh tranh giá cả có thuận lợi cho doanh nghiệp không?

Vì vậy tiền lương là một vấn đề quan tâm của các nhà quản lý cũng như của người lao động cho dù phát sinh chi phí. Đó cũng là vấn đề quan trọng cần phải giải quyết và giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng thỏa đáng

Vấn đề tiền lương phức tạp và nhạy cảm. Làm thế nào để có thể kích thích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng lao động, giảm chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đứng vững trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đang là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. Xuất phát từ những yêu cầu trên, là sinh viên chuyên ngành kế toán em xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ” với mong muốn tìm hiểu, bổ xung thêm kiến thức chuyên môn cho bản thân và góp một phần nhỏ hoàn thiện hơn cho công tác trả lương hiện nay của cảng.

docx 96 trang Minh Tâm 31/03/2025 540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ

Đề tài Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ
 Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
 MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Cảng Chùa Vẽ là cảng có lưu lượng hàng hóa thông qua lớn nhất miền Bắc 
Việt Nam, có hệ thống thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng đầy đủ, an toàn, phục vụ 
vận tải, thương mại quốc tế. Chức năng chính là làm công tác xếp dỡ giao nhận, 
bảo quản hàng hóa thông qua cảng. 
 Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa 
các doanh nghiệp, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải có những chính 
sách, những biện pháp thiết thực tìm kiếm thị trường, thu hút nhân tài. Trong lao 
động và tiền lương có cạnh tranh? Mức tăng lương thế nào là hợp lý? Doanh 
nghiệp đang trả lương quá thấp hay quá cao và cách nào để chính sách nhân sự là 
hợp lý những câu hỏi mà bất kỳ doanh nghiệp nào trong đó có cảng cũng cần phải 
nghiên cứu và trả lời? Đồng thời để trả lời các câu hỏi một cách thỏa đáng thì liệu 
doanh nghiệp sẽ phát sinh thêm bao nhiêu chi phí ? Chi phí quá cao dẫn tới giá 
thành tăng thì việc cạnh tranh giá cả có thuận lợi cho doanh nghiệp không?
 Vì vậy tiền lương là một vấn đề quan tâm của các nhà quản lý cũng như 
của người lao động cho dù phát sinh chi phí. Đó cũng là vấn đề quan trọng cần 
phải giải quyết và giải quyết một cách cân nhắc, cẩn thận, rõ ràng thỏa đáng . 
 Vấn đề tiền lương phức tạp và nhạy cảm. Làm thế nào để có thể kích thích 
người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao hiệu quả, chất lượng lao động, giảm 
chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm, tạo cho doanh nghiệp đứng vững 
trên môi trường cạnh tranh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh 
doanh đang là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp trong xu thế hiện nay. 
Xuất phát từ những yêu cầu trên, là sinh viên chuyên ngành kế toán em xin mạnh 
dạn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện phương pháp tính lương trong xếp dỡ ở cảng 
Chùa Vẽ” với mong muốn tìm hiểu, bổ xung thêm kiến thức chuyên môn cho bản 
thân và góp một phần nhỏ hoàn thiện hơn cho công tác trả lương hiện nay của 
cảng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
 Xuất phát từ lý do trên, đề tài có mục đích cơ bản sau:
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 1 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
 - Thứ nhất đề tài đưa ra được tổng quan về cách trả lương hiện nay của các 
lực lượng trong xếp dỡ ở cảng Chùa Vẽ. Qua đó phân tích đánh giá ưu nhược 
điểm về cách trả lương của các lực lượng xếp dỡ đó
 - Thứ hai đề tài đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa 
phương pháp trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ đó.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Để đạt được mục đích trên đề tài đi sâu nghiên cứu những vấn đề chính 
như sau:
 - Khảo sát, tìm hiểu về cách trả lương của các lực lượng chính trong dây 
chuyền xếp dỡ đó là công nhân bốc xếp thủ công, bốc xếp cơ giới, giao nhận và 
cán bộ trực ban, chỉ đạo qua 3 tháng năm 2017. Qua đó phân tích được thực 
trạng trả lương hiện nay của các lực lượng xếp dỡ đó ở cảng
 - Từ nghiên cứu đó đưa ra các phương pháp hoàn thiện hơn công tác trả 
lương cho công nhân xếp dỡ và ban điều hành, chỉ huy các xí nghiệp xếp dỡ trong 
toàn cảng.
