Đề tài Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi

Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh và chiếm một vị trí rất quan trọng trong các ngành kinh tế quốc dân. Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở công nghệ máy tính và từng bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công nghiệp. Ngày nay PLC có 1 vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp và nó được coi là trung tâm là bộ não của các hệ thống điều khiển.

Là một sinh viên ngành tự động hóa , em cảm thấy rất tự hào khi được học tập và nghiên cứu các bộ môn trong ngành tự động hóa trong đó điển hình là bộ môn PLC với những ứng dụng rất quan trọng và rộng lớn trong các ngành công nghiệp cũng như đời sống.

Và đặc biệt là trong kỳ làm đồ án tốt nghiệp này chúng em đã có cơ hội kiểm nghiệm tính đúng đắn và ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã được học về PLC .

Nội dung đồ án tốt nghiệp của chúng em là :” Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi với 4 nội dung chính :

- Tìm hiểu khái quát chung về công nghệ trộn bê tông

- Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông

- Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC

- Thiết kế chương trình điều khiển

docx 45 trang Minh Tâm 31/03/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi

Đề tài Xây dựng chương trình điều khiển trạm trộn bê tông dùng PLC Misubishi
 LỜI NÓI ĐẦU
 Kỹ thuật điều khiển khả trình đã phát triển mạnh và chiếm một vị trí rất quan trọng 
trong các ngành kinh tế quốc dân. Kỹ thuật điều khiển logic khả trình phát triển trên cơ sở 
công nghệ máy tính và từng bước phát triển tiếp cận theo nhu cầu phát triển của công 
nghiệp. Ngày nay PLC có 1 vị trí rất quan trọng trong nền công nghiệp và nó được coi là 
trung tâm là bộ não của các hệ thống điều khiển.
Là một sinh viên ngành tự động hóa , em cảm thấy rất tự hào khi được học tập và nghiên 
cứu các bộ môn trong ngành tự động hóa trong đó điển hình là bộ môn PLC với những ứng 
dụng rất quan trọng và rộng lớn trong các ngành công nghiệp cũng như đời sống.
Và đặc biệt là trong kỳ làm đồ án tốt nghiệp này chúng em đã có cơ hội kiểm nghiệm tính 
đúng đắn và ứng dụng những kiến thức lý thuyết đã được học về PLC .
Nội dung đồ án tốt nghiệp của chúng em là :” Xây dựng chương trình điều khiển trạm 
trộn bê tông dùng PLC Misubishi” với 4 nội dung chính :
- Tìm hiểu khái quát chung về công nghệ trộn bê tông
- Yêu cầu điều khiển công nghệ trạm trộn bê tông
- Giới thiệu PLC Mitsubishi FX3U và ngôn ngữ lập trình SFC
- Thiết kế chương trình điều khiển
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo TS.XXX đã quan tâm và hướng dẫn , giúp đỡ nhóm 22 
lớp XXXXX chúng em tận tụy, nhiệt tình .
Em xin chân thành cám ơn !
 Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2011
 Sinh viên thực hiện
 Nguyễn XXXXXx
 1 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
 Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ TRỘN BÊ TÔNG
1.1.Tổng quan về trạm trộn bê tông
 Hình 1.1 . Trạm trộn bê tông
1.1.1. Khái niệm và chức năng của trạm trộn bê tông
 Trạm trộn bê tông được chế tạo nhằm sản xuất ra bê tông với chất lượng tốt và đáp ứng 
nhanh nhu cầu về bê tông trong xây dựng. Trạm trộn bê tông là hệ thống máy móc có mức 
độ tự động hóa cao thường được sử dụng phục vụ cho các công trình vừa và lớn hay cho một 
khu vực có nhiều công trình đang xây dựng.
 Trước đây khi khoa học kĩ thuật chưa phát triển, máy móc còn nhiều lạc hậu thì việc có 
được một khối lượng bê tông lớn chất lượng tốt là điều rất khó khăn . 
