Đề tài Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của nước Nhật Bản
Người xưa có câu: “ Miếng trầu bắt đầu câu chuyện”. Để khởi đầu một câu chuyện, người Việt Nam ta thường đi vòng vo rồi sau đó mới vào vấn đề chính. Đó cũng là một trong những đặc trưng giao tiếp đã hình thành từ xa xưa và bây giờ vẫn còn tiếp diễn. Chắc chắn sẽ không có vấn đề gì khi chúng ta giao tiếp với nhau theo cách thức như vậy nhưng chuyện gì sẽ xảy ra khi bạn cũng áp dụng câu nói này khi giao tiếp với người nước ngoài?
Trong thời đại kinh tế toàn cầu, việc hội nhập với các nền kinh tế toàn cầu là tất yếu. Việc kinh doanh quốc tế sẽ thuận buồm xuôi gió nếu như các doanh nghiệp nắm vững được các nguyên tắc trong giao tiếp quốc tế, cụ thể là văn hoá giao tiếp kinh doanh của nước mà doanh nghiệp đang hợp tác.
Như các bạn biết Việt Nam nằm ở Châu Á, chúng ta chịu ảnh hưởng của nền văn hoá Phương Đông nên việc giao lưu kinh tế sẽ trở nên thuận lợi hơn với các nước trong cùng châu lục. Tuy vậy với những nước trong khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản với khoảng cách địa lý, tôn giáo và nền văn minh khác xa thì việc giao tiếp kinh doanh cũng sẽ rất khó khăn. Tìm hiểu các nền văn hoá của các nước khác không chỉ giúp công việc kinh doanh đạt được kết quả tốt mà chúng ta có thể tiếp thu, giao lưu với các nền văn hoá, văn minh tiên tiến của nhân loại.
Nhóm chúng em đã tìm hiểu về “Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của nước Nhật Bản”.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của nước Nhật Bản

LỜI MỞ ĐẦU Người xưa có câu: “ Miếng trầu bắt đầu câu chuyện”. Để khởi đầu một câu chuyện, người Việt Nam ta thường đi vòng vo rồi sau đó mới vào vấn đề chính. Đó cũng là một trong những đặc trưng giao tiếp đã hình thành từ xa xưa và bây giờ vẫn còn tiếp diễn. Chắc chắn sẽ không có vấn đề gì khi chúng ta giao tiếp với nhau theo cách thức như vậy nhưng chuyện gì sẽ xảy ra khi bạn cũng áp dụng câu nói này khi giao tiếp với người nước ngoài? Trong thời đại kinh tế toàn cầu, việc hội nhập với các nền kinh tế toàn cầu là tất yếu. Việc kinh doanh quốc tế sẽ thuận buồm xuôi gió nếu như các doanh nghiệp nắm vững được các nguyên tắc trong giao tiếp quốc tế, cụ thể là văn hoá giao tiếp kinh doanh của nước mà doanh nghiệp đang hợp tác. Như các bạn biết Việt Nam nằm ở Châu Á, chúng ta chịu ảnh hưởng của nền văn hoá Phương Đông nên việc giao lưu kinh tế sẽ trở nên thuận lợi hơn với các nước trong cùng châu lục. Tuy vậy với những nước trong khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản với khoảng cách địa lý, tôn giáo và nền văn minh khác xa thì việc giao tiếp kinh doanh cũng sẽ rất khó khăn. Tìm hiểu các nền văn hoá của các nước khác không chỉ giúp công việc kinh doanh đạt được kết quả tốt mà chúng ta có thể tiếp thu, giao lưu với các nền văn hoá, văn minh tiên tiến của nhân loại. Nhóm chúng em đã tìm hiểu về “Văn hoá trong giao tiếp kinh doanh của nước Nhật Bản”. Tuy nhiên, vì thời gian hạn chế nên trong quá trình tìm hiểu nhóm sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của cô để bài viết được hoàn chỉnh hơn. Chúng em chân thành cám ơn! MỤC LỤC I.CƠ SỞ LÍ THUYẾT......................................................................................................1 1. Khái niệm văn hoá:........................................................................................................1 2. Các thành phần của văn hóa: .........................................................................................1 2.1. Yếu tố văn hoá vật chất: .......................................................................................2 2.2. Yếu tố tổng thể xã hội: .........................................................................................2 