Luận văn Giải pháp thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc Việt Nam đến năm 2010
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING
XUẤT NHẬP KHẨU1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI
DUNG CỦA MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA MARKETING XUẤT NHẬP
KHẨU.
1.1.1 Khái niệm về Marketing xuất nhập khẩu:
Marketing đã trải qua một lịch sử phát triển gần 100 năm qua, đã nhận
thêm một nội dung mới và không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại mà nó
đã phát triển sang nhiều lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương. Do vậy
mà người ta phân biệt Marketing công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu
Khái niệm về Marketing xuất nhập khẩu đã được nhiều tác giả đưa ra
theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, năm 1985 Hiệp hội Marketing của Mỹ
nêu ra một định nghĩa và được thừa nhận là chính thức như sau: “ Marketing
xuất nhập khẩu là một quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các chính sách về
sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối các thị trường của thế giới, sản phẩm
và dịch vụ nhằm tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ
chức”.
Chiến lược Marketing xuất khẩu là một hệ thống chính sách và biện pháp
lớn nhằm triển khai và phối hợp các mũi nhọn của Marketing xuất khẩu để đạt
được các mục tiêu của công ty một cách có hiệu quả. Chiến lược Marketing xuất
khẩu biểu thị tổng quát thái độ của công ty đối với thị trường. Nó cũng biểu thị7
một cách tổng hợp các mối quan hệ tưởng hổ giữa nhu cầu của thị trường và khả
năng của công ty. Mỗi công ty đều có chiến lược kinh doanh của mình.
1.1.2 Vai trò và nội dung của Marketing xuất nhập khẩu:
Marketing xuất nhập khẩu là sự phát triển chuyên sâu của Marketing
trong lĩnh vực ngoại thương. Sự khác biệt giữa Marketing xuất nhập khẩu và
Marketing nói chung ở chỗ là hàng hóa được bán không phải cho khách hàng
trong nước, trên thị trường nội địa mà là khách hàng nước ngoài, trên thị trường
thế giới. Sự khác biệt này càng nhấn mạnh vai trò của Marketing xuất nhập
khẩu trong thị trường thế giới và đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong kinh doanh xuất nhập khẩu, Marketing xuất nhập khẩu giữ vai trò
to lớn trong sự quan tâm của các doanh nghiệp trước hết do sự quốc tế hóa sản
phẩm và thị trường. Nó là điểm khởi đầu để kinh doanh trên thị trường thế giới.
Vì trước khi kinh doanh nhà doanh nghiệp cần nghiên cứu thị trường thế giới để
xem mình nên sản xuất hàng gì? Bán cho ai? Bán như thế nào, ở đâu
Marketing xuất nhập khẩu là một dạng đặc thù của Marketing. Các hoạt
động của nó chú trọng đến thị trường thế giới. Do đó nó rất cần thiết đối với nhà
doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Nó đòi hỏi những hiểu biết về thương mại quốc
tế. Những kiến thức này cùng với khả năng và kinh nghiệm của doanh nghiệp
tạo nên những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy,
người ta ngày càng chú ý đến Marketing xuất khẩu.
Nội dung của Marketing xuất khẩu bao gồm các vấn đề chủ yếu sau:
- Môi trường Marketing xuất khẩu vĩ mô trong và ngoài nước.
- Môi trường Marketing xuất khẩu vi mô.8
- Nghiên cứu và xác định thị trường, khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Lựa chọn chiến lược thâm nhập thị trường thế giới.