4 Phương pháp nghiên cứu của đề tài
 Để thực hiện các nôi dung cơ bản nêu trên, đề tài thực hiện các phương 
pháp nghiên cứu sau:
 - Thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, đánh giá các số liệu thực hiện qua 
các tháng đầu năm 2017 để hoàn thiện việc trả lương, thưởng cho lao động xếp 
dỡ ở cảng Hải Phòng
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
 - Đề tài đi vào nghiên cứu tổng quan về phương pháp tính lương, thưởng 
từ đó cho ta thấy thực trạng công tác trả lương hiện nay đối với công nhân xếp dỡ, 
giao nhận và ban điều hành, chỉ huy các đội ở cảng qua đó đưa ra được những 
vấn đề còn bất cập trong công tác đó.
 - Đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu phương pháp trả lương cho công nhân xếp 
dỡ, giao nhận và ban điều hành, chỉ huy các đội đề tài đã đưa ra được các giải 
pháp hữu hiệu hơn khắc phục được nhược điểm của phương pháp tính lương 
trước đây, giúp hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương cho các lực lượng này.
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 2 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
 Chương 1. 
 NHỮNG LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC 
 TIỀN LƯƠNG
1.1- Khái quát chung về tiền lương 
1.1.1- Khái niệm về tiền lương
 Với nền sản xuất hàng hoá được tiến hành trên cơ sở chế độ công hữu tư 
liệu sản xuất và kế hoạch hoá tập trung, hàng tiêu dùng cũng trong khuôn khổ kế 
hoạch của Nhà nước, không coi là tồn tại thị trường sức lao động thì tiền lương là 
một bộ phận sản phẩm xã hội biểu hiện dưới hình thức tiền tệ mà người lao động 
với tư cách là chủ sở hữu tư liệu sản xuất nhận được của xã hội để thoả mãn nhu 
cầu tiêu dùng cá nhân, tiền lương biểu hiện mối quan hệ phân phối sản phẩm xã 
hội cho tiêu dùng cá nhân giữa toàn xã hội với từng người lao động.
 Do vậy tiền lương chỉ thuộc phạm vi phân phối, là một phần thu nhập quốc 
dân được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và 
chất lượng lao động.
 Tiền lương còn có thể gọi là tiền công, thù lao lao động, thu nhập lao động 
 Từ lúc nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Tiền 
lương được định nghĩa: “ Tiền lương là số tiền trả cho người công nhân viên chức 
theo số lượng và chất lượng của họ đã đóng góp” (Trang 391- Từ điển thống kê)
 Ở các nước có kinh tế thị trường, pháp luật lao động quy định Tiền lương 
bao gồm mọi khoản. 
 Ví dụ:
 Ở Pháp: Bộ luật Lao động ghi: “ Sự trả công phải được hiểu là Tiền lương 
hoặc lương bổng cơ bản bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ cấp 
khác được trả trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao 
động trả cho người lao động theo việc làm của người lao động”.
 Ở Nhật Bản – Luật tiêu chuẩn ghi: “ Tiền lương nói trong luật này bất luận 
được gọi là Tiền lương, lương bổng hay tên khác là chi thù lao lao động mà người 
sử dụng lao động chi trả cho công nhân”.
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 3 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
 Ở nước ta: Ngay từ năm 1947 vản bản pháp luật của ta (Sắc lệnh số 29/SL-
Điều 56, tiết thứ V) có ghi: “ Tiền công nói trong tiết này là Tiền lương chính 
không kể các khoản phụ cấp mà chủ đã hứa trả hay đã ghi trong khế ước. Không 
thể lấy cớ phải trả các khoản phụ cấp như phụ cấp thâm niên, phụ cấp gia đình 
trong sắc lệnh này mà trừ một phần số tiền công đó”.
 Tóm lại: “Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động là giá 
cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (chủ doanh nghiệp, Nhà nước) phải 
trả cho người cung cấp sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị 
trường và luật pháp hiện hành của Nhà nước” [6]. 
 Cùng với khái niệm tiền lương có tính chất khái quát là các khái niệm: 
 + Tiền lương danh nghĩa
 + Tiền lương thực tế
 + Tiền lương tối thiểu
 + Tiền lương kinh tế
 *” Tiền lương danh nghĩa là số tiền mà người lao động nhận được của 
người sử dụng lao động trả theo hợp đồng lao động ; Tiền lương danh nghĩa chưa 
thể hiện chính xác mức sinh hoạt của người lao động vì còn phụ thuộc vào giá cả 
của hàng hoá và dịch vụ” [6].
 * “Tiền lương thực tế là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người lao 
động có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng các 
khoản thuế theo quy định của Chính phủ. Tiền lương thực tế phụ thuộc vào 2 yếu 
tố tiền lương danh nghĩa và giá cả hàng hoá, giá cả dịch vụ. Tiền lương thực tế là 
yếu tố quan trọng để tính mức thu nhập thực tế và mức sống của người lao động” 
[6].