2.3. Yếu tố quan niệm, tín ngưỡng, đức tin:................................................................3 2.4. Nhóm yếu tố văn hoá thẩm mỹ: ...........................................................................3 2.5. Nhóm yếu tố ngôn ngữ:........................................................................................3 3. Văn hóa kinh doanh :.....................................................................................................4 3.1 . Khái niệm Văn hóa kinh doanh:.........................................................................4 3.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh:........................................................4 4. Đàm phán kinh doanh:...................................................................................................7 4.1. Sự cần thiết và khái niệm đàm phán kinh doanh: ................................................7 4.2. Bản chất của đàm phán kinh doanh: ....................................................................8 4.3. Ảnh huởng của văn hóa đến đàm phán và giao dịch kinh doanh:........................9 II. ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI NHẬT BẢN, TÍNH CÁCH CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN:. .....................................................................................................................................12 1. Tính cách của người Nhật Bản: ...................................................................................13 2. Trang phục Nhật Bản:..................................................................................................15 3. Gia đình........................................................................................................................16 4. Tiếng Nhật: ..................................................................................................................17 5. Ẩm thực Nhật Bản: ......................................................................................................17 III. VĂN HÓA KINH DOANH, PHONG CÁCH ĐÀM PHÁN KINH DOANH CỦA NGƯỜI NHẬT BẢN: ....................................................................................................................19 1. Văn hóa kinh doanh của người Nhật Bản:...................................................................19 2. Phong cách đàm phán kinh doanh của người Nhật: ....................................................23 3. Lưu ý khi đàm phán, kinh doanh, trao đổi với người Nhật: ........................................26 4. Những hạn chế :...........................................................................................................29 IV. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN: ...................................................................................30 I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT 1. Khái niệm văn hoá: Văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ những gì di sản của loài người, bao gồm tất cả kiến thức và những các quy tắc ứng xử trong thực tế của cuộc sống tinh thần và vật chất của một xã hội. Văn hoá bao trùm lên tất cả các vấn đề từ cách ăn uống đến trang phục , từ các tập quán trong gia đinh đến công nghệ sử dụng trong công nghiệp. Từ cách ứng xử của mỗi người trong xã hội đến nội dung và hình thức của các phương tiện thông tin đại chúng, từ phong cách, cường độ làm việc đến các quan niệm về đạo đức xã hội. Mỗi cộng đồng dân cư có thể có những nền văn hoá riêng biệt. Văn hoá giữa các nước khác nhau. Đồng thời, ngay trong một nước các khu vực khác nhau cũng có thể tồn tại những văn hoá khác nhau. Văn hoá tạo nên cách sống của một cộng đồng, quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên và phương cách thoả