 Chính vì vậy để thiết kế những dây chuyền bê tông tự động là điều cần thiết cho mỗi 
công trường cũng như ngành xây dựng trong nước. Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính:
 Bộ phận chứa vật liệu và nước, bộ phận định lượng và máy trộn. Giữa các bộ phận có 
các thiết bị nâng, vận chuyển và các phễu chứa trung gian.
Công nghệ sản xuất bê tông nói chung tương tự nhau:
 2 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
 Vật liệu sau khi định lượng được đưa vào trộn đều. Trong trường hợp kết hợp sản xuất 
bê tông và vữa xây dựng trong một dây chuyền thì có thể giảm được 32% diện tích mặt 
bằng, từ 30%÷50% công nhân, từ 8%÷19% vốn đầu tư thiết bị. Một nhà máy bê tông và vữa 
liên hiệp có hiệu quả cao khi lượng bê tông và vữa cung cấp không quá 300.000 m3 / năm.
1.1.2. Cấu tạo chung của trạm trộn
 Một trạm trộn gồm có 3 bộ phận chính: Bãi chứa cốt liệu, hệ thống máy trộn bê tông và 
hệ thống cung cấp điện. 
a) Bãi chứa cốt liệu.
 Bãi chứa cốt liệu là một khoảng đất trống dùng để chứa cốt liệu (cát, đá to đá nhỏ) ở 
đây cát, đá to, đá nhỏ được chất thành các đống riêng biệt.
 Yêu cầu đối với bãi chứa cốt liệu phải rộng và thuận tiện cho việc chuyên chở cũng 
như lấy cốt liệu đưa lên máy trộn.
b) Hệ thống máy trộn bê tông.
 Hệ thống máy trộn bê tông bao gồm hệ thống thùng chứa liên kết với hệ thống định 
lượng dùng để xác định chính xác tỉ lệ các loại nguyên vật liệu cấu tạo nên bê tông. Băng tải 
dùng để đưa cốt liệu vào thùng trộn và gồm máy bơm nước, máy bơm phụ gia, xi lô chứa xi 
măng, vít tải xi măng, thùng trộn bê tông, hệ thống khí nén. 
 Giữa các bộ phận có các thiết bị nâng, vận chuyển và phễu chứa trung gian.
c) Hệ thống cung cấp điện.
 Trạm trộn bê tông sử dụng nhiều động cơ có công suất lớn vì vậy trạm trộn bê tông 
cần có một hệ thống cung cấp điện phù hợp để cung cấp cho các động cơ và nhiều thiết bị 
khác. 
1.2. Phân loại trạm trộn
 Dựa theo năng suất, người ta chia các nơi sản xuất bê tông thành 3 loại như sau :
- Trạm bê tông năng suất nhỏ (10÷30 m3 / h) 
- Trạm trộn bê tông năng suất trung bình (30÷60 m3 / h)
- Nhà máy sản xuất bê tông năng suất lớn (60÷120 m3 / h)
Có 2 dạng trạm trộn:
1.2.1. Trạm cố định
 Trạm phục vụ cho công tác xây dựng một vùng lãnh thổ đồng thời cung cấp bê tông 
phục vụ trong phạm vi bán kính làm việc hiệu quả. Thiết bị của trạm được bố trí theo dạng 
 3 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
tháp, một công đoạn có ý nghĩa là vật liệu được đưa lên cao một lần, thao tác công nghệ 
được tiến hành. Thường vật liệu được đưa lên độ cao từ (18÷20) m so với mặt đất, chứa 
trong các phễu xi măng (chứa trong xi lô).
 Trong quá trình dịch chuyển xuống chúng được đi qua cân định lượng sau đó đưa vào 
máy trộn. Điểm cuối cùng của cửa xả bê tông phải cao hơn miệng cửa nhận của thiết bị nhận 
bê tông.Trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn bê tông nào chỉ cần chúng đảm 
bảo mối tương quan về năng suất với các thiết bị khác. Để phục vụ cho công tác bê tông yêu 
cầu khối lượng lớn, tập trung, đường xá vận chuyển thuận lợi, cự ly vận chuyển dưới 30 km 
thì sử dụng trạm này là kinh tế nhất.