- Phát triển chiến lược Marketing Mix (chiến lược sản phẩm, giá cả, phân
phối và quảng cáo-cổ động)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc Việt Nam đến năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ĐỖ QUỐC DŨNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU 4 1.1.1 Khái niệm về Marketing xuất nhập khẩu. 4 1.1.2 Vai trò và nội dung của Marketing xuất nhập khẩu. 4 1.2 CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU. 6 1.2.1 Môi trường Marketing xuất khẩu vĩ mô trong và ngoài nước. 6 1.2.2 Môi trường Marketing xuất khẩu vi mô và nội bộ. 7 1.2.3 Nghiên cứu thị trường thế giới (Researching World Market). 8 1.2.4 Xác định thị trường xuất khẩu mục tiêu. 12 1.2.5 Lựa chọn chiến lược xâm nhập thị trường thế giới. 15 1.2.6 Chiến lược sản phẩm quốc tế (Product strategy). 22 1.2.7 Chiến lược giá (Price strategy). 26 1.2.8 Chiến lược phân phối (Distribution strategy). 31 1.2.9 Chiến lược quảng cáo, cổ động (Ad-promotion). 35 1.3 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG LẠC. 38 1.3.1 Đặc điểm chung của lạc. 38 1.3.2 Đặc điểm cung cầu của lạc. 40 1.3.3 Đặc điểm thị trường lạc của thế giới. 42 1.3.4 Aûnh hưởng của đặc điểm thị trường lạc. 42 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU LẠC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 2.1 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU LẠC THẾ GIỚI & VIỆT NAM 46 2.1.1 Thực trạng sản xuất và xuất khẩu lạc của thế giới. 46 2 2.1.2 Thực trạng sản xuất, thu mua xuất khẩu lạc của Việt Nam. 59 2.2 THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU LẠC VIỆT NAM 69 2.2.1 Thực trạng nghiên cứu, chiến lược thâm nhập thị trường và các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam. 69 2.2.2 Thực trạng chiến lược sản phẩm lạc xuất khẩu. 84 2.2.3 Thực trạng chiến lược giá lạc xuất khẩu. 88 2.2.4 Thực trạng chiến lược phân phối lạc xuất khẩu. 92 2.2.5 Thực trạng chiến lược quảng cáo, cổ động. 94 2.3 MÔI TRƯỜNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU LẠC VIỆT NAM. 96 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2. 104 CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU LẠC ĐẾN NĂM 2010. 3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU LẠC ĐẾN NĂM 2010. 107 3.1.1 Quan điểm chỉ đạo việc đưa ra chiến lược và các giải pháp thực hiện: 107 3.1.2 Dự báo nhu cầu của thị trường trong và thế giới về sản phẩm lạc. 108 3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING XUẤT KHẨU LẠC VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010. 111 3.2.1 Tạo nguồn nguyên liệu có sản lượng lạc nhiều; nâng cao chất lượng sản phẩm lạc xuất khẩu. 113 3.2.2 Tạo một cơ cấu sản phẩm lạc xuất khẩu hợp lý. 132 3.2.3 Phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu lạc. 135 3.2.4 Thực hiện chiến lược sản phẩm theo phân khúc thị trường. 