mãn nhu cầu của con người. Văn hoá là môi trường nhân tạo trong tổng thể các yếu tố môi trường tồn tại xung quanh cuộc sống của cộng đồng người. Văn hoá bao gồm tổng thể kiền thức, đạo đức, đức tin, nghệ thuật, luật pháp, tập quán, thói quen được các thành viên trong một cộng đồng thừa nhận. Nói một cách khác, văn hoá là tất cả những gì các thành viên trong xã hội có, nghĩ và làm. 2. Các thành phần của văn hóa: Văn hoá là yếu tố chi phối hành vi của con người. Vì vậy, văn hoá chi phối cách thức ứng xử và ra quyết định trong các cuộc giao dịch đàm phán kinh doanh. Hiểu biết về các thành phần của văn hoá là cơ sở để có thể lý giải và dự đoán hành vi của đối tác. Có nhiều cách hiểu khác nhau về thành phần văn hoá, tuỳ theo phương 1 pháp tiếp cận. Cách hiểu về thành phần văn hoá của các nhà dân tộc tất nhiên phải khác cách tiếp cận của các nhà kinh doanh, văn hoá có thể được chia thành 5 thành phần. Tất cả các thành phần của văn hoá đều có ảnh hưởng ở góc độ nhất định đến kết quả một cuộc giao dịch, đàm phán kinh doanh vì nó tạo nên môi trường văn hoá mà trong đó các nhà doanh của ra thông tin, phản ứng và ra quyết định. 2.1. Yếu tố văn hoá vật chất: Yếu tố văn hoá vật chất được chia thành hai nhóm: nhóm yếu tố công nghệ và nhóm yếu tố kinh tế: - Công nghệ là tất cả những kỹ thuật phần cứng (máy móc thiết bị) và phần mềm (bí quyết kỹ thuật, kỹ năng quản lý) sử dụng đề làm ra những của cải vật chất cho xã hội. - Yếu tố kinh tế bao gồm những cách thức mà các nhân cống hiến khả năng lao động và thu về những lợi ích. Quan điểm và sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân là một tiêu biểu cho sự khác biệt về kinh tế ảnh hưởng đến phong cách đàm phán kinh doanh. 2.2. Yếu tố tổng thể xã hội: Yếu tố văn hoá tổng thể xã hội bao gồm tổ chức xã hội, giáo dục, cơ cấu chính trị, là những yếu tố quy định cách thức mà mọi người có quan hệ với nhau, tổ chức các hoạt động của cá nhân và cộng đồng. Yếu tố tổ chức xã hội quy định vị trí của nam và nữ trong xã hội, cơ cấu giới tính, quan niệm về gia đình, vai trò của gia đình trong giáo dục và phát triển thế hệ trẻ, cơ cấu tầng lớp xã hội, hành vi của các nhóm, và cơ cấu tuổi. Yếu tố giáo dục quyết định học vấn cũng là nền tảng quan trọng của hành vi. Cơ cấu chính trị của một đất nước cũng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hành vi của các nhà kinh doanh trong đàm phán. Sự hậu thuẫn của chính phủ thông qua các chương trình 2 đàm phán cấp nhà nước về quan hệ kinh tế là có thể một nguồn sức mạnh để nhà doanh nghiệp có thể gây sức ép với đối tác đàm phán. 2.3. Yếu tố quan niệm, tín ngưỡng, đức tin: Yếu tố quan niệm, tín ngưỡng, đức tin thể hiển quan niệm của các con người về chính sự tồn tại của loài người, của xã hội và vũ trụ bao la. Đây là nhóm nhân tố văn hoá cực kỳ phức tạp thể hiện qua hệ thống các đức tin, tín ngưỡng, tôn giáo, mê tín dị đoan. Những nhân tố tinh thần có ý nghĩ quan trọng trong hành vi, ứng xử của con người và cộng đồng xã hội. Tôn giáo dĩ nhiên có ảnh hưởng quyết định đến hành vi và ứng xử của các nhà kinh doanh. Tôn giáo, tín ngưỡng được nhận như yếu tố nhạy cảm nhất của văn hoá nhưng những giá trị tín ngưỡng của một cá nhân thường khác. Đại đa số đều am hiểu về một loại hình văn hoá ở trong đó họ tồn tại mà không có hiểu biết đúng đắn của các nền văn hoá khác. 2.4. Nhóm yếu tố văn hoá thẩm mỹ: Yếu tố văn hoá thẩm mỹ thể hiện qua nghệ thuật, văn học, âm nhạc, kịch nghệ, ca hát. Nhóm yếu tố văn hoá quyết định các nhìn nhận về cái đẹp, hướng tới thiện – mỹ. Các nhân tố này ít nhiều ảnh hưởng đến quan niệm của các nhà kinh doanh về giá trị đạo đức, các chuẩn mực hành vi. 2.5. Nhóm yếu tố ngôn ngữ: Triết học duy vật biện chứng quan niệm ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của