 Trong trường hợp vừa có các công trình tập trung yêu cầu khối lượng lớn, vừa có các 
điểm xây dựng phân tán đặc trưng cho các đô thị Việt Nam cần sử dụng sơ đồ hỗn hợp, vừa 
cấp hỗn hợp khô cho các công trình nhỏ, phân tán đường xá lưu thông kém. Nếu cung cấp bê 
tông thì phải dùng ôtô trộn còn cung cấp hỗn hợp khô thì việc trộn sẽ được tiến hành trên 
đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông.
1.2.2. Trạm tháo lắp di chuyển được
 Dạng này có thể tháo lắp di chuyển dễ dàng, di động phục vụ một số vùng hay công 
trình lớn trong một thời gian nhất định. Thiết bị công nghệ của trạm thường được bố trí dạng 
2 hay nhiều công đoạn, nghĩa là vật liệu được đưa lên cao nhờ các thiết bị ít nhất là 2 lần. 
Thường trong giai đoạn này phần định lượng riêng và phần trộn riêng, giữa hai phần được 
nối với nhau bằng thiết bị vận chuyển (gầu vận chuyển, băng tải xe, xe vận chuyển).
 Vật liệu được đưa lên cao lần đầu nhờ máy xúc, gàu xúc băng chuyền....vào các phễu 
riêng biệt sau đó là quá trình định lượng. Tiếp theo vật liệu được đưa lên cao lần nữa để cho 
vào máy trộn.
 Cũng như dạng trên, trong dây chuyền có thể lắp bất cứ loại máy trộn nào miễn là đảm 
bảo mối tương quan về năng suất và chế độ làm việc của các thiết bị khác. Cửa xả phải cao 
hơn cửa nhận bê tông của thiết bị vận chuyển (nếu tháp cao hơn phải đưa lên cao một lần 
nữa). So với dạng cố định loại trạm này có độ cao nhỏ hơn nhiều (từ 7m÷10m) nhưng lại 
chiếm mặt bằng khá lớn. Phần diện tích dành cho khu vực định lượng, phần diện tích dành 
cho trộn bê tông và phần nối giữa hai khu vực dành cho vận chuyển. Trên thực tế, tổng mặt 
bằng cho loại trạm này nhỏ hơn vì chúng có sản lượng nhỏ hơn nên bãi chứa cũng nhỏ hơn.
Khi xây dựng các công trình phân tán, đường xấu, lưu thông xe không tốt thường sử dụng 
các trạm trộn di động hoặc cung cấp bê tông khô trên các ô tô trộn. Việc trộn được tiến hành 
trên đường vận chuyển hay tại nơi đổ bê tông. 
1.3. Máy trộn
1.3.1. Cấu tạo chung của các máy trộn
 4 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
 Nhìn chung các máy trộn bê tông có nhiều loại và có tính năng khác nhau nhưng cấu 
tạo chung của chúng đều có các bộ phận:
-Bộ phận cấp liệu: Bao gồm máng cấp liệu và các thiết bị định lượng thành phần cốt liệu khô 
như đá, cát, sỏi, xi măng.
-Bộ phận thùng trộn: Thùng trộn .
-Bộ phận dỡ sản phẩm.
-Hệ thống cấp nước.
 1.4. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của trạm trộn bê tông 
1.4.1.Cấu tạo
➢ Bãi chứa cốt liệu: Từ bãi chứa cốt liệu cát và đá. Vật liệu được đưa xuống 3 băng tải 
riêng biệt chờ để tiến hành cân.
➢ Bộ phận định lượng:
Phân phối liệu gồm 3 phễu: hai phễu đá và một phễu cát, định lượng có 3 quả cân điện tử (3 
cảm biến trọng lượng). Việc đóng, mở các phễu được điều khiển bằng các xi lanh khí nén 
riêng biệt. Phía dưới các phễu là một thùng đáy được mở nhờ một xi lanh khí nén lần lượt 
các cửa xả xuống thùng cân, sau khi cân xong thì thùng liệu được trút xuống phễu trộn 
chung.
