Đề tài Tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV nhựa bao bì Việt Phát
Thực tế trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh thường xuyên về nhân lực, phù hợp với yêu cầu đặt ra nhưng phải mang tính chính xác và kịp thời. Vì thế các doanh nghiệp luôn đặt vấn đề về lao động như là một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, qui mô kinh doanh ra sao thì tình hình sử dụng lao động cũng được chú trọng.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT đã cho em hiểu thêm nhiều về thực tiễn về người lao động, đặc biệt là về tình hình sử dụng lao động trong Công ty, vì vậy em đã chọn đề tài “TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT PHÁT” làm báo cáo thực tập nghề nghiệp.
Là sinh viên chuyên ngành Kế hoạch đầu tư, em may mắn được thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT, có thể tìm hiểu được những hoạt động chuyên môn thực tiễn của chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về Công ty thực tập, em đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT, đặc biệt là Phòng Kế toán. Tất cả những nhận định đó được nêu đầy đủ trong “ Báo cáo thu hoạch thực tập nghề nghiệp” dưới sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Mai Văn Xuân.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Tình hình sử dụng lao động tại công ty TNHH MTV nhựa bao bì Việt Phát

Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân PHẦN I: MỞ ĐẦU Thực tế trong tình hình hiện nay, sự tồn tại của một doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự điều chỉnh thường xuyên về nhân lực, phù hợp với yêu cầu đặt ra nhưng phải mang tính chính xác và kịp thời. Vì thế các doanh nghiệp luôn đặt vấn đề về lao động như là một nhiệm vụ thiết thực nhất, có tính chất xuyên suốt trong tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp. Dù bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, qui mô kinh doanh ra sao thì tình hình sử dụng lao động cũng được chú trọng. Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT đã cho em hiểu thêm nhiều về thực tiễn về người lao động, đặc biệt là về tình hình sử dụng lao động trong Công ty, vì vậy em đã chọn đề tài “TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT PHÁT” làm báo cáo thực tập nghề nghiệp. Là sinh viên chuyên ngành Kế hoạch đầu tư, em may mắn được thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT, có thể tìm hiểu được những hoạt động chuyên môn thực tiễn của chuyên ngành sâu hơn. Trong quá trình tìm hiểu sơ bộ về Công ty thực tập, em đã có những cái nhìn tổng quan hơn những chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT, đặc biệt là Phòng Kế toán. Tất cả những nhận định đó được nêu đầy đủ trong “ Báo cáo thu hoạch thực tập nghề nghiệp” dưới sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Mai Văn Xuân. Do còn những hạn chế về kiến thức, tài liệu cũng như thời gian tìm hiểu, bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, vậy nên em rất mong sự thông cảm của thầy cô giáo và cơ quan thực tập. Em xin chân thành cảm ơn. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 1 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân 1. Giới thiệu cơ sở thực tập 1.1 Thông tin cơ bản - Số tài khoản: 0032000131224 tại Ngân hàng Vietcombank - Điện thoại: 054.2242424 Fax: 054.3951323 Họ và tên người nhận xét/hướng dẫn Sinh Viên TTNN: Trần Ngọc Hoàng Chức vụ: Chuyên viên Kế toán Thời gian thực tập tại cơ sở : 20/09/2015 – 20/11/2015 - Tên cơ sở thực tập nghề : CÔNG TY TNHH MTV NHỰA BAO BÌ VIỆT PHÁT. - Địa chỉ: Đường số 4 - Khu công nghiệp Phú Bài - Huế - Tên giao dịch: Vietphat packing and Plastics company limited. 1.2 Thông tin cụ thể 1.2.1 Lịch sử hình thành và qúa trình phát triển của Công ty Công ty TNHH MTV nhựa bao bì VIỆT PHÁT được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế số: 6541/QĐ-UBND ngày 01/04/2007. Giấy phép kinh doanh số 31000039 do Sở kế hoạch Đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 05/04/2007, tại khu công nghiệp Phú Bài. Sau khi kảo sát thị trường va nghiên cứu chất lượng máy móc của dây chuyền, mục tiêu hiệu quả ngay khi đầu tư để đảm bảo sản phấm sản xuất ra mang tính cạnh tranh cao. Công ty đã chọn mua nhà máy bao bì PP mới được xây dựng của Công ty Thái Hoà, nhà máy đặt tại Khu công nghiệp Phú Bài - Huế, đây là một dây chuyền hoàn chỉnh mới 100% hiện đại tiên tiến, do tính chất phù hợp với thực tế sản xuất và được đưa vào vận hành sử dụng ngay. Tuy Công ty mới hoạt động được hơn 2 năm nhưng do có thị trường tiêu thụ rộng trong nước cũng