145 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. 157 KẾT LUẬN. 160 Tài liệu tham khảo. 3 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Lạc là cây nông nghiệp ngắn ngày, thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của nước ta. Lạc là cây được trồng xen canh, trên nhiều loại đất (đất bạc màu, đất đỏ ba dan, đất đen, đất cát, đất ven biển) Sản xuất lạc hiệu quả hơn một số cây trồng khác ở trong nước và là một lợi thế so sánh của nước ta so với nước khác. Vì nước ta là nước nông nghiệp, lực lượng lao động trong nông nghiệp đông, siêng năng, cần cù và lạc được trồng ở cả 3 miền của đất nước. Cây lạc cho ra nhiều sản phẩm có giá trị như: lạc quả là sản phẩm chính, sản phẩm phụ là thân lạc, lá lạc, rễ lạcdùng làm phân bón đất. Từ lạc quả cho ra lạc nhân hay còn gọi là lạc hạt, một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người. Từ lạc hạt người ta chế biến thành nhiều sản phẩm bổ dưỡng như: lạc rang, lạc luộc, dầu lạc, kẹo lạc, bơ lạc, khô lạcNgoài ra vỏ lạc dùng làm thức ăn cho gia súc. Người ta không bỏ bất cứ gì từ cây lạc. Vấn đề sản xuất, tiêu thụ lạc (bao gồm lạc vỏ, lạc nhân và dầu lạc) trong và ngoài nước từ lâu đã là vấn đề được các cấp lãnh đạo rất quan tâm. Lạc là một mặt hàng nông sản đem lại giá trị dinh dưỡng cho con người và lợi ích kinh tế cho đất nước. Lạc cũng là mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng đứng hàng thứ 5 sau gạo, cà phê, tiêu, điều. Hằng năm xuất khẩu lạc đem lại nhiều ngoại tệ cho đất nước. Kim ngạch xuất khẩu của lạc cao chiếm 12,5% tổng kim ngạch hàng nông sản xuất khẩu của cả nước. Cây lạc có nhiều giá trị (dinh dưỡng, kinh tế..) và lợi thế của cây lạc như vậy mà xuất khẩu lạc của Việt Nam chưa được phát triển mạnh, số lượng lạc 4 xuất khẩu chưa nhiều, giá cả còn thấp, hiêäu quả mang lại còn thấp, chưa tương xứng với giá trị, lợi ích, lợi thế so sánh của cây lạc và tiềm năng của đất nước. Điều đó cho thấy chắc chắn ta còn nhiều mặt yếu xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong các nguyên nhân, có nguyên nhân khách quan từ phía lãnh đạo của Nhà nước, các cơ quan Bộ, ngành và chủ quan từ các công ty xuất nhập khẩu của Việt NamTrong các nguyên nhân chủ quan chúng tôi thấy rằng các công ty xuất khẩu lạc của ta chưa có những giải pháp hữu hiệu để thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc của Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời để góp phần cho việc quản lý điều hành của Nhà nước ở tầm vĩ mô cũng như tháo gỡ những khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu lạc Việt Nam nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu lạc Việt Nam, chúng tôi mạnh dạn đưa ra:“Giải pháp thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc