Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
Chương I
khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh và Nội dung của quản lý thu thuế đối
với khu vực kinh tế
Ngoài quốc doanh
I. Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
1.Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ
trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các
thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế
CNXH. Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần
kinh tế XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu thế, đảm bảo thắng lợi của
CNXH.
Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không quan
tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế
khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh (NQD). Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu,
tiềm lực kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng
nhất giữa các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa
qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với
khả năng của sức sản xuất đang hết sức gay gắt. sự lựa chọn có phát triển kinh
tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết
định. Tuy nhiên chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để
quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất
tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển
của các lực lượng sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trưởng kinh
tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan
hệ sản xuất chứ không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhưng muốn
quan hệ sản xuất TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế của xã hội
thì không phải bằng con đường bóp nghẹt như đã làm trước đây, mà phải
bằng cách xoá bỏ dần dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong đó
kinh tế nông nghiệp là quan trọng nhất.
Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá
độ đã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường,
kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng vai trò ngày
càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nước ta đang trong
quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định kiến xã hội
trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề. Khuôn khổ
pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh. Song từ
khi có Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường kinh doanh đã bước
đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được xoá bỏ, nhiều doanh
ngiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực
vốn có và tăng vốn đầu tư, mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh
doanh.
Vậy định hướng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách
quan phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu
khách quan của kinh tế NQD và xu hướng nền kinh tế này phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thời nền kinh tế thị trường theo
định hướng XHCN.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Luận văn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KINH TẾ TÀI CHÍNH Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay”. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 2 Lời cảm ơn Để luận văn đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Ngân Hàng - Tài Chính lời chúc sức khoẻ, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất.Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay em đã có thể hoàn thành - luận văn tốt nghiệp, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay”. Để có được kết quả này em xin đặc biêt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo - TS .Nguyễn Thị Bất- đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướng dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua. Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suất thời gian thực tập tại Tổng Cục Thuế. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một sinh viên thực tập nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 3 Lời nói đầu Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nước. Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD như thế nào? Đó là một câu hỏi cấp bách đặt ra cần có những giải pháp. Thực hiện công cuộc đổi mới các thành phần kinh tế NQD hình thành và phát triển góp phần quan trọng và việc thực hiện thành công các mục tiêu kinh tế, xã hội do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần VI, VII, VIII đề ra. Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã xác định “Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế pháp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh XHCN, dân chủ văn minh”. Để đạt được mục tiêu này cần phải sử dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay. Theo xu hướng phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, nên kinh tế thị trường hoạt động theo cơ chế thị trường bao gồm nhiều thành phần kinh tế trong đó có 5 thành phần kinh tế cơ bản đựơc phân tích trong Kinh tế Chính trị Mác- Lênin Nền kinh tế Việt nam không nằm ngoài sự chi phối của quy luật khách quan của một nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường.. Có thể phân chia nền kinh tế thành hai khu vực. Kinh tế trong nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó khu vực kinh tế trong nước lại chia thành hai khu vực là khu vực Kinh tế Nhà nước và khu vực Kinh tế Ngoài quốc doanh. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 4 Trong phạm vi của luận văn này chỉ đề cập đến các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế NQD, mà hẹp hơn là đối với 2 thành phần kinh tế là tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ, cụ thể là khu vực kinh tế này bao gồm các doanh nghiệp NQD và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Lý do em chọn đề tài này là do khu vực kinh tế có phạm vi rộng nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời 2 thành phần kinh tế này mới được Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI chính thức thừa nhận tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ. Luận văn được kết cấu như sau: Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung của quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốcdoanh ở nước ta hiện nay. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 5 Chương I khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh và Nội dung của quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh I. Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh 1.Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế CNXH. Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu thế, đảm bảo thắng lợi của CNXH. Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không quan tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần kinh tế khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD). Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiềm lực kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng nhất giữa các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân với khả năng của sức sản xuất đang hết sức gay gắt. sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định. Tuy nhiên chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát triển của các lực lượng sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trưởng kinh tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 6 hệ sản xuất chứ không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhưng muốn quan hệ sản xuất TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế của xã hội thì không phải bằng con đường bóp nghẹt như đã làm trước đây, mà phải bằng cách xoá bỏ dần dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong đó kinh tế nông nghiệp là quan trọng nhất. Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định kiến xã hội trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề. Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh. Song từ khi có Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư, mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh... Vậy định hướng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách quan phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yếu khách quan của kinh tế NQD và xu hướng nền kinh tế này phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thời nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. 2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế Khu vực kinh tế NQD bao gồm các doanh nghiệp NQD (Công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và các hộ cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 7 triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò của mình trong tình hình kinh tế hiện nay. 2.1. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu vực kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng của cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như là: khu vực thu hút nhiều lao động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nước rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao động, thị trường...mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra. 2.2. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động Nước ta là nước có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tượng lao động là rất lớn. Vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khi khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu vực trên dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 8 phần lao động, từ những lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định.. ... hận là tự xây nhà để trốn thuế thì đề nghị hội đồng tư vấn tham gia cùng xác định có phải tự xây dựng hay không làm cơ sở để xử lý thu hay không thu. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 105 Để phân biệt công trình xây dựng tự làm với công trình xây dựng phải thuê thi công, căn cứ điều lệ quản lý xây dựng cơ bản Chính phủ đã ban hành đề nghị cục Thuế phối hợp sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể loại công trình dân tự làm để cơ quan Thuế làm căn cứ không thu thuế. Nguyên tắc chung là mọi công trình từ cấp 1 đến cấp 3 đều phải do tổ chức, cá nhân có nghề xây dựng thi công, chỉ có nhà cấp 4 mới được tự tổ chức thi công. Doanh thu tính thuế được xác định theo hợp đồng xây dựng, trường hợp không có hợp đồng xây dựng thì căn cứ vào giá xây nhà do Nhà nước ban hành đối với từng loại nhà để làm căn cứ ấn định giá tính thuế. + Đối với hoạt động khách sạn, nhà nghỉ cục Thuế phối hợp các ngành đề nghị khách sạn, nhà nghỉ phải lập và cung cấp sơ đồ phòng nghỉ cho cơ quan Thuế, hàng ngày khách sạn phải tự đánh dẫu phòng có khách nghỉ vào sơ đồ. Cục thuế phối hợp với các ngành chức năng tổ chức kiểm tra khách nghỉ thực tế đối chiếu với việc phản ánh trên sơ đồ có khớp không? Định kỳ đối chiếu số lượng khách nghỉ với cơ quan công an để xác định tổng số khác nghỉ hàng tháng và số lượng phòng sử dụng hàng tháng. Nếu phát hiện có gian lận thì ấn định doanh thu tính thuế theo mức bình quân chung sử dụng phòng nghỉ và giá thuê phòng ở địa phương. Trường hợp kiểm tra thực tế không phát hiện nhưng nghi vấn những khách sạn, nhà nghỉ kê khai công suất sử dụng phòng thấp, chi phí điện nước tăng thì phải cử cán bộ thanh tra, giám sát ngay để phát hiện kịp thời. Để chống thất thu về giá tiền phòng, cục thuế cần phối hợp các cơ quan xây dựng bảng giá thuê phòng chuẩn để làm căn cứ kiểm tra, đối chiếu, trường hợp khách sạn, nhà nghỉ kê khai giá thuê phòng thấp hơn giá quy định phải lập biên bản xác định giá thực tế, đồng thời đối chiếu xác minh hoá đơn để xác định tiền thực tế thanh toán làm cơ sở ấn định xử lý vi phạm hành chính và doanh thu tính thuế. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 106 + Đối với hoạt động nhà hàng, vũ trường: Phải bố trí cán bộ Thuế phối hợp hội đồng Tư vấn kiểm tra ngoài giờ để có căn cứ xác định đúng doanh thu thực tế. Hiện nay Bộ Văn hoá đang chỉ đạo tổ chức kiểm tra sắp xếp lại các hoạt động vũ trường, các địa phương cần phối hợp đề nghị Uỷ ban Nhân dân ban hành quy định cho các vũ trường phải thực hiện chế độ kế toán, lập hoá đơn chứng từ theo quy định, đồng thời thực hiện tổ chức kiểm tra thực hiện và xử lý nghiêm minh các vũ trường vi phạm chế độ kế toán, dùng vé tự in để thu tiền... Đối với các nhà hàng phải nắm được số phòng, số bàn ăn, số nhân viên phục vụ cụ thể để làm căn cứ ấn đinh doanh thu. Đối với các vũ trường có bán vé cho người vào thì phải kiểm tra việc phát hành vé và sử dụng vé, nếu sử dụng vé không đăng ký, chưa được sự chấp nhận của Tổng cục Thuế thì phải sử phạt và ấn định thuế phải nộp. 10. Tăng cường sự phối kết hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan khác Khi nói đến các giải pháp để quản lý, phát triển kinh tế NQD các cơ quan quản lý hay né tránh nêu vấn đề làm thế nào để quản lý được qua đó để hướng sự phát triển sao cho có lợi cho đất nước. Không thể nói một chiều phát triển ngoài tầm quản lý. Thực tiễn vừa qua khi đánh giá 2 năm thực hiện luật doanh nghiệp mới luôn có mâu thuẫn giữa cơ quan hoạch định chính sách phát triển (Bộ Kế hoạch Đầu tư, Viện quản lý kinh tế, Ban đổi mới doanh nghiệp) đều cho rằng các cơ quan quản lý yếu kém không đáp ứng được yêu cầu thông thoáng để khuyến khích phát triển. Các cơ quan quản lý cho rằng luật sơ hở đang bị lợi dụng. ở nước ta, do trình độ dân trí còn thấp, trình độ quản lý chưa cao, phương tiện quản lý chưa được hiện đại hoá, nếu hoạch định chính sách vượt quá trình độ hiện tại dễ gây tác dụng xấu, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, xã hội. Có quản lý được thì mới định hướng được sự phát triển đúng hướng. Xét về mặt tài chính và thuế có quản lý được mới đảm bảo Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 107 cho tài chính doanh nghiệp lành mạnh qua đó mới đảm bảo cho sự lành mạnh của nền Tài chính quốc gia, quản lý được mới thực hiện được việc tính đúng, tính đủ thuế phải nộp, mới đảm bảo được sự công bằng và binh đẳng giữa các cơ sở kinh doanh và các thành phần kinh tế, mới đảm bảo đựơc quyền lợi về tài chính của các thành viên liên quan... Trên tinh thần đó để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD về phía các cơ quan chức năng khác cần có các giải pháp như sau: 9.1. Kiến nghị sửa đổi và bổ sung một số điểm còn sơ hở trong các quy định của luật doanh nghiệp đang bị một số cá nhân và doanh nghiệp lợi dụng, ảnh hưởng đến quyền lợi của các doanh nghiệp và cá nhân liên quan ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, gây thất thoát tiền của Ngân sách Nhà nước, cụ thể ở một số việc như sau: - Cần có quy định chặt chẽ hơn để kiểm soát được người điều hành hoặc người chủ doanh nghiệp, loại trừ được những người không đủ điều kiện (nghiện hút, mới ra tù hoặc đang trong thời kỳ bị quản chế, những người kém về sức khoẻ -bệnh thần kinh, những người trình độ văn hoá thấp) không được thành lập doanh nghiệp vì những người này nếu có vi phạm trốn thuế, lậu thuế cũng không xử lý được. - Cần quy định những điều kiện về vốn và tài sản của doanh nghiệp bắt buộc phải có để khi xảy ra các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tiền, hàng hoá còn có cơ sở để cưỡng chế đảm bảo thanh toán cho người bị hại, kể cả chiếm dụng tiền thuế, có tài sản cưỡng chế. - Quy định về địa diểm kinh doanh hay địa điểm đặt trụ sở cũng cần chặt chẽ hơn, tránh tình trạng như hiện nay, doanh nghiệp không có hiện diện tại địa điểm quản lý đăng ký kinh doanh quá nhiều, hoặc khai không đúng địa điểm kinh doanh dẫn đến cơ quan thuế không quản lý được... Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 108 - Có những quy định chặt chẽ hơn về quản lý doanh nghiệp trong thời gian hoạt động. Ví dụ: Trong thời gian hoạt động doanh nghiệp vi phạm các chính sách thuế đã bị xử phạt nếu doanh nghiệp vẫn cố tình không chấp hành thì các ngành phải có trách nhiệm cùng cơ quan Thuế đôn đốc và xử lý việc kê khai thay đổi kinh doanh... 9.2.Tăng cường việc quản lý tiền mặt, quản lý thanh toán yêu cầu tất cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh đều phải mở tài khoản tại Ngân hàng, thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt, có như vậy mới quản lý được đầy đủ doanh thu, chi phí trên cơ sở đó mới tính đúng, tính đủ số thuế phải nộp, đảm bảo sự công bằng và bình đẳng về thuế. 9.3.Cần có quy định cụ thể buộc các cấp các ngành liên quan như cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, cơ quan quản lý thị trường, công an có trách nhiệm và nghĩa vụ hỗ trợ và giúp đỡ cơ quan thuế cung cấp những tài liệu liên quan đến quá trình hình thành và hoạt động của doanh nghiệp để cơ quan thuế có thể kiểm soát được hoạt động sản xuất kinh doanh của có sở kinh doanh. Giúp đỡ cơ quan thuế trong việc xử lý các hành vi vi phạm thuế. 9.4. Sớm ban hành luật kế toán để nâng cao tính pháp lý của các đối tượng kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ được tốt hơn. 9.5. Đề nghị Bộ, Chính phủ trang bị đồng bộ máy vi tính và điều kiện làm việc cho cơ quan thuế, đảm bảo cán bộ thuế có thu nhập đủ yên tâm công tác. 9.6. Đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quan tâm chỉ đạo công tác thuế NQD, chỉ đạo các cấp, các ngành ở địa phương phối hợp và tạo điều kiện cho cơ quan thuế triển khai các biện pháp quản lý thu, chống thất thu, chống trốn lậu thuế. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 109 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 110 Kết luận Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ đổi mới, kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã phát huy mạnh mẽ theo đường lối, chiến lược của Đảng và Nhà Nước. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước, trong đó kinh tế Nhà nước là quan trọng nhất. Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD là khu vực kinh tế có tiềm năng lớn cả về số lượng và quy mô kinh doanh, đồng thời là khu vực có đóng góp lớn cho Ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó khu vực này còn thất thu nhiều trong công tác quản lý thu thuế, phương thức quản lý của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác còn thiếu đồng bộ, bộ máy quản lý thu thuế có trình độ chưa cao... gây khó khăn cho công tác quản thu thuế . Vậy các giải pháp nêu ra trong luận văn hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD. Chắc chắn rằng trong thời gian tới với các giải pháp của cơ quan thuế và các cơ quan khác khu vực kinh tế này sẽ phát triển mạnh mẽ góp phần tích cực vào việc chống thất thu cho Ngân sách Nhà nước thực hiện tốt các mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước. Do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên luận văn chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu về công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD. Trên thực tế để đạt được một vị trí vững chắc trong nền kinh tế thị trường, cần thiết phải nghiên cứu một cách chi tiết và toàn diện đối với tất cả các nghiệp vụ thuế của Tổng Cục Thuế. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay 111 Tài liệu tham khảo. 1. Lịch sử phát triển ngành Thuế tập 1,2. 2. Thuế công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. 3. Hệ thống chính sách thuế Việt Nam hiện nay. 4. Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN trong thời kỳ đổi mới đất nước. NXB Quốc gia. 5. Kinh tế Chính trị Mác - Lê nin. 6. Tạp chí Tài chính số 3+7/2000, số 5/2001, số 1+2/2002. 7. Tạp chí Kinh tế phát triển số 38/2000. 8. Tạp chí Thuế Nhà nước số 10, 11,12 năm 2001. 9. Số liệu kê khai của các cơ sở kinh tế Ngoài quốc doanh – Tổng cục Thuế. 10. Báo cáo dự toán ngân sách năm 2001- Tổng cục Thuế 11. Báo cáo Bộ về quản lý kinh tế Ngoài quốc doanh- Tổng cục Thuế 12. Báo cáo công tác quản lý thu thuế đối với khu vực công thương nghiệp Ngoài quốc doanh- Tổng cục Thuế. 13. Báo cáo điều tra thi hành luật doanh nghiệp – Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam. 14. Báo cáo tổng kết và tài liệu lịch sử của Tổng cục Thuế. 15. Tình hình và phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân của Viện nghiên cứu Kinh tế. 16. Báo cáo tình hình quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế Tư nhân - Tổng cục Thuế.
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thu_thue_doi.pdf