 * ” Tiền lương tối thiểu là tiền lương thấp nhất, bảo đảm nhu cầu tối thiểu 
về sinh học, xã hội học trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất, ở 
mức độ nhẹ nhàng nhất trong môi trường lao động bình thường. Nó đảm bảo cho 
người lao động có thể mua được những tư liệu sinh hoạt thiết yếu để tái sản xuất 
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 4 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
sức lao động cho bản thân và có dôi dư một phần để nuôi con và bảo hiểm lúc hết 
tuổi lao động” [6].
 Điều 55 của Bộ luật lao động sửa đổi, bổ sung nước ta cũng quy định: “ 
mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà 
nước quy định” [1]. Đối với người làm công ăn lương, mức lương tối thiểu do 
Nhà nước quy định là mức lương thấp nhất trong xã hội.
 Điều 56 của Bộ luật lao động nước ta xác định mức lương tối thiểu là mức 
lương được ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công 
việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bù đắp sức lao động 
giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng
 Mức lương tối thiểu là một chế định quan trọng bậc nhất của pháp luật lao 
động nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động nhất là trong kinh tế thị 
trường và trong điều kiện cung lớn hơn cầu về sức lao động.
 * Tiền lương kinh tế là tiền trả thêm vào mức lương tối thiểu để đạt được 
yêu cầu cung ứng sức lao động.
1.1.2- Ý nghĩa của tiền lương 
 Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương đóng một vai trò quan trọng, là 
đòn bảy kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động, 
tạo điều kiện cơ bản để tái sản xuất sức lao động.
 + Đối với doanh nghiệp: Tiền lương là một trong các yếu tố đầu vào của 
quá trình sản xuất, cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do đó thông qua các chính 
sách tiền lương có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của việc sử dụng lao động
 + Đối với người lao động: Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu, là phương 
tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của họ, ở một mức độ nào đó, tiền lương là 
bằng chứng thể hiện giá trị, uy tín, địa vị của người lao động và là phương tiện để 
đánh giá mức đối xử của chủ doanh nghiệp đối với người lao động.
 + Đối với xã hội: Tiền lương không chỉ mang tính chất là chi phí mà đã trở 
thành phương tiện tạo giá trị mới. Hay nói đúng hơn là nguồn kích thích nâng cao 
những năng lực tiềm ẩn của người lao động trong quá trình sản sinh ra các giá trị 
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 5 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
gia tăng, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao. Khi tiền lương 
hợp lý sẽ tạo khả năng thu hút các nguồn lao động, sắp xếp điều hoà giữa các 
ngành, các vùng, các lĩnh vực. Ngược lại, nếu tiền lương không hợp lý sẽ làm cho 
chất lượng nguồn lao động giảm sút hoặc gây ra sự chuyển dịch lao động, chảy 
máu chất xám và nghiêm trọng hơn nữa sẽ dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp 
như đình công, bãi công..
 Như vậy tiền lương đóng vai trò to lớn trong sản xuất và đời sống. Chính vì 
vậy, hoàn thiện các chính sách quản lý, điều tiết tiền lương trong các lĩnh vực, 
nhất là các doanh nghiệp là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà chính phủ 
cũng như những người quản lý phải chú ý thực hiện.
1.1.3 Chức năng của tiền lương:
 + Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho 
phù hợp mỗi khi giá cả biến động
 + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Nhằm duy trì khả năng làm việc lâu 
dài và có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bù đắp những hao phí lao động đã mất 
mát, tiêu hao.
 + Chức năng công cụ quản lý doanh nghiệp: Trong hoạt động sản xuất kinh 
doanh người lao động bao giờ cũng chịu hai sức ép đó là chi phí hoạt động và 
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp luôn tìm cách giảm thiểu 
chi phí, trong đó có chi phí tiền lương của nhà nước về quyền lợi tối thiểu mà 
doanh nghiệp được hưởng
 + Chức năng đòn bẩy kinh tế: Thực tế cho thấy khi được trả công xứng 
đáng thì người lao động sẽ gắn trách nhiệm của mình đối với lợi ích của doanh 
nghiệp hơn. Một mức lương thoả đáng là nhân tố quyết định để họ phát huy hết 
khả năng, óc sáng tạo của mình vào sản phẩm, làm qúa trình sản xuất đi vào 
guồng máy chung của xã hội.
