Các quốc gia thực hiện tự do hóa thương mại thông qua việc dỡ bỏ tất cả các rào cản trong chính sách thương mại quốc tế
.Trong bối cảnh khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh trong tất cả các lĩnh vực cả về chiều rộng và chiều sâu, tự do hóa thương mại là xu thế nổi trội. Tự do hóa thương mại quốc tế đã đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng tối đa các lợi thế so sánh. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của mỗi nước trong từng giai đoạn, các hàng rào thương mại vẫn được duy trì ở mức độ nhất định nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước hoặc các mục đích công cộng. Điều này được thể hiện rõ nét trong chính sách thương mại của các quốc gia, bao gồm cả các quốc gia đang phát triển và các quốc gia phát triển.
Bài viết này trình bày một số nội dung liên quan đến quá trình tự do hóa thương mại và xu thế điều chỉnh các rào cản trong chính sách thương mại quốc tế tại Singapore, Malaysia và Việt Nam. Bài viết gồm bốn phần: Phần 1 giới thiệu tổng quan về chính sách thương mại quốc tế và tự do hóa thương mại. Phần 2 trình bày sơ lược quá trình tự do hóa thương mại tại Singapore và Malaysia thông qua các chính sách thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu. Phần 3 đề cập đến chính sách tự do hóa thương mại tại Việt Nam và các cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ. Phần 4 nêu ra một số gợi ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại quốc tế tại Việt Nam. Mức độ mở cửa các phân ngành của Việt Nam trong WTO được đính kèm tại Phụ lục 1.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các quốc gia thực hiện tự do hóa thương mại thông qua việc dỡ bỏ tất cả các rào cản trong chính sách thương mại quốc tế

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Viện Đào tạo sau đại học -------------------------- TIỂU LUẬN CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ĐỀ TÀI 1: CÁC QUỐC GIA THỰC HIỆN TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI THÔNG QUA VIỆC DỠ BỎ TẤT CẢ CÁC RÀO CẢN TRONG CHÍNH SÁCH TMQT Giảng viên: TS. Đỗ Thị Hương Học viên: Nguyễn Thị Mai Lan Nguyễn Thị Kim Huệ Ngô Thị Trang Nguyễn Thị Thành An Trương Hồng Nhung Trần Văn Thưởng Hoàng Thị Ngọc Hà Lớp CH24N Tháng 6/2016 MỤC LỤC MỤC LỤC ...................................................................................................................................................2 PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG ................................................................................................................................4 1. Khái quát về Chính sách thương mại quốc tế và Tự do hóa thương mại ..................................4 1.1. Thương mại quốc tế và Chính sách thương mại quốc tế...........................................................4 1.2. Rào cản trong chính sách TMQT..............................................................................................5 1.3. Tự do hóa thương mại...............................................................................................................5 2. Quá trình tự do hóa thương mại của Malaysia và Singapore .....................................................7 2.1. Sơ lược về tình hình tự do hóa thương mại tại Malaysia và Singapore ....................................8 2.2. Các chính sách thương mại đang áp dụng tại Malaysia và Singapore ......................................9 3. Chính sách TDH TM của Việt Nam và các cam kết mở cửa thị trường ..................................12 3.1. Cam kết mở cửa thương mại hàng hóa ...................................................................................13 3.2. Cam kết mở cửa thương mại dịch vụ trong WTO...................................................................15 3.3. Mức độ kiểm soát hoạt động TMQT ......................................................................................16 4. Gợi ý chính sách............................................................................................................................16 PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................................................................18 PHỤ LỤC 1: MỨC ĐỘ MỞ CỬA CÁC PHÂN NGÀNH CỦA VIỆT NAM TRONG WTO ............19 PHỤ LỤC 2: TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................20 2 PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng nhanh trong tất cả các lĩnh vực cả về chiều rộng và chiều sâu, tự do hóa thương mại là xu thế nổi trội. Tự do hóa thương mại quốc tế đã đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng tối đa các lợi thế so sánh. Tuy nhiên, tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế của mỗi nước trong từng giai đoạn, các hàng rào thương mại vẫn được duy trì ở mức độ nhất định nhằm bảo vệ nền sản xuất trong nước hoặc các mục đích công cộng. Điều này được thể hiện rõ nét trong chính sách thương mại của các quốc gia, bao gồm cả các quốc gia đang phát triển và các quốc gia phát triển. Bài viết này trình bày một số nội dung liên quan đến quá trình tự do hóa thương mại và xu thế điều chỉnh các rào cản trong chính sách thương mại quốc tế tại Singapore, Malaysia và Việt Nam. Bài viết gồm bốn phần: Phần 1 giới thiệu tổng quan về chính sách thương mại quốc tế và tự do hóa thương mại. Phần 2 trình bày sơ lược quá trình tự do hóa thương mại tại Singapore và Malaysia thông qua các chính sách thuế quan và phi thuế quan đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu. Phần 3 đề cập đến chính sách tự do hóa thương mại tại Việt Nam và các cam kết mở cửa thị trường trong lĩnh vực hàng hóa và dịch vụ. Phần 4 nêu ra một số gợi ý chính sách nhằm thúc đẩy quá trình tự do hóa thương mại quốc tế tại Việt Nam. Mức độ mở cửa các phân ngành của Việt Nam trong WTO được đính kèm tại Phụ lục 1. 3 PHẦN II: NỘI DUNG 1. Khái quát về Chính sách thương mại quốc tế và Tự do hóa thương mại 1.1. Thương mại quốc tế và Chính sách thương mại quốc tế Thương mại quốc tế (TMQT) là các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể thuộc các quốc gia và thị trường khác nhau trên thế giới chủ yếu thông qua hình thức mua bán, dùng tiền tệ làm vật môi giới và dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá. Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), TMQT bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và thương mại quyền sở hữu trí tuệ. Một số nguyên tắc cơ bản trong thương mại quốc tế bao gồm: (i) Nguyên tắc không phân biệt đối xử gồm chế độ đãi ngộ tối huệ quốc và và chế độ đãi ngộ quốc gia; (ii) Nguyên tắc tự do thương mại (nguyên tắc mở cửa thị trường) và tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng; (iii) Nguyên tắc minh bạch ổn định trong thương mại; và (iv) Nguyên tắc dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển những điều kiện thuận lợi hơn. Chính sách thương mại quốc tế (CS TMQT) là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc, công cụ và biện pháp do Nhà nước hoạch định và thực hiện để điều chính các hoạt động thương mại quốc tế của quốc gia trong một thời gian nhất định nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Đối tượng điều chỉnh của chính sách thương mại quốc tế bao gồm: (i) Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ qua biên giới quốc gia; (ii) Hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ (du lịch, khu chế xuất); và (iii) Hoạt động tái xuất khẩu và chuyển khẩu. Mặc dù thương mại quốc tế đem lại nhiều lợi ích lớn nhưng các quốc gia có chủ quyền vẫn xây dựng chính sách thương mại quốc tế riêng nhằm can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế có liên quan đến nền kinh tế quốc