ý thức. Ý thức lại là sự phản ánh tại khách quan thông qua bộ óc của con người. Nếu coi ngôn ngữ và hành vi là cái vỏ bên ngoài của văn hoá thì ngôn ngữ là yếu tố cực kỳ quan trọng. Trong đàm phán kinh doanh của các doanh nghiệp có chung một quốc tịch thì vấn đề ngôn ngữ không phải là khó khăn đáng kể. Những đối với các cuộc đàm phán kinh doanhh quốc tế, ngôn ngữ thực sự có thể trở thành một vũ khí hay một khó khăn đối với đoàn đàm phán. 3. Văn hóa kinh doanh : 3 3.1. Khái niệm Văn hóa kinh doanh: Văn hóa kinh doanh là hệ thống các giá trị, các chuẩn mực, các quan niệm và hành vi do chủ thể kinh doanh tạo ra trong quá trình kinh doanh, được thể hiện trong cách ứng xử của họ đối với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay một khu vực. Văn hóa kinh doanh bao gồm: - Triết lý kinh doanh - Đạo đức kinh doanh - Văn hóa doanh nhân - Văn hóa doanh nghiệp - Ứng xử kinh doanh 3.2. Các nhân tố cấu thành văn hóa kinh doanh: a. Văn hóa xã hội, văn hóa dân tộc: Văn hóa kinh doanh là một bộ phận của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Vì vậy, sự phản chiếu của văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội lên nền văn hóa kinh doanh là một điều tất yếu. Mỗi cá nhân trong 1 nền văn hóa kinh doanh đều phụ thuộc vào một nền văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc cụ thể, với một phần nhân cách tuân theo các giá trị văn hóa dân tộc. Mức độ coi trọng tính cá nhân hay tính tập thể, khoảng cách phân cấp xã hội, tính linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp xã hội, tính đối lập giữa nam quyền và nữ quyền, tính thận trọng, là những nhân tố của văn hóa xã hội tác động mạnh mẽ đến văn hóa kinh doanh. Hoạt động kinh doanh luôn tồn tại trong một môi trường xã hội nhất định nên nhất thiết nó phải chịu ảnh hưởng của văn hóa xã hội. Các yếu tố của nền văn hóa xã hội như hệ giá trị, tập tục, thói quen, nghi lễ, lối sống, tư tưởng tôn giáo, cơ cấu dân số, thu nhập của dân chúng, vai trò của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội, đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. 4 b. Thể chế xã hội: Thể chế là yếu tố hàng đầu, có vai trò tác động chi phối tới văn hóa kinh doanh của mỗi nước. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của từng cá nhân, từng tổ chức, từng doanh nghiệp trong xã hội đều phải chịu sự quy định, sự tác động của môi trường thể chế, phải tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục hành chính, sự quản lý của Nhà nước về kinh tế. Do vậy, có thể nói, thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành chính, thể chế văn hóa, các chính sách của Chính phủ, hệ thống pháp chế, là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường kinh doanh và qua đó ảnh hưởng sâu sắc tới việc hình thành và phát triển văn hóa kinh doanh. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của daonh nghiệp. Sự bình ổn của hệ thống chính trị biểu hiện qua các yếu tố pháp luật, ngoại giao, hệ thống chính sách, v.v sẽ tạo điều kiệ tốt cho hoạt động kinh doanh, tạo sự ổn định của doanh nghiệp và tạo điều kiện cho sự phát triển văn hóa kinh doanh. c. Quá trình toàn cầu hóa: Toàn cầu hóa tạo nên 1 xu thế phát triển ngày càng rõ nét, các nền kinh tế ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau, tiến dần đến một hệ thống kinh tế toàn cầu. Mà trong quá trình toàn cầu hóa diễn ra sự giao lưu giữa các nền văn hóa kinh doanh, đã bổ sung thêm giá trị mới cho kinh doanh mỗi nước, làm phong phú thêm kho tàng kiến thức về kinh doanh, biết cách chấp nhận những luật chơi chung, những giá trị chung để cùng hợp tác phát triển. Đồng thời trong quá trình này, các giá trị văn hóa truyền thống của các quốc gia được khơi dậy, làm tôn vinh tên tuổi của quốc gia đó trên thị