 + Chức năng điều hoà lao động: Khi một nền kinh tế ngày càng phát triển, 
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt thì những chính sách về 
tiền lương là không thể tách rời. Sự hấp dẫn với mức lương cao sẽ thu hút lao 
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 6 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
động nhiều hơn, điều này sẽ cho thấy cơ cấu lao động trong các ngành nghề 
không đều, mất cân đối. Do đó hệ thống bảng lương sẽ là điều kiện để điều tiết 
lao động, nó sẽ tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý góp phần làm ổn định thị 
trường lao động từng quốc gia.
1.1.4 Thang lương, bảng lương
 Thang lương, bảng lương trong các doanh nghiệp do doanh nghiệp tổ chức 
xây dựng theo các nguyên tắc quy định của Chính phủ 
 Nguyên tắc của việc xây dựng thang lương, bảng lương:
 - Thang lương, bảng lương được xây dựng cho lao động quản lý, lao động 
chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuât, kinh doanh theo 
công việc và ngành nghề được đào tạo.
 - Bội số của thang lương, bảng lương là hệ số mức lương cao nhất của 
người lao động có trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao nhất so 
với người có trình độ thấp nhất.
 - Số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, 
cấp bậc công việc đòi hỏi. Khoảng cách của bậc lương liền kề phải đảm bảo 
khuyến khích nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, các tài năng, 
tích luỹ kinh nghiệm
 - Mức lương bậc 1 của thang lương, bảng lương phải cao hơn mức lương 
tối thiểu do Nhà nước quy định. Mức lương của nghề hoặc công việc độc hại, 
nguy hiểm, và đặc biệt độc hại, nguy hiểm phải cao hơn mức lương của nghề 
hoặc công việc có điều kiện lao động bình thường.
1.1.4.1 Thang lương
 Thang lương là những bậc lương làm thước đo chất lượng lao động phân 
định những quan hệ tỷ lệ trả công lao động khác nhau theo trình độ chuyên môn 
khác nhau giữa các nhóm người lao động.
 Để thực hiện và hoàn thành công việc, người lao động phải có trình độ lành 
nghề tương ứng với mức độ phức tạp của công việc. Đồng thời phải cố gắng về 
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 7 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
sức lực cơ bắp, căng thẳng về thần kinh, tâm lý, tiêu hao năng lượng trong quá 
trình lao động.
 Thang lương bao gồm một số nhất định các bậc và những hệ số tiền lương 
tương ứng. Mỗi bậc của thang lương thể hiện mức độ phức tạp và mức tiêu hao 
lao động của công việc. Công việc ít phức tạp và mức tiêu hao năng lượng ít nhất 
thì bậc thấp nhất – bậc khởi điểm hoặc bậc 1.
 Trong khu vực sản xuất kinh doanh, bậc khởi điểm là bậc 1. Mức lương 
bậc 1 có thể cao hơn mức lương tối thiểu.
 Hệ số lương của mỗi bậc là tỷ số giữa mức lương cơ bản của bậc đó so với 
mức lương bậc 1, chênh lệch giữa bậc cao nhất và bậc thấp nhất trong một thang 
lương.
 Bộ luật lao động của nước ta chỉ quan tâm đến mức lương tối thiểu còn 
việc dùng lương cho các bậc trên thì theo nguyên tắc thoả thuận giữa người sử 
dụng lao động và người lao động. Tuy vậy thang lương, bảng lương tại các cảng 
do Chính phủ công bố.
 Điều 57 Bộ luật lao động nước ta ghi: “ Chính phủ công bố thang lương, 
bảng lương để làm cơ sở tính các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ytế, tiền 
lương khi làm đêm, ngừng việc, nghỉ hàng năm và các trường hợp khác của người 
lao động” [2].
 Người sử dụng lao động và người lao động khi ký kết hợp đồng lao động sẽ 
cùng nhau xác định bậc lương của từng người, căn cứ vào tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ 
thuật, bậc lương theo bậc công nhân tương ứng với mức độ phức tạp của công 
việc.
1.1.4.2- Bảng lương
 Thường áp dụng đối với công chức nhà nước, viên chức doanh nghiệp do 
có những nghề khó phân chia được rõ rệt các mức độ phức tạp hoặc do đặc điểm 
công việc phải bố trí lao động theo cương vị và trách nhiệm, theo chức danh. 
Bảng lương cũng có các bậc, từ bậc 1 trở lên. Mỗi chức danh trong bảng lương có 
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 8 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
các tiêu chuẩn nghiệp vụ, chuyên môn (chức danh, hiểu biết, làm được và yêu cầu 
trình độ) theo các ngạch nghiệp vụ hoặc ngạch kỹ thuật.