➢ Chuyển xi măng lên xi lô:
Xi măng được đưa lên xi lô chứa bằng cách bơm xi măng từ xe chở xi măng chuyên dụng 
lên xi lô.
Xi măng được đưa lên miệng xi lô nhờ trục vít xoắn hướng trục với xi lô chứa. Từ miệng xi 
lô chứa xi măng được vận chuyển tới cân định lượng rồi xả vào thùng trộn.
➢ Xe kíp, dùng để vận chuyển cốt liệu từ 3 phễu riêng biệt lên các thùng cân.
1.4.2. Quá trình chuẩn bị
 Từ các nguyên vật liệu xây dựng để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng là bê tông ta cần 
thực hiện các công việc như sau: 
 Cốt liệu được để riêng biệt ở bãi chứa cốt liệu. Cốt liệu được máy xúc lật đưa lên 
đầy các thùng phễu riêng rẽ, chờ xả xuống băng tải để vận chuyển lên các thùng cân cốt 
liệu, xi măng được đưa lên xi lô chứa xi măng trên cao. Nước được bơm lên đầy các thùng 
chứa để chờ cân định lượng.
a) Kiểm tra các điều kiện làm việc
 5 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
Để bắt đầu một quá trình hoạt động mới, tránh trường hợp có quá trình hoạt động trước đó 
(chẳng hạn như sự cố). Trong thùng cân nước, cân phụ gia, cân xi măng, thùng trộn vẫn 
chưa xả hết nguyên liệu. Tại bàn điều khiển người vận hành ấn nút Reset để: 
• Mở cửa xả bê tông
• Mở cửa xả thùng cân cát
• Mở cửa xả thùng cân đá.
• Mở cửa xả thùng cân xi măng
• Mở cửa xả thùng cân nước, phụ gia.
Lúc này mới cho phép hệ thống làm việc .
 Sau khi quá trình chuẩn bị xong. Từ máy tính người vận hành nhập các thông số của 
mác bê tông như: khối lượng cát, đá1, đá2, xi măng, nước, phụ gia, số mẻ và các dữ liệu 
quản lý hành chính như tên lái xe, biển số xe, ngày, giờ xuất hành... 
Sau đó tới tủ điều khiển người vận hành chọn chế độ hoạt động cho máy là tự động hay bằng 
tay.
Nếu là chế độ tự động người vận hành nhấn nút Auto, nếu là chế độ bằng tay thì nhấn nút 
Manual
b) Chế độ điều khiển tự động
 Ở chế độ điều khiển tự động người vận hành chỉ cần nhấn nút Start trên bàn điều 
khiển. Động cơ trộn bê tông cho chạy ở chế độ không tải. Máy sẽ tự động cân đo các khối 
lượng nguyên vật liệu, ở đây thực hiện phương pháp cân riêng lẻ.
 Mở van xả cát, cát được xả xuống băng tải để đưa lên thùng cân. Đồng thời đá cũng 
xả để đưa lên thùng cân.
Trong quá trình cân cốt liệu đồng thời cân luôn xi măng ,nước và phụ gia. Xi măng từ xi lô chứa 
đưa vào thùng cân nhờ vít tải, khi khối lượng xi măng bằng khối lượng đặt thì dừng động cơ vít 
tải. Nước, phụ gia được bơm lên đưa vào thùng cân cho đến khi bằng khối lượng đặt thì dừng 
động cơ bơm nước và phụ gia.
 Khi điều kiện thùng trộn “rỗng’, cửa xả thùng trộn “đóng”, thì cốt liệu và xi măng 
được đưa đổ vào thùng trộn bê tông bắt đầu quá trình trộn khô. Sau thời gian trộn khô là 30s 
thì xả nước và phụ gia vào trộn, bắt đầu thời gian trộn ướt là 30s (Thời gian trộn một mẻ 
khoảng 60s) thì cửa xả thùng trộn mở ra, bê tông được xả vào xe chuyên dụng. Sau thời gian 
xả khoảng 10s, đóng cửa xả bê tông lại. Kết thúc một mẻ trộn.