Việt Nam đến năm 2010”. Đó cũng là tên đề tài của luận án. Trong các giải pháp thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc thì chúng tôi xin giới hạn ở các giải pháp thực hiện chiến lược sản phẩm và xem việc nâng cao chất lượng sản phẩm lạc là quan trọng. Đồng thời hoàn thiện và phối hợp với các chiến lược giá, phân phối, quảng cáo-cổ động. Luận án có tính khả thi cao, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn áp dụng cho khoa học quản lý kinh tế về ngành lạc. 2. MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN ÁN : Luận án nhằm mục đích đưa ra các cơ sở lý luận về Marketing xuất nhập khẩu để áp dụng cho việc thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc của Việt Nam đến năm 2010; nêu ra những mặt mạnh và tồn tại trong việc thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc, đồng thời đề ra những giải pháp khắc phục nhằm thực hiện thành công chiến lược Marketing xuất khẩu lạc của Việt Nam. 5 3. ĐỐI TƯƠNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN : Đối tượng nghiên cứu của luận án là các giải pháp thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc của doanh nghiệp xuất khẩu lạc Việt Nam. Phạm vi giới hạn như sau: Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp thực hiện chiến lược Marketing xuất khẩu lạc của Việt Nam. Trong đó, chúng tôi chỉ xin giới hạn ở giải pháp thực hiện chiến lược sản phẩm lạc xuất khẩu. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN : Để hoàn thành tốt luận án và giải quyết trọn vẹn các vấn đề đặt ra. Trước hết tôi cố gắng tuân theo tài liệu hướng dẫn viết luận án tiến sĩ, sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tôi cũng dùng phương pháp thống kê, dự báo, phân tích, tổng hợp, so sánhTham khảo các tài liệu như: sách, báo, tạp chí chuyên ngànhĐồng thời đi sâu vào thực tế sản xuất kinh doanh của các công ty và dựa vào kinh nghiệm bản thân để nghiên cứu. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CHÍNH CỦA LUẬN ÁN : Với luận án này, chúng tôi muốn góp phần làm cho các công ty thực hiện thành công chiến lược Marketing xuất khẩu của mình nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm lạc bao gồm cả lạc vỏ, lạc nhân, dầu lạc và các sản phẩm lạc đã qua chế biến (lạc chiên sần, lạc chao dầu..); góp phần phát triển ngành trồng lạc và ngành công nghiệp chế biến lạc; tạo công ăn việc làm cho người lao động. 