 Mỗi chức danh trong bảng lương có tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn để 
làm căn cứ xếp lương. Mỗi công chức nhà nước đều phải được xếp vào một bậc 
nhất định trong bảng lương quy định của nhà nước.
1.1.5- Phụ cấp lương:
 Khi tồn tại khái niệm tiền lương cơ bản thì cũng tồn tại khái niệm phụ cấp 
lương.
 “Phụ cấp lương là phần tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản. Nó 
bổ sung cho lương cơ bản về các yếu tố chưa đề cập hoặc đề cập chưa đầy đủ, các 
yếu tố không ổn định hoặc vượt quá điều kiện bình thường nhằm đền bù, khuyến 
khích lao động tốt hơn” [2]. Hiện nay có các loại phụ cấp như: phụ cấp khu vực, 
lưu động, thu hút, phụ cấp chuyển tải, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ 
cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
 Do mức tiền lương chính trong các thang lương, bảng lương do Nhà nước 
quy định để áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước đều được xác định bằng hệ 
số so với mức lương tối thiểu, các loại phụ cấp lương cũng đều được xác định 
bằng hệ số so với mức lương tối thiểu. Riêng phụ cấp làm đêm thì vẫn được quy 
định bằng tỷ lệ % so với mức lương chính: Khoản 2 Điều 61 của Bộ luật lao động 
sửa đổi, bổ sung nước ta quy định: “người lao động làm việc vào ban đêm quy 
định tại điều 70 của Bộ luật nay thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương 
tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương của công việc đang làm vào ban 
ngày” [1].
 Cùng với tiền lương ta có thêm một số khái niệm:
 Tiền công: Dùng để chỉ số tiền mà người mua sức lao động trả cho người 
bán sức lao động ngoài khu vực nhà nước.
 Tiền lương: Dùng để chỉ số tiền mà nhà nước trả cho người lao động trong 
khu vực nhà nước thông qua các thang bảng lương và phụ cấp
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 9 Lớp: CDKT01A Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường cao đẳng kinh tế và công nghệ thực phẩm Khoa: Kinh tế
 Thu nhập: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản khác mà người lao ođộng 
nhận được (thưởng, ăn ca ).
1.1.6- Vai trò của tiền lương
 Cùng với sự biến đổi không ngừng nói chung, của đất nước nói riêng, vấn 
đề tiền lương cũng là vấn đề cần xem xét một cách thích đáng để đáp ứng kịp thời 
với sự phát triển. Nó có vai trò quan trọng trong việc mở rộng, hiện đại hoá quá 
trình sản xuất, kích thích người lao động làm việc 
1.1.6.1- Về kinh tế: 
 Tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển kinh tế 
gia đình (ăn, ở, học tập và vui chơi ). Phần còn lại để tích luỹ làm vật đảm bảo 
cho người lao động yên tâm hơn trong sản xuất và khuyến khích họ cố gắng hơn 
nữa.
1.1.6.2- Về chính trị xã hội: 
 Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến người lao động mà còn ảnh hưởng 
đến tình hình chính trị xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực đến 
người lao động. Tiền lương của họ không những nuôi sống cả gia đình mà còn có 
thể tích luỹ. Khi đó họ sẽ thiết tha với công việc hơn, có niềm tin vào tương lai 
của mình và cả gia đình điều đó làm cho tình hình an ninh chính trị ngày càng 
được đảm bảo vững chắc hơn. Ngược lại nếu thu nhập của họ không đủ đảm bảo 
cuộc sống cho gia đình họ thì chắc chắn gia đình họ sẽ rơi vào khủng hoảng sau 
đó sẽ là xã hội. Với 1 nền kinh tế rơi vào tình trạng như vậy thì sự mất ổn định về 
an ninh chính trị tất yếu.
 Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái tạo ra sản xuất sức lao động. Đây 
là yêu cầu tối thiểu về tiền lương để nuôi sống và duy trì sức lao động của họ. 
Đảm bảo được vai trò kích thích của tiền lương, vì sự thúc ép của tiền lương 
người lao động có trách nhiệm cao hơn trong công việc. Tiền lương tạo ra niềm 
say mê nghề nghiệp, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ của bản thân về mọi mặt kiến 
thức, lý luận, kỹ năng kỹ xảo, tự tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệm. Đảm bảo sự 
điều phối lao động của tiền lương, với tiền lương thoả đáng người lao động tự 
 SV: Nguyễn Thị Thu Thủy 10 Lớp: CDKT01A

File đính kèm:

  • docxde_tai_hoan_thien_phuong_phap_tinh_luong_trong_xep_do_o_cang.docx