 Để chuẩn bị cho một mẻ trộn mới thì trong quá trình trộn bê tông và sau khi xả nguyên 
liệu: cát, đá, nước, xi măng và phụ gia tiếp tục được vận chuyển lên thùng cân nghĩa là:
 6 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
Khi số mẻ trộn chưa bằng số mẻ đặt thì sau khi xả cốt liệu và xi măng xong sẽ tiếp tục quay lại 
thực hiện cân cốt liệu và xi măng. Khi xả nước và phụ gia xong cũng tự động quay lại cân nước, 
phụ gia. Khi cân đủ thì dừng lại chờ mẻ tiếp theo.
 Khi số mẻ bằng số mẻ đặt thì dừng hết quá trình cân lại.
c) Chế độ điều khiển bằng tay
 Ở chế độ điều khiển bằng tay,người vận hành gạt công tắc cân vật liệu xuống OFF, 
quan sát số liệu cân bằng thiết bị hiển thị trên bàn điều khiển hoặc quan sát trên màn hình 
phần mềm.
Nhấn nút chạy động cơ trộn.
Đưa tay gạt sang chế độ hoạt động bằng tay, gạt chuyển mạch đóng mở cửa xả sang vị trí 
“Stop”, khi cần điểu khiển, gạt chuyển mạch sang vị trí đóng hoặc mở cửa xả để đóng, mở 
cửa xả.
 Nhấn nút cấp cát,đá, đồng thời cấp luôn xi măng, nước, phụ gia. Người vận hành theo 
dõi số cân hiển thị trên máy tính, khi đủ nhấn vào một lần nữa các nút để dừng quá trình 
cấp.. Khi cốt liệu đã được cấp đủ đưa chúng vào thùng trộn. Lúc này nhấn nút xả cốt liệu 
đồng thời nhấn nút xả xi măng. Do động cơ trộn luôn chạy trong quá trình hoạt động nên sau 
khi xả xong cốt liệu, xi măng coi như máy đang trôn bê tông khô, thời gian trộn ướt được 
bắt đầu tính khi xả nước và phụ gia. Sau khi trộn ướt mẻ bê tông đã được hoàn thành, người 
vận hành chỉ việc nhấn nút xả bê tông.
 Không để chuyển mạch đóng mở cửa xả ở vị trí “tự động” vì khi đó có thể bê tông sẽ bị 
xả theo chế độ tự động trong khi chưa cân đủ nước hoặc đủ xi măng.
1.5. Thành phần vật liệu trộn bê tông
Để kết cấu được bê tông nhất thiết cần có các nguyên liệu sau:
1.5.1.Xi măng
 Xi măng kết hợp với nước tạo thành hồ xi măng xen giữa các hạt cốt liệu, đồng thời 
tạo ra tính linh động của bê tông (được đo bằng độ sụt nón) Mác của xi măng được chọn 
phải lớn hơn mác của bê tông cần sản xuất, sự phân bố giữa các hạt cốt liệu và tính chất của 
nó ảnh hưởng lớn đến cường độ của bêtông. Bình thường hồ xi măng lấp đầy phần rỗng giữa 
các hạt cốt liệu và đẩy chúng ra xa nhau một chút (với cự li bằng 243 lần đường kính hạt xi 
măng).
 Trong trường hợp này phát huy được vai trò của cốt liệu nên cường độ của bê tông 
khá cao và yêu cầu cốt liệu cao hơn cường độ bê tông khoảng 1,5 lần. Khi bê tông chưá 
lượng hồ xi măng lớn, các hạt cốt liệu bị đẩy ra xa nhau hơn đến mức chúng hầu như không 
có tác dụng tương hỗ nhau. Khi đó cường độ của đá, xi măng và cường độ của vùng tiếp xúc 
đóng vai trò quyết định đến cường độ bê tông nên yêu cầu cốt liệu thấp hơn .
 7 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
 Tuỳ yêu cầu của loại bê tông có thể dùng các loại xi măng khác nhau, có thể dùng xi 
măng pô lăng, xi măng pô lăng bền sunfat, xi măng pôlăng xủ, xi măng puzolan và các chất 
kết dính khác để thoả mãn yêu cầu của chương trình.
1.5.2 . Cát
 Cát để làm bê tông có thể là cát thiên nhiên hay cát nhân tạo cỡ hạt từ (0,14÷5) mm 
theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), từ (0,15÷4,75) mm theo tiêu chuẩn Mỹ, từ (0,08÷5) mm 
TCVN. Lượng cát khi trộn với xi măng và nước, phụ gia phải được tính toán hợp lý, nếu 
nhiều cát quá thì tốn xi măng không kinh tế và ít cát quá thì cường độ bê tông giảm.
1.5.3. Đá dăm
 Sỏi có mặt tròn, nhẵn, độ rộng và diện tích mặt ngoaì nhỏ nên cần ít nước, tốn xi măng 
mà vẫn dễ đầm, dễ đổ nhưng lực dính bám với vữa xi măng nhỏ nên cường độ bê tông sỏi 
thấp hơn bê tông đá dăm. Ngược lại đá dăm được đập vỡ có nhiều góc cạnh, diện tích mặt 
ngoài lớn và không nhẵn nên lực dính bám với vữa xi măng lớn tạo ra được bê tông có cường độ 
cao hơn. Tuy nhiên mác của xi măng đá dăm phải cao hơn hay bằng mác của bê tông tạo ra hay 
bê tông cần sản xuất.
1.5.4. Nước
 Nước để trộn bê tông (rửa cốt liệu, nhào trộn vệ sinh buồng máy, bảo dưỡng bê tông) 
phải đảm bảo không ảnh hưởng xấu đến thời gian đông kết và thời gian rắn chắc của xi 
măng và không ăn mòn thép. Nước sinh hoạt là nước có thể dùng được .
 Lượng nước nhào trộn là yếu tố quan trọng quyết định tính công tác của hỗn hợp bê 
tông. Lượng nước dùng trong nhào trộn bao gồm lượng nước tạo hồ xi măng và lượng nước 
do cốt liệu. Lượng nước trong bê tông xác định tính chất của hỗn hợp bê tông. Khi lượng 
nước quá ít, dưới tác dụng của lực hút phân tử nước chỉ hấp thụ trên bề mặt vật rắn mà chưa 
tạo ra độ lưu động của hỗn hợp, lượng nước tăng đến một giới hạn nào đó sẽ xuất hiện nước 
tự do, màng nước trên mặt vật rắn dày thêm, nội ma sát giảm xuống, độ lưu động tăng thêm, 
lượng nước ứng với lúc bê tông có độ lưu động lớn nhất mà không bị phân tầng gọi là khả 
năng giữ nước của hỗn hợp.
 Nước biển có thể dùng để chế tạo bê tông cho những kết cấu làm việc trong nước bẩn 
nếu tổng các loại muối trong nước không vượt quá 35g trong một lít nước. Tuy nhiên cường 
độ bê tông sẽ giảm và không được sử dụng trong bê tông cốt thép.
1.5.5. Phụ gia
 Phụ gia là các chất vô cơ hoặc hoá học khi cho vào bê tông sẽ cải thiện tính chất của hỗn 
hợp bê tông hoặc bê tông cốt thép. Có nhiều loại phụ gia cho bê tông để cải thiện tính dẻo, 
cường độ, thời gian rắn chắc hoặc tăng độ chống thấm.
 Thông thường phụgia sử dụng có hai loại: Loại rắn nhanh và loại hoạtđộng bề mặt.
 8 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
 Phụ gia rắn nhanh thường là loại muối gốc (CaCl2) hay muối Silic. Do là chất xúc tác 
và tăng nhanh quá trình thuỷ hoá của C3S và C2S mà phụ gia CaCl2 có khả năng rút ngắn quá 
trình rắn chắc của bê tông trong điều kiện tự nhiên mà không làm giảm cường độ bê tông ở 
tuổi 28 ngày.
