Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương
chương I
những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
i. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
quốc dân
1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu
cầu đi vay và cho vay giữa người thiếu vốn và người thừa vốn trong cùng một
thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên
cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời.
Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sau một thời hạn nhất
định được quay lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc
và lãi.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn
trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền được thể hiện một bên là Ngân
hàng với một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành
phần kinh tế. Trong đó, Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi
vay vừa là người cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để
cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức
kinh tế không giống nhau về cả số lượng và thời gian. Trong cùng một thời
gian, đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng đơn vị khác lại thừa
vốn không sử dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoạt động lại không phụ
thuộc vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn
vị kia cùng một thời gian đều có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất
kinh doanh.Nếu không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền
kinh tế không thể phát triển được.
Do vậy cần thiết phải có một tổ chức đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà
vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng
nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Nền kinh tế xã hội phát triển được từ giai đoạn này sang giai đoạn
khác và cho đến ngày nay cũng có phần đóng góp vai trò đáng kể của ngành
Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay,
huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất quy định của Nhà
nước để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội
có nhu cầu vay vốn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ
cơ bản và quan trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển
của hệ thống Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao
nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng
có một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng.
Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín
dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Tốt nghiệp Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Đề tài: :"Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương" Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung lời nói đầu Qua hơn 50 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, ngành Ngân hàng luôn luôn là một ngành quản lý tổng hợp, với chức năng hoạt động là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán, ngành Ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, thực sự trở thành công cụ thúc đẩy nền kinh tế liên tục phát triển, góp phần đẩy lùi lạm phát, thực hiện chính sách xoá đói giảm nghèo và thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thông qua hoạt động của kế toán Ngân hàng mang tính chất tổng hợp, vì số liệu của kế toán ngân hàng không chỉ phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của ngân hàng mà còn phản ánh đại bộ phận hoạt động của nền kinh tế. Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của công tác kế toán cho vay. Trong những năm qua ngành Ngân hàng đã tập trung cải tiến, đưa công nghệ mới hiện đại như vi tính nối mạng vào công tác kế toán nên đã đem lại kết quả tốt, góp phần vào sự phát triển và hội nhập của ngành Ngân hàng cũng như nền kinh tế đất nước. Hiện nay các Ngân hàng từng bước đổi mới nghiệp vụ tín dụng để hoàn thiện hơn nữa mặt nghiệp vụ này nhằm đem lại hiệu quả cao cho Ngân hàng.Tuy nhiên để thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay, bởi lẽ kế toán cho vay làm nhiệm vụ ghi chép, phản ánh toàn bộ kế toán cho vay, thu nợ, theo dõi dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng.Xuất phát từ tầm quan trọng của kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới, Nhà nước nói chung cũng như ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết, hoàn thiện chế độ kế toán cho vay đối với nền kinh tế nên kế toán cho vay đã thu được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên kế toán cho vay nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất nói riêng hiện nay còn một số tồn tại cần phải giải quyết.Qua nghiên cứu thấy rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết quả trong thời gian học tập vừa qua tôi đã lựa chọn đề tài :"Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương"để viết bản chuyên đề tốt nghiệp. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận còn gồm các phần cơ bản như sau: Chương I: Những lý luận cơ bản về tín dụng Ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động Ngân hàng. Chương II: Tình hình kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang-Hải Dương. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang- Hải Dương Do điều kiện thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân còn hạn chế, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô và các cô chú trong ban lãnh đạo Ngân hàng để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung chương I những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng i. tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân 1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng Trong quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu đi vay và cho vay giữa người thiếu vốn và người thừa vốn trong cùng một thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở đó hoạt động tín dụng ra đời. Khái niệm: Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sau một thời hạn nhất định được quay lại người sở hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi. Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tưởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng. Tín dụng là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn trả. Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền được thể hiện một bên là Ngân hàng với một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh tế. Trong đó, Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay. Trong nền kinh tế thị trường vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức kinh tế không giống nhau về cả số lượng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn vị này thiếu vốn sản xuất kinh doanh nhưng đơn vị khác lại thừa vốn không sử dụng hết. Trong khi đó các đơn vị hoạt động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều có ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh.Nếu không có sự điều hoà vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển được. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung Do vậy cần thiết phải có một tổ chức đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế xã hội phát triển được từ giai đoạn này sang giai đoạn khác và cho đến ngày nay cũng có phần đóng góp vai trò đáng kể của ngành Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng nói riêng Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay, huy động mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư với lãi suất quy định của Nhà nước để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay vốn với lãi suất cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của Ngân hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng. Trong cơ chế thị trường, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị trí hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng. Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá, vai trò của tín dụng Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội. 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. Đứng trên góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng được hiểu như là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của các doanh nghệp và cá nhân trong kinh doanh.Nghĩa là, trong nền kinh tế có nhiều người có nguồn vốn nhàn rỗi, muốn đầu tư cho người khác vay với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn.Bên cạnh đó lại có những người đầu tư trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận.Họ rất muốn vay vốn từ những người tiết kiệm với mức chi phí thấp nhất.Từ những yêu cầu đó mà các tổ chức tín dụng đã xuất hiện làm trung gian để tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, rồi trên cơ sở vốn đó sẽ phân phối lại cho người cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng ngân hàng.Như vậy, sự xuất hiện của tín dụng ngân hàng là Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển kinh tế, nó thể hiện như sau : 2.1 - Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Để thực hiện quá trình kinh doanh, Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Nói cách khác Ngân hàng phải thực sự trở thành người đi vay để cho vay. Điều này là một thực tế khách quan. Mặt khác, trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện những nguồn vốn bằng tiền tạm thời chưa sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tượng thiếu vốn tạm thời cần được giải quyết. Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng được coi như một công cụ để giải quyết mâu thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ như vậy, vốn tiền tệ trong nền kinh tế có điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm trù tư bản hoá giá trị thặng dư. Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là công cụ điều chỉnh quan hệ cung - cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế thị trường là kinh doanh và lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để cho vay và như vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Chính vì lẽ đó mà trong nền kinh tế thị trường, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới công nghệ và nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự hoạt động của thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường tiền tệ... tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung vốn. Điều đó vừa làm tăng trưởng khả năng tích luỹ tư bản (trong đó phần lợi nhuận) của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng kinh tế làm cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh. 2.2 - Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế: Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các nước. Cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Gần đây với chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần, với việc thực hiện hệ thống ngân hàng hai cấp, với môi trường pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi vào đời sống kinh tế - xã hội và nhất là từ khi có luật Ngân hàng ra đời, vai trò của tín dụng ngân hàng ... c ngân hàng. Để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Các văn bản về lãi suất phải ghi rõ và cuối văn bản thực hiện có giữ nguyên lãi suất trong hợp đồng hay thay đổi theo thời điểm và áp dụng đối với loại hình cho vay cụ thể nào. Có như vậy nó tạo điều kiện cho người thực hiện được thuận lợi, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành kịp thời, chính xác. Tạo nên guồng máy hoạt động trong hệ thống Ngân hàng được đồng bộ, nhịp nhàng và thống nhất. Khi nợ đã chuyển sang TK nợ quá hạn có thể nên tính chung ở mức lãi suất nợ quá hạn, không nên tách riêng làm 2 phần ; phần chịu lãi suất quá hạn ; phần lãi trong hạn ( VB: 2070/NHNo của NHNo &PTNT). 4. ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất. Hiện nay kỹ thuật khoa học công nghệ phát triển vượt bậc nhất là trong lĩnh vực tin học. Tin học ngày nay đã trở thành một công cụ không thể thiếu được trong các hoạt động của Ngân hàng, nhất là ứng dụng vào kế toán cho vay hộ sản xuất. Tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang hồ sơ cho vay hộ sản xuất đều được đưa vào máy, từ khâu hồ sơ khách hàng, hồ sơ khế ước, giải ngân, thu nợ, thu lãi, nhập ngoại bảng v.v... đều được giao dịch trực tiếp trên mạng máy tính. Nhưng do chương trình và trình độ cán bộ kế toán cho vay còn hạn chế, nên việc tính lãi cho vay còn phải kiểm tra lại bằng máy tính tay, nhất là 1 hồ sơ vay có từ 2 mốc lãi suất máy không thể chấp nhận và khi tính số lãi phải thu không chính xác. - Cần nghiên cứu chương trình sao kê cho phù hợp, đối với loại vay trung, dài hạn có nhiều kỳ hạn trong một hồ sơ vay vốn thì sao lên được số dư từng kỳ hạn của hồ sơ đó, có như vậy thuận lợi cho việc theo dõi nợ đến hạn và tiện cho việc đối chiếu nợ vay. Chỉnh sửa cho hoàn chỉnh chương trình sao kê lãi đến hạn giúp cho việc lập kế hoạch thu lãi của đơn vị được thuận lợi và có kế hoạch thông báo cho khách hàng trả lãi kịp thời. Tức là phải nghiên cứu bổ xung chương trình sao cho phù hợp với tình hình thực tế, tiến tới chương Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung trình cho vay hộ sản xuất trên máy ngày càng phù hợp và tiến bộ hơn. Từ đó tiết kiệm được thời gian và khai thác hết tiềm năng công suất của máy, giảm tới mức tối thiểu những chi tiết vận hành máy cho kế toán cho vay nói riêng và người sử dụng máy nói chung và cần có chế độ cụ thể về chứng từ, cũng như hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ lưu trên giấy, có như vậy mới giảm bớt được chi phí không cần thiết. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam cần phải có đội ngũ nghiên cứu không ngừng cải tiến chương trình giao dịch trên máy sao cho ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.Cải tiến nghiệp vụ hạch toán kế toán nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất nói riêng cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Giúp cho các Ngân hàng nông nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất giảm chi phí không cần thiết, thao tác nhanh gọn và đem lại hiệu quả cao nhất. Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung kết luận Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.các hoạt động của Ngân hàng đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to lớn mà Ngân hàng đạt được trong những năm qua là đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang cùng với các Ngân hàng Thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay vừa là khâu mở đầu và khâu kết thúc quá trình sử dụng vốn. Vì vậy công tác kế toán cho vay có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, kế toán cho vay đóng vai trò quản lý chủ đạo, tuy đã được thực hiện song ngày càng phải hoàn thiện để đáp ứng với tình hình mới của hoạt động Ngân hàng. Đảm bảo giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng. Và giúp cho khách hàng sử dụng hồ sơ được thuận lợi, khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng Nông nghiệp. Tập trung mức cao nhất khối lượng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp trong cả nước. Muốn làm tốt công tác này, kế toán cho vay phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức, trình độ sử dụng máy vi tính. Cải tiến chương trình giao dịch trên máy, sử dụng máy móc ngày càng tiên tiến hiện đại hơn. Có làm được như vậy mới đáp ứng được kịp thời về vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đem lại hiệu quả kinh tế cho người lao động và cho Ngân hàng, cho toàn bộ nền kinh tế. Những vấn đề nêu trên đặc biệt là ý kiến đề xuất của tôi xuất phát từ nghiên cứu thực tế với lý luận. Tôi hy vọng địa phương nghiên cứu và cải tiến cho phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân hàng, để Ngân hàng nông Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung nghiệp huyện Ninh Giang ngày càng hoàn thiện hơn. Đảm bảo kinh doanh có lãi hơn, và ngày càng phát triển không ngừng. Do thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiêù nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô giáo trong Khoa Ngân hàng - Tài chính , các cô chú trong ban lãnh đạo NHNo huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương để đề tài được hoàn thiện hơn./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ninh Giang, ngày 03 tháng 04 năm 2003 Sinh viên Hà Thị Nhung Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung Tài liệu tham khảo - Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế Xã hội đến năm 2002 huyện Ninh Giang - Qui định cho vay đối với khách hàng - Luật Ngân hàng nhà nước - Luật các tổ chức tín dụng - Tài liệu môn kế toán Ngân hàng - Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại - Bảng cân đối tài khoản tháng, năm: 2000, 2001 ,2002 - Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng No huyện năm 2000, 2001, 2002. - Một số tài liệu khác có liên quan Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung Mục lục lời nói đầu ............................................................................................ 1 chương I: ............................................................................................................ 4 những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và kế toán cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng................................................... 4 i. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân ................................................................................................. 4 1. Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng ........................................ 4 2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân. 5 ii. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay. .................................................. 9 1.Vai trò của kế toán cho vay ................................................ 10 2. Nhiệm vụ của kế toán cho vay ........................................... 10 III. Các phương thức cho vay, chứng từ tài khoản kế toán cho vay, thu nợ ............................................................................................................. 11 1.Các phương thức cho vay: .................................................. 11 2.Chứng từ kế toán cho vay ................................................... 16 3.Tài khoản dùng trong kế toán cho vay ................................ 17 IV. Qui trình kế toán cho vay – thu nợ .................................................... 18 1. Qui trình kế toán cho vay từng lần. .................................... 18 2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng .............. 22 chương ii: .......................................................................................................... 24 tình hình kế toán cho vay tại nhno huyện ninh giang – hảI dương .............................................................................................................................. 24 I . Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh NHNo Ninh Giang ..... 24 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................... 24 2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT huyện Ninh Giang ...................................... 26 II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh giang .................................................................................... 35 1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. ................................ 35 2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay. .................. 36 3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay. 37 4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay.......................................... 38 5. Kế toán giai đoạn thu nợ .................................................... 41 6. Kế toán giai đoạn thu lãi. ................................................... 42 7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn .............................. 43 8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần ........ 45 9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng ......... 45 10. áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay. ................ 46 Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hµ ThÞ Nhung III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang ................................................................................... 47 1. Về hồ sơ cho vay ............................................................... 47 2. Kiểm tra giám sát các món vay ......................................... 48 3. Thời hạn cho vay ............................................................... 48 4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn ............................................ 48 5. Vấn đề thế chấp tài sản ...................................................... 48 6. Về thu lãi cho vay .............................................................. 49 chương III: ........................................................................................................ 50 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp Ninh giang- tỉnh Hải Dương................................................................................................................. 50 I. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới ............................... 50 1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay hộ sản xuất .................. 51 2. Kiểm tra trước và sau khi cho vay ..................................... 52 3. Các văn bản quy định về lãi suất ....................................... 53 4. ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất. ......... 53 kết luận ................................................................................................55 Tài liệu tham khảo .............................................................................57
File đính kèm:
- chuyen_de_tot_nghiep_mot_so_van_de_ve_ke_toan_cho_vay_ho_san.pdf