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU 1.1 KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA MARKETING XUẤT NHẬP KHẨU. 1.1.1 Khái niệm về Marketing xuất nhập khẩu: Marketing đã trải qua một lịch sử phát triển gần 100 năm qua, đã nhận thêm một nội dung mới và không chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại mà nó đã phát triển sang nhiều lĩnh vực khác như công nghiệp, ngoại thương. Do vậy mà người ta phân biệt Marketing công nghiệp, thương nghiệp, xuất nhập khẩu Khái niệm về Marketing xuất nhập khẩu đã được nhiều tác giả đưa ra theo nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, năm 1985 Hiệp hội Marketing của Mỹ nêu ra một định nghĩa và được thừa nhận là chính thức như sau: “ Marketing xuất nhập khẩu là một quá trình kế hoạch hóa và thực hiện các chính sách về sản phẩm, giá cả, giao tiếp và phân phối các thị trường của thế giới, sản phẩm và dịch vụ nhằm tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. Chiến lược Marketing xuất khẩu là một hệ thống chính sách và biện pháp lớn nhằm triển khai và phối hợp các mũi nhọn của Marketing xuất khẩu để đạt được các mục tiêu của công ty một cách có hiệu quả. Chiến lược Marketing xuất khẩu biểu thị tổng quát thái độ của công ty đối với thị trường. Nó cũng biểu thị 7 một cách tổng hợp các mối quan hệ tưởng hổ giữa nhu cầu của thị trường và khả năng của công ty. Mỗi công ty đều có chiến lược kinh doanh của mình. 1.1.2 Vai trò và nội dung của Marketing xuất nhập khẩu: Marketing xuất nhập khẩu là sự phát triển chuyên sâu của Marketing trong lĩnh vực ngoại thương. Sự khác biệt giữa Marketing xuất nhập khẩu và Marketing nói chung ở chỗ là hàng hóa được bán không phải cho khách hàng trong nước, trên thị trường nội địa mà là khách hàng nước ngoài, trên thị trường thế giới. Sự khác biệt này càng nhấn mạnh vai trò của Marketing xuất nhập khẩu trong thị trường thế giới và đối với các doanh nghiệp xu ... 5,1 8,5 4,9 10,3 186 Đông Bắc 30,3 29,1 29,8 30,3 30,3 32,1 31,9 30,7 31,3 34,3 32,5 39,8 31,5 39,5 31,5 42,1 Hà Giang 1,6 1,2 1,6 1,4 1,8 1,6 1,9 1,6 2,1 1,8 2,3 2,0 2,2 2 2,7 2,3 Cao Bằng 0,6 0,5 0,5 0,3 0,5 0,3 0,6 0,3 0,6 0,3 0,7 0,4 0,7 0,5 0,8 4,5 Lào Cai 0,7 0,5 0,8 0,7 0,8 0,7 0,7 0,6 0,8 0,8 0,9 0,9 0,8 0,8 1,2 1 Bắc Kạn 0,4 0,3 0,4 0,7 0,4 0,3 0,4 0,3 0,4 0,3 0,4 0,3 0,4 0,4 0,2 0,2 Lạng Sơn 2,0 2,6 1,5 1,7 1,4 1,5 1,5 1,7 1,5 1,9 1,6 2,0 1,4 1,8 1,4 2 Tuyên Quang 2,8 2,7 3,0 3,3 3,1 3,3 3,0 3,5 3,0 3,5 3,2 4,5 3 4,5 3 5,2 Yên Bái 0,6 0,5 0,7 0,6 0,7 0,7 0,9 0,8 0,7 0,7 1,1 0,9 1,2 1,3 1,3 1,4 Thái Nguyên 6,3 5,3 5,7 5,3 5,8 5,6 5,7 5,0 5,5 5,4 5,2 6,2 4,9 5,3 4,3 4,6 Phú Thọ 5,5 5,8 5,7 6,7 5,7 6,9 7,3 8,0 6,8 8,7 6,7 8,3 6 7,6 5,8 8,7 Bắc Giang 6,9 7,3 7,3 6,9 7,6 8,6 7,5 6,8 7,4 8,5 7,8 7,8 8,3 12,6 8,1 13,1 Quảng Ninh 2,9 2,4 2,6 2,7 2,5 2,6 2,4 2,1 2,5 2,4 2,6 2,6 2,6 2,7 2,7 3,1 Tây Bắc 5,8 4,9 6,3 6,3 6,3 6,5 6,3 5,3 6,8 6,4 7,0 7,0 7,3 7,2 7,6 7,7 Lai Châu 0,9 0,7 1,1 0,8 1,1 0,9 1,3 0,9 1,3 0,9 1,5 1,5 1,7 1,3 2,1 1,9 Sơn La 1,0 0,6 1,1 0,8 1,1 0,7 1,2 0,9 1,6 1,0 1,4 1,4 1,5 1,2 1,6 1,2 Hòa Bình 3,9 3,6 4,1 4,7 4,1 4,9 3,8 3,5 3,9 4,5 4,1 4,1 4,1 4,7 3,9 4,6 Bắc Trung Bộ 64,0 72,6 62,9 77,5 71,1 93,4 72,2 89,2 70,5 