trường thế giới. Sự phát triển của các công ty tập đoàn toàn cầu, đa quốc gia không những góp phần đóng góp vào sự thịnh vượng của kinh tế thế giới, mà còn góp phần hình thành nên các chuẩn mực quản lý kinh doanh và làm giàu, sâu sắc thêm bản sắc kinh doanh của các doanh nghiệp. d. Sự khác biệt và sự giao lưu văn hóa. 5 Giữa các quốc gia, các chủ thể kinh doanh và các cá nhân trong đơn vị kinh doanh không bao giờ có cùng một kiểu văn hóa thuần nhất. Trong môi trường kinh doanh quốc tế ngày nay, các chủ thể kinh daonh không thể duy trì văn hóa của mình như một lãnh địa đóng kín mà phải mở cửa và phát triển giao lưu về văn hóa. Sự giao lưu về văn hóa tạo điều kiện cho các chủ thể kinh doanh học tập, lựa chọn những khía cạnh tốt về văn hóa của các chủ thể khác nhằm phát triển mạnh nền văn hóa của doanh nghiệp mình. Mặt khác, quá trình tìm hiểu và giao lưu văn hóa ngày càng làm cho các chủ thể kinh doanh hiểu thêm về nền văn hóa của mình từ đó tác động trở lại hoạt động kinh doanh. e. Khách hàng. Các chủ thể kinh doanh tồn tại và phát triển không vì lợi nhuận trước mắt mà phải vì lợi nhuận lâu dài và bền vững. Với vai trò là người góp phần tạo ra doanh thu, khách hàng cũng đóng góp 1 phần quan trọng vào việc tạo ra lợi nhuận lâu dài và bền vững cho chủ thể kinh doanh. Cuộc sống càng hiện đại, cung cách buôn bán càng phát triển thì khách hàng càng được tự do hơn trong lựa chọn. Do đó, nhu cầu, thẩm mỹ, trình độ dân trí về kinh tế của khách hàng tác động trực tiếp tới văn hóa kinh doanh của các chủ thể kinh doanh. f. Các yếu tố nội bộ doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp còn chịu tác động mạnh mẽ từ các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp như: Người đứng đầu/người chủ doanh nghiệp, lịch sử và truyền thống của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức sở hữu của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các thành viên của doanh nghiệp, các giá trị văn hóa học hỏi được và văn hóa vùng miền. 6 4. Đàm phán kinh doanh: 4.1. Sự cần thiết và khái niệm đàm phán kinh doanh: Trong cuộc sống của chúng ta giải quyết các công việc thường liên quan đến nhiều người. Bất cứ một công việc gì liên quan đến người thứ hai đều phải tiến hành đàm phán. Có thể khẳng định rằng thế giới hiện thực mà ta đang sống là một bàn đàm phán khổng lồ mà mỗi chúng ta là thành viên của bàn đàm phán khổng lồ ấy. Trên thương trường các doanh nhân vừa hợp tác với nhau, vừa cạnh tranh với nhau. Điều hòa các lợi ích của chủ thể hoạt động trên thương trường vừa là yêu cầu khách quan để tồn tại vừa là yêu cầu của hợp tác liên minh. Đàm phán là con đường tốt nhất để điều hòa mâu thuẫn lợi ích vật chất và giải quyết mâu thuẫn giữa các bên. Các chủ thể kinh doanh khi tham gia quá trình đàm phán luôn đem theo các mục đích và đề cao lợi ích của mình. Lợi ích của mỗi bên lại nằm giao thoa với lợi ích của phía bên kia. Quá trình đàm phán nếu có sự thống nhất hoặc nhân nhượng thì sẽ dẫn đến thành công. Các cuộc đàm phán song phương, đa phương về kinh tế, đầu tư kinh doanh ở một nước không phải chỉ có các chủ thể ở trong nước đó mà còn có sự tham gia của người nước ngoài. Đàm phán là chức năng của nhà kinh doanh, là công cụ để đảm bảo thành công. Vậy đàm phán kinh doanh là gì? Đàm phán kinh doanh là bàn bạc, thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để cùng nhau nhất trí hay thỏa hiệp giải quyết những vấn đề về kinh doanh có liên quan đến các bên. Như vậy giao dịch là để thiết lập các quan hệ , còn đàm phán để giải quyết các vấn đề có liên quan đến các bên. Nếu không có liên quan với nhau, trước hết là liên quan lợi ích vật chất, thì người ta không đàm phán với nhau. 7
File đính kèm:
de_tai_van_hoa_trong_giao_tiep_kinh_doanh_cua_nuoc_nhat_ban.docx