gia. Một số lý do cơ bản bao gồm: (i) sự phát triển không đồng đều giữa các quốc gia dẫn đến khả năng và điều kiện tham gia giữa các quốc gia là khác nhau; (ii) mỗi quốc gia có đặc điểm, yêu cầu, nhiệm 4 vụ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, đòi hỏi có sự điều tiết hợp lý thông qua các chính sách thương mại quốc tế; (iii) môi trường kinh tế thế giới chịu sự chi phối và tác động của nhiều mối quan hệ chính trị và các mục tiêu phi kinh tế; (iv) mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia có thể thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó. Chính sách TMQT là một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội. Chính sách này có tác động lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quy mô và phương thức tham gia của nền kinh tế mỗi nước vào nền kinh tế thế giới. Chính sách TMQT giúp khai thác tối đa lợi ích so sánh của các nước nhằm đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế và nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế. 1.2. Rào cản trong chính sách TMQT Rào cản trong chính sách TMQT bao gồm (i) rào cản thuế quan và (ii) rào cản phi thuế quan. Trong đó, thuế quan là thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu và vận chuyển quá cảnh qua lãnh thổ hải quan của quốc gia. Rào cản phi thuế quan bao gồm hạn ngạch, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, trợ cấp xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu tự nguyện, chính sách chống bán phá giá, các biện pháp hành chính. Hiện nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, xu hướng chung của các quốc gia là cắt giảm hàng rào thuế quan và dỡ bỏ các công cụ phi thuế quan, trong đó, thuế quan sẽ tiếp tục được đàm phán, cắt bỏ dần đến 0%. Tuy nhiên, vì những lý do nhất định, các nước có thể dựng lên những hàng rào “mới” đối với thương mại quốc tế. 1.3. Tự do hóa thương mại Tự do hóa thương mại là sự “nới lỏng”, “mềm hóa”, “giảm thiểu” sự can thiệp của nhà nước hay chính phủ vào lĩnh vực buôn bán quốc tế. 5 Xu hướng này bắt nguồn từ quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Một số đặc điểm cơ bản là lực lượng sản xuất vượt ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động quốc tế về chiều rộng và chiều sâu, vai trò lớn mạnh của các công ty đa quốc gia, và các quốc gia chuyển sang mô hình “kinh tế mở” với việc khai thác ngày càng triệt để lợi ích so sánh của nền kinh tế mỗi nước. Nội dung của tự do hóa thương mại là nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để giảm thiểu các trở ngại trong hàng rào thuế quan và phi thuế quan nhằm tạo điều kiện cho phát triển các hoạt động thương mại quốc tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Mục tiêu của tự do hóa thương mại là mở rộng quy mô xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Biện pháp thực hiện tự do hóa thương mại là điều chỉnh theo hướng nới lỏng dần với các bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch đã và đang tồn tại trong quan hệ TMQT. Thực chất là cắt giảm thuế quan và dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan đã và đang được đáp dụng trong buôn bán quốc tế. Một số ưu điểm của tự do hóa thương mại là (1) Môi trường chính sách, pháp luật về kinh tế trong nước được cải thiện, phù hợp với thông lệ quốc tế; (2) Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế do tăng trưởng xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài gia tăng; (3) Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia theo hướng hợp lý hơn. Cán cân xuất nhập khẩu được cải thiện và thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, tránh sự phụ thuộc quá lớn vào một quốc gia (4) Năng lực sản xuất trong nước tăng lên do quá trình chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý; (5) Hàng hóa được lưu thông thuận lợi hơn do các trở ngại đối với