97,0 75,1 75,1 74,3 121,6 74,0 119 Thanh 13,6 15,2 12,9 14,1 15,3 20,5 14,1 16,5 14,1 19,8 16,2 16,2 16,8 27,1 16,8 27,6 187 Hóa Nghệ An 27,0 32,9 25,4 32,9 28,1 38,9 29,1 31,7 26,9 36,8 26,8 26,8 23,2 40,7 22,6 36,8 Hà Tĩnh 13,8 15,8 13,9 18,0 15,8 22,1 17,1 26,5 16,8 25,0 17,4 17,4 18,9 33,1 19,9 33,3 Quảng Bình 2,8 1,7 3,2 2,8 3,4 2,0 3,7 3,8 4,3 4,7 4,5 4,5 4,7 5,9 4,5 5,9 Quảng Trị 3,5 2,5 3,7 4,0 4,2 4,1 4,1 4,9 4,5 5,2 5,4 5,4 5,8 7,5 5,6 8,1 Thừa Thiên Huế 3,3 4,5 3,8 5,7 4,3 5,8 4,1 5,8 3,9 5,5 4,8 4,8 4,9 7,3 4,6 7,3 Duyên Hải Nam Trung Bộ 26,4 27,5 25,0 31,4 28,9 37,5 26,8 34,7 26,5 35,2 26,1 26,1 24,1 35,1 23,1 37 Đà Nẵng 1,3 1,3 1,4 1,6 1,7 2,0 1,7 2,0 1,7 1,9 1,8 1,8 1,5 2,3 1,1 2 Quảng Nam 9,3 9,8 9,6 12,5 10,0 11,9 9,7 11,1 9,3 10,7 8,6 8,6 8,7 10,2 8,3 10,8 Quảng Ngãi 5,0 5,8 5,0 6,6 5,9 7,6 5,6 7,4 5,6 8,0 5,8 5,8 5,5 8,9 5,2 8,7 Bình Định 8,7 9,2 7,7 9,4 9,9 14,2 8,3 12,4 8,3 12,4 8,1 8,1 7 11,8 7,1 13,5 Phú Yên 1,3 0,7 0,8 0,5 0,8 0,5 1,0 0,6 1,0 0,6 0,9 0,9 0,9 0,6 0,9 0,7 Khánh Hòa 0,8 0,7 0,5 0,8 0,6 1,3 0,5 1,2 0,6 1,6 0,9 0,9 0,5 1,3 0,5 1,3 Tây Nguyên 23,5 24,3 21,7 22,6 19,5 19,7 18,9 20,4 18,7 21,2 20,2 20,2 2,4 27,8 22,9 30,1 Kon Tum 0,5 0,5 0,2 0,3 0,3 0,3 0,4 0,4 0,3 0,4 0,3 0,3 0,4 0,4 0,3 0,3 Gia Lai 6,0 4,6 5,1 3,9 5,1 3,3 4,7 3,5 5,2 4,0 4,5 4,5 4,1 3,1 3,8 3 Đắk Lắk 16,0 18,5 15,7 17,6 13,2 15,3 13,2 16,2 12,6 16,1 14,9 14,9 20,3 23,6 18,2 26,1 Lâm 1,0 0,7 0,7 0,8 0,9 0,8 0,6 0,3 0,6 0,7 0,5 0,5 0,6 0,7 0,6 0,7 188 Đồng Đông Nam Bộ 71,7 119, 8 65,6 117, 1 67,9 124, 2 50,0 79,4 51,0 86,2 41,7 41,7 43,3 87,2 42 79 Tp. Hồ Chí Minh 6,5 12,9 5,2 10,7 5,3 11,4 3,2 5,7 3,5 6,4 1,6 1,6 1,7 5,3 1,5 4 Ninh Thuận 0,2 0,0 0,4 0,3 0,2 0,2 0,3 0,2 0,2 0,1 0,2 0,2 0.3 0.2 0.2 0.1 Bình Phước 1,8 1,3 2,1 1,6 2,3 1,7 2,5 2,0 1,7 1,4 0,9 0,9 2,2 1,7 2,6 1,9 Tây Ninh 41,2 85,2 37,5 85,5 39,8 90,9 23,0 52,7 23,4 55,5 18,4 18,4 21,2 62,4 19,8 54,6 Bình Dương 10,0 10,8 8,9 10,3 8,9 10,3 8,7 10,3 8,9 10,8 7,7 7,7 7,1 8,8 6,6 8,3 Đồng Nai 4,0 3,5 2,4 2,0 2,3 1,8 2,3 2,0 2,1 1,7 2,0 2,0 1,6 1,4 1,5 1,4 Bình Thuận 5,6 3,8 7,1 4,6 7,0 5,6 7,3 3,9 8,4 7,4 7,7 7,7 7,1 5,5 7,7 6,8 Bà Rịa - VT 2,4 2,3 2,0 2,1 2,1 2,3 2,7 2,6 2,8 2,9 2,2 2,2 2,1 1,9 2,1 1,9 ĐB Sông Cửu Long 15,0 27,2 14,9 26,9 16,3 32,0 9,9 15,0 9,0 19,4 8,1 8,1 10,2 23,7 10,5 24,5 Long An 12,6 23,3 12,1 21,5 13,3 26,0 7,1 9,6 6,0 13,8 5,1 5,1 6,8 17 6,7 14,3 Đồng Tháp 0,2 0,4 0,1 0,3 0,2 0,5 0,1 0,2 0,1 0,2 0,1 0,1 0,1 0,3 0,2 0,5 An Giang 0,2 0,5 0,3 0,7 0,3 0,8 0,5 1,1 0,5 1,0 0,6 0,6 0,5 1 0,4 0,7 Vĩnh Long 0,2 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 Bến Tre 0,7 1,5 0,9 1,6 0,9 1,6 0,4 0,8 0,4 0,8 0,4 0,4 0,1 1,1 0,4 0,9 Cần Thơ 0,2 0,4 0,1 0,1 0,1 0,1 189 Trà Vinh 0,9 0,9 1,2 2,4 1,4 2,6 1,5 2,8 1,7 3,1 1,7 1,7 2,1 3,8 2,4 6,9 