 Hiện nay người ta sử dụng loại phụ gia đa chức năng, đó là hỗn hợp của phụ gia rắn 
nhanh và phụ gia hoạt động bề mặt hoặc các phụ gia tăng độ bền nước.
 Thành phần vật liệu của bê tông đóng vai trò quyết định đến chất lượng hay quyết định 
đến cường độ chịu lực cũng như mác của bê tông.Từ thực nghiệm người ta đã xác định được 
mác của bê ông ứng với từng loại vật liệu nhất định với một tỉ lệ xác định, ngược lại từ mác 
của bê tông người ta dễ dàng tra được tỉ lệ thành phần trong bê tông.
1.5.6. Tỷ lệ pha trộn các thành phần trong bê tông
 Khái niệm mác bê tông : Khi nói đến mác bê tông là nói đến khả năng chịu nén của 
mẫu bê tông. Theo tiêu chuẩn xây dựng hiện hành của Việt Nam (TCVN 3105:1993, TCVN 
4453:1995), mẫu dùng để đo cường độ là một mẫu bê tông hình lập phương có kích thước 
150 mm × 150 mm × 150 mm, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn quy định trong 
TCVN 3105:1993, trong thời gian 28 ngày sau khi bê tông ninh kết. Sau đó được đưa vào 
máy nén để đo ứng suất nén phá hủy mẫu (qua đó xác định được cường độ chịu nén của bê 
tông), đơn vị tính bằng MPa (N/mm²) hoặc daN/cm² (kg/cm²).
 Trong kết cấu xây dựng, bê tông chịu nhiều tác động khác nhau: chịu nén, uốn, kéo, 
trượt, trong đó chịu nén là ưu thế lớn nhất của bê tông. Do đó, người ta thường lấy cường độ 
chịu nén là chỉ tiêu đặc trưng để đánh giá chất lượng bê tông, gọi là mác bê tông.
 Mác bê tông được phân loại từ 100, 150, 200, 250, 300, 400, 500 và 600. Khi nói rằng 
mác bê tông 200 chính là nói tới ứng suất nén phá hủy của mẫu bê tông kích thước tiêu 
chuẩn, được dưỡng hộ trong điều kiện tiêu chuẩn, được nén ở tuổi 28 ngày, đạt 200 kG/cm². 
Còn cường độ chịu nén tính toán của bê tông mác 200 chỉ là 90 kG/cm² (được lấy để tính 
toán thiết kế kết cấu bê tông theo trạng thái giới hạn thứ nhất).
Ngày nay người ta có thể chế tạo bê tông có cường độ rất cao lên đến 1000 kg/cm².
Độ sụt bê tông : Độ sụt hay độ lưu động của vữa bê tông, dùng để đánh giá khả năng dể chảy 
của hỗn hợp bê tông dưới tác dụng của trọng lượng bản thân hoặc rung động
-Thành phần định mức cấp phối vật liệu cho 1 m3 bê tông dùng xi măng Hoàng Thạch 
PCB.30 .
 9 Chương 1. Khái quát chung về công nghệ trộn bê tông 
 Xi măng Cát Đá Nước
 Mác bê tông
 stt (kg) (퐦 ) (퐦 ) (Lit)
1 150 228,205 0,505 0,913 185
2 200 330,505 0,481 0,900 185
3 250 415,125 0,455 0,887 185
 Bảng 1.1. Thành phần định mức cấp phối
Từ bảng trhành phần bê tông này , ta có thể tính toán giá trị khối lượng của đá , cát , xi măng 
, nước , phụ gia cho từng mẻ . Sau đó lấy các giá trị này để lập thành 1 giá trị tương ứng đưa 
vào đầu cân để lấy tín hiệu điều khiển đưa về PLC
 10

File đính kèm:

  • docxde_tai_xay_dung_chuong_trinh_dieu_khien_tram_tron_be_tong_du.docx