TMQT được loại bỏ. Do đó, thị trường hàng hóa, dịch vụ trong nước phong phú hơn, chất lượng và giá cả hợp lý hơn; (6) Các nhà kinh doanh dễ dàng xâm nhập, phát triển và mở rộng thị trường mới; hoặc có cơ hội đầu tư ra thị trường nước ngoài. Đồng thời, quan hệ đối tác thương mại hàng hóa và đối tác đầu tư được mở rộng. 6 Tuy nhiên, tự do hóa thương mại cũng có một số nhược điểm: (1) Môi trường sản xuất, kinh doanh có sự cạnh tranh gay gắt. Do đó, nếu năng lực quản lý, sản xuất và kinh doanh yếu kém thì dễ dẫn đến khủng hoảng, nguy cơ phá sản, bị thôn tính hoặc bị lệ thuộc, từ đó làm gia tăng các vấn đề xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm cho người lao động; (2) Nếu một nền kinh tế thiếu chủ động trong quá trình đa dạng hóa các lĩnh vực và chỉ tập trung vào thế mạnh ở một số lĩnh vực nhất định, đặc biệt là các ngành khai thác tài nguyên và giá nhân công rẻ thì sẽ dễ bị phụ thuộc vào các ngành công nghiệp này. Ví dụ, nền kinh tế của các quốc gia dầu mỏ ở Trung Đông phụ thuộc rất lớn vào duy nhất một sản phẩm là dầu mỏ nên sẽ bị ảnh hưởng lớn khi giá dầu thế giới biến động; (3) Thương mại tự do kích thích các dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia đang cần vốn. Tuy nhiên, nếu xảy ra khủng hoảng kinh tế thì sự tháo chạy của nguồn vốn này ra khỏi quốc gia là rất nhanh chóng, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước; (4) Nền kinh tế trong nước dễ bị tác động khi thế giới xảy ra khủng hoảng tùy thuộc vào độ mở của nền kinh tế quốc gia đó. 2. Quá trình tự do hóa thương mại của Malaysia và Singapore Phần này sẽ trình bày sơ lược quá trình tự do hóa thương mại của Malaysia và Singapore. Hai quốc gia này được lựa chọn để phân tích vì một số lý do cơ bản như sau: (i) do có cùng vị trí địa lý, cả hai nước có một số nét tương đồng với Việt Nam; (ii) Chính sách thương mại các nước đã và đang theo đuổi bao gồm cả thương mại đa biên, thương mại khu vực và thương mại song phương với các đối tác thương mại lớn bao gồm Mỹ, Liên minh châu Âu EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc; và (iii) cả hai nước đều là những thành viên tích cực của các tổ chức thương mại đa phương và khu vực mà Việt Nam đã và đang chuẩn bị gia nhập như: Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP). Ngoài ra, Singapore và Malaysia là những nước đi tiên phong trong thực hiện tự do hóa thương mại của Đông Nam Á, đặc biệt là Singapore với những chính sách tự do hóa thương mại gần như là tuyệt đối. 7 2.1. Sơ lược về tình hình tự do hóa thương mại tại Malaysia và Singapore 2.1.1 Singapore Ngay sau khi tách khỏi liên bang Malaysia năm 1965, Singapore đã chủ trương thực hiện chính sách tự do hóa thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho nhập khẩu, tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài. Chính sách thương mại của Singapore là chính sách hướng ra bên ngoài, bảo vệ lợi ích thương mại của mình bằng cách xây dựng một môi trường TMQT thông thoáng và tự do. "Lãnh đạo Singapore từng tự hào rằng bạn có thể thành lập doanh nghiệp tại đây chỉ trong 3 tiếng". Cán cân thương mại của Singapore được duy trì tương đối ổn định trong giai đoạn 2009-2013 như được trình bày tại Bảng 1 dưới đây. Bảng 1: Tình hình ngoại thương của Singapore 2009 – 2013 Đơn vị: Triệu SGD Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Xuất khẩu 391,118 478,841 514,741 510,329 513,391 Nhập khẩu 356,299 423,222 459,655 474,554 466,762 CCTM 41,801 45,366 45,998 46,936 47,948 2.1.2. Malaysia Malaysia là một nước NIC thế hệ thứ hai. Mặc dù có đường lối phát triển kinh tế tương đối gần với các nước NICS thế hệ thứ nhất, nhưng Malaysia thực hiện tiến trình công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu tương đối muộn và chỉ thực sự trở nên nổi bật từ những năm 1980. Mô hình chính sách TMQT của Malaysia là thúc đẩy xuất khẩu và từng bước thực hiện tự do hóa thương mại. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Malaysia đã chứng kiến sự gia tăng mạnh trong giai đoạn 2009-2013. Mặc dù có sự suy giảm về cán cân thương mại nhưng Malaysia vẫn duy trì được thặng dư thương mại trong giai đoạn này (xem Bảng 2). 8 Tình hình ngoại thương của Malaysia 2009 – 2013 Đơn vị: Triệu USD Năm 2009 2010 2011 2012 2013 Xuất khẩu 552.518 638.822 697.862 702.641 719.815 Nhập khẩu 434.670 528.828 573.626 606.677 649.068 CCTM 117.848 109.994 124.236 95.964 70.746 2.2. Các chính sách thương mại đang áp dụng tại Malaysia và Singapore 2.2.1. Chính sách thuế quan Rào cản thuế quan là loại rào cản phổ biến nhất và mang tính chất truyền thống trong TMQT, được xác định và phân loại trên cơ sở các mức thuế áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu và xuất khẩu. Rào cản này đối với các nước ngày càng có xu hướng bị hạn chế và cắt giảm do có bản chất mâu thuẫn với tiến trình tự do hóa thương mại. a) Đối với hàng hóa nhập khẩu Các loại thuế phổ biến thường áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu đó là thuế quan ràng buộc, biểu thuế tối huệ quốc (MFN tariffs), thuế quan ưu đãi, v.v. Thuế quan là công cụ chính được sử dụng để điều chỉnh việc nhập khẩu hàng hoá tại Malaysia và thuế suất trung bình áp dụng cho các mối quan hệ thương mại bình thường (NTR) là 8,56%.Thuế nhập khẩu thường dao động từ 0% đến 50%. Singapore cam kết thực hiện kết quả của Vòng đàm phán Uruguay tới 69% dòng thuế quan và 1,55% số dòng thuế đã được cam kết thực hiện từng phần. Singapore cũng dỡ bỏ tất cả hàng rào thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu từ các đối tác thương mại (Australia, Hiệp hội Mậu dịch tự do Châu Âu, Nhật Bản ). Ngoài ra hàng hóa nhập khẩu theo phái ngoại giao tại Singapore đều được miễn thuế theo quy định hải quan. 9 b) Đối với hàng hóa xuất khẩu Từ khi mở cửa nền kinh tế đến nay, Singapore không có bất kỳ một loại thuế xuất khẩu hay khoản thuế nào khác đánh vào hàng xuất khẩu. Điều này tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu và một phần đơn giản hoá thủ tục xuất khẩu. Malaysia miễn giảm thuế doanh thu đối với các ngành hàng xuất khẩu và các sản phẩm xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu trong nước. Đồng thời trợ cấp về thuế và chi phí cho những hàng hóa liên quan đến xuất khẩu, mức thuế trung bình cho các ngành công nghiệp chỉ còn 13%. 2.2.2. Các chính sách phi thuế quan Nếu như trước đây các rào cản thương mại chủ yếu là các biện pháp hành chính và thuế quan thì hiện nay các rào cản phi thuế quan ngày càng trở nên phổ biến. Việc nới lỏng và tiến tới xóa bỏ dần các rào cản phi thuế quan rất phức tạp đối với một quốc gia cho dù đây là điều kiện tiên quyết để tự do hoa thương mại triệt để. a) Đối với hàng hóa nhập khẩu Tại Singapore quá trình khai báo hải quan diễn ra rất nhanh chóng, khoảng 90% trường hợp được hoàn thành chỉ trong 10 phút. Nhiều hàng hóa nông nghiệp có thể tự do nhập khẩu vào nước này mà không cần xin phép. Hạn chế và cấm nhập khẩu ở nước này chủ yếu được áp dụng ở một số mặt hàng mà chính phủ cảnh báo là có hại cho sức khoẻ, an ninh hay an toàn xã hội, môi trường hoặc theo các hiệp định của Liên hiệp quốc hoặc các hiệp định quốc tế. Tuy nhiên, Chính phủ Singapore đã nới lỏng các biện pháp này cho một số mặt hàng. Ngoài ra, Singapore còn áp dụng các biện pháp chống bán phá giá và trợ cấp cùng các tiêu chuẩn và biện pháp vệ sinh dịch tễ: tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh dịch tễ, quy chế nhãn mác, v.v. Chính phủ Malaysia có một hệ thống cấp phép nhập khẩu đối với một số mặt hàng, bao gồm cả vũ khí, vật liệu nổ; xe có động cơ; thiết bị xây dựng hạng nặng; một số loại thuốc 10
File đính kèm:
cac_quoc_gia_thuc_hien_tu_do_hoa_thuong_mai_thong_qua_viec_d.doc