Sóc Trăng 0,1 0,2 0,1 0,4 0,1 0,3 0,2 0,4 0,1 0,1 0,1 0,3 0,1 0,2 Nguồn: Số liệu của niên giám thống kê 2004. Trang 133 đến 136. Mục diện tích, sản lượng lạc. Phụ lục số 20 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LẠC Ở VIỆT NAM (1965-2003) Năm Diện tích (Ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn) 1965 1970 1976 1980 1981 1982 1983 1984 1985 1986 1987 1988 1989 1990 1991 1992 1993 1995 1996 1997 85.976 77.486 97.100 106.100 120.200 130.800 141.100 170.400 212.700 224.500 237.800 224.400 208.600 210.000 230.200 250.000 265.000 260.000 262.000 253.500 0,96 0,96 1,0 0,90 0,88 0,91 0,89 0,97 0,95 0,94 0,97 0.95 0,98 1,03 1,30 1,50 2,00 1,28 1,36 1,38 80.935 72.890 100.000 95.490 106.300 118.900 126.300 165.800 202.400 211.100 231.600 213.900 205.800 218.000 290.000 310.000 530.000 334.500 358.400 351.300 190 1998 1999 2000 2001 2002 2003 270.000 247.600 243.900 241.400 246.700 242.800 1,43 1,28 1,45 1,46 1.62 1.66 386.000 318.000 353.000 352.500 400.400 404.300 Nguồn: Số liệu thống kê (1976-1991) và (1995-2003). Niên giám thống kê năm 1992 và 2004. Phụ lục số 21 XUẤT KHẨU LẠC NHÂN CỦA VIỆT NAM (1989-2003) Năm Số lượng (tấn) Trị giá (1000 USD) Giá cả (USD/tấn) 1989 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 64.000 86.000 132.800 154.400 80.000 110.000 115.000 127.000 86.428 87.000 55.500 76.100 78.200 106.000 83.300 34.880 49.880 75.696 81.832 43.498 68.750 76.200 83.566 47.381 42.048 32.748 40.942 38.162 51.198 48.100 545 580 570 530 538 625 662 658 550 483 590 538 488 483 577 Tổng cộng: 1.441.728 814.881 567 Nguồn: Số liệu thống kê (1990 –2003) của niên giám thống kê năm 2004. 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 191 Phụ lục số 22 XUẤT KHẨU DẦU LẠC CỦA VIỆT NAM (1990-2003) Năm Số lượng (tấn) Trị giá (1000 USD) Giá cả (USD/tấn) 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 950 1.650 1.680 850 750 32 40 160 390 400 100 100 71 577 931 1.600 1.512 774 795 32,8 50 200 490 510 120 110 48 548 980 970 900 910 1.060 1.025 1.250 1.250 1.256 1.275 1.200 1.100 676 950 Tổng cộng: 7.750 7.796 992 Nguồn: Số liệu thống kê (1990–2003) của niên giám thống kê năm 2004. 192 0 200 400 600 800 1000 1200 1400 1600 1800 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 Phụ lục số 23 CƠ CẤU SẢN PHẨM LẠC XUẤT KHẨU NHỮNG NĂM (1995 – 2003) Phụ lục số 24 TIÊU CHUẨN LẠC VỎ. Tên chỉ tiêu Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 Lạc nhân Dầu lạc thô Dầu lạc tinh luyện Dầu lạc rang Xuất khẩu Dầu lac Xuất khẩu Lac nhân thô Lạc Vỏ 193 1.Lạc quả rỗng (không có hạt) tính theo% khối lượng quả, không lớn hơn 2 2 2 2.Hạt không hoàn thiện tính theo % khối lượng hạt, không lớn hơn 6 8 11 3. Tạp chất tính theo % khối lượng quả và hạt, không lớn hơn 1 2 2.5 4. Lạt hạt phải chế biến khô, độ ẩm tính theo % khối lượng, không lớn hơn 9 9 9 5. Không được lẩn các hạt lạc khác loại quá (%) 5 5 5 Nguồn: TCVN 2383-1993. Hà Nội 1993. Phụ lục số 25 TIÊU CHUẨN LẠC NHÂN. Tên chỉ tiêu Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 1. Hạt không hoàn thiện tính theo % khối lượng a) Hạt tróc vỏ lụa và hạt tách đôi, không lớn hơn b) Hạt không hoàn thiện khác, không lớn hơn 2 1.7 5 4.5 9 6 2. Tạp chất, tính theo % khối lượng, không lớn hơn 0.3 0.5 1 3. Lạt hạt phải chế biến khô, độ ẩm tính theo % khối lượng, không lớn hơn 7 7 7 4. Không được lẩn các hạt lạc khác loại quá (%) 5 5 5 Nguồn: TCVN 2383-1993. Hà Nội 1993. 194 Phụ lục số 26 TIÊU CHUẨN DẦU LẠC THÔ. Acide value 2 max Iodine value 78 -107 Saponnification value 185 -190 Specific gravity ở 30 độ C 0,9 - 0,92 Chỉ số khúc xạ ở 30 độ C 1,46 -1,48 Aåm, tạp chất 0,6 max Màu vàng Mùi thơm Nguồn: TCVN 2383-1993. Hà Nội 1993. Phụ lục số 27 TIÊU CHUẨN DẦU LẠC TINH. Acide value 2 max Iodine value 80 -107 Saponnification value 185 -198 Specific gravity ở 30 độ C 0,9 - 0,92 Peroxyde value 3 max Aåm, tạp chất 0,1 max Màu vàng Mùi thơm Nguồn: TCVN 2383-1993. Hà Nội 1993. 195 Phụ lục số 28 QUI HOẠCH CÁC VÙNG TRỒNG LẠC ĐẾN NĂM 2010 Địa phương Diện tích DT ĐVT (ha) Diện Tích Cả Nước 600.000 ĐB Sông Hồng 60.000 Hà Nội 3.300 Hải Phòng 1.100 Vĩnh Phúc 8 Hà Tây 7 Bắc Ninh 4.600 Hải Dương 5.300 Hưng Yên 5.200 Hà Nam 4 Nam Định 8.700 Thái Bình 5.600 Ninh Bình 7.900 Đông Bắc 102.000 Hà Giang 8.700 Cao Bằng 8.800 Lào Cai 7.000 Bắc Kạn 6.200 Lạng Sơn 7.400 Tuyên Quang 9.000 Yên Bái 7.300 Thái Nguyên 10.300 Phú Thọ 12.500 Bắc Giang 14.100 Quảng Ninh 10.700 Tây Bắc 55.000 Lai Châu 19.500 Sơn La 16.600 Hòa Bình 18.900 Bắc Trung Bộ 156.000 Thanh Hóa 30.000 196 Nghệ An 37.000 Hà Tĩnh 34.000 Quảng Bình 18.500 Quảng Trị 19.500 Thừa Thiên Huế 17.000 Duyên Hải Nam Trung Bộ 72.000 Đà Nẵng 8.000 Quảng Nam 17.300 Quảng Ngãi 14.200 Bình Định 16.100 Phú Yên 9.900 Khánh Hòa 6.500 Tây Nguyên 62.000 Kon Tum 14.300 Gia Lai 13.800 Đắk Lắk 25.200 Lâm Đồng 8.700 Đông Nam Bộ 63.000 Tp. Hồ Chí Minh 2.000 Ninh Thuận 4.200 Bình Phước 6.100 Tây Ninh 22.800 Bình Dương 8.600 Đồng Nai 1.500 Bình Thuận 11.700 Bà Rịa -VT 6.100 ĐB Sông Cửu Long 30.000 Long An 10.700 Đồng Tháp 2.500 An Giang 4.000 Vĩnh Long 2.000 Bến Tre 1.400 Cần Thơ 1.500 Trà Vinh 4.900 Sóc Trăng 2.600 197 Phụ lục số 29 CƠ CẤU SẢN PHẨM LẠC XUẤT KHẨU ĐẾN Xuất khẩu Xuất khẩu Xuất khẩu Lạc vỏ Xuất khẩu Lạc nhân Xuất khẩu Dầu lạc thô Dầu lạc thô đóng phuy Dầu lạc thô đóng chai PET Dầu lạc thô Dầu lạc thô đóng phuy Dầu lạc thô đóng chai PET Dầu lạc rang Dầu lạc thô đóng phuy Dầu lạc thô đóng chai PET Lạc chiên sần Lạc chiên sần Lạc chao dầu Bơ lạc Xuất khẩu
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_thuc_hien_chien_luoc_marketing_xuat_khau.pdf