như nước ngoài, nên đã đứng vững trên thị trường. Công ty chủ yếu sản xuất kinh doanh các mặt hàng như: hạt nhựa, bao bì PP, mành dệt, bao PE... Cùng với tiến trình xã hội nền sản xuất với mục tiêu đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Đến đầu năm 2009, Công ty đã mở rộng thêm dây chuyền xi măng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Do nhu cầu tiêu thụ bao bì PP hàng năm đều tăng, chủ yếu SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 2 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân ở miền Trung là bao bì đóng gói xi măng, đường thực phẩm, gia dụng, bao bì, lượng tiêu thụ mỗi năm khoảng 15000 tấn phần lớn tập trung ở Đà Nẵng, Huế... 1.2.2 Chức năng - Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT cung cấp các loại bao gói, bao bì để phục vụ cho các sản phẩm của các nhà máy và nhu cầu đồ dùng sinh hoạt trên thị trường các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế...kể cả xuất khẩu. Căn cứ tình hình thực tế của Công ty có thể kinh doanh và liên kết sản xuất các mặt hàng bao bì nhằm nâng cao lợi nhuận để tiếp tục đầu tư phát triển doanh nghiệp. 1.2.3 Cơ cấu tổ chức phòng Kế toán • Nguyễn Văn Sơn : Trưởng Phòng Kế toán • Trần Ngọc Hoàng : Chuyên viên • Trần Thị Ngọc Thanh : Chuyên Viên • Lê Viết Hùng : Chuyên Viên 2. Mục đích thực tập nghề nghiệp Tiếp cận, tìm hiểu các hoạt động của phòng Kế toán. Em được xúc với môi trường làm việc văn phòng, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế. Em chọn phòng Kế toán Thống Kê bởi vì ở đây là nơi có rất nhiều thông tin để phục vụ cho việc tìm hiểu về đề tài của em: Nghiên cứu về tình hình sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài - Về không gian: Tại phòng Kế toán của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT. - Về thời gian: Nghiên cứu tình hình lao động, kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT trong 3 năm 2013-2015. Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn nên tôi chỉ tập trung số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu thực trạng tháng 12 năm 2015. 4. Thời gian thực tâp nghề nghiêp Thực tập nghề nghiệp đợt 1 (3 tuần): Từ ngày 01/08/2016 đến ngày 21/08/2016. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 3 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân PHẦN 2: KẾT QUẢ THỰC TẬP 1. Tổng hợp kết quả thu hoạch từ các báo cáo của các chuyên gia 1.1 Tổng quan về Đầu tư Công 1.1.1 Lĩnh vực đầu tư công: Bao gồm 4 nội dung: - Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. - Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. - Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích. - Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư. 1.1.2 Phân loại dự án đầu tư công - Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau: Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án. Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này. - Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. 1.1.3 Nguyên tắc quản lý đầu tư công - Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. - Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành. - Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 4 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân - Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. - Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. - Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công. 1.2 Tổng quan về Dự án kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế 1.2.1 Về tổng số vốn đầu tư Bao gồm 110.000 tỷ đồng, bằng 161.5% so với giai đoạn 2011-2015. Vốn ngân sách nhà nước: 26649,66 tỷ đồng, chiếm 24,2; trong đó nguồn ngân sách trung ương 6.900 tỷ đồng,ngân sách địa phương 5.100 tỷ đồng.Vốn trái phiếu chính phủ : 3,738.92 tỷ đồng, chiếm 3,4%. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước :34.826,97 tỷ đồng, chiếm 31,7%.Vốn Nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương:1.190 tỷ đồng, chiếm 1.1%.Vốn doanh nghiệp nhà nước:639,53 tỷ đồng, chiếm 0.6%. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: 19354,92 tỷ đồng, chiếm 17,6%.Vốn tư nhân và dân cư : 22.000 tỷ đồng, chiếm 20%.Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư: 1.600 tỷ đồng, chiếm 1,5%. 1.2.2 Một số dự án trọng điểm cần được đầu tư, phát triển - Khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô: bao gồm dự án đê chắn sông Cảng Chân Mây;dự án Đường Trục chính khu đô thị Chân Mây;dự án Đường phía Đông đầm Lập An. - Dự án đường Nguyễn Hoàng và cầu vượt sông Hương;dự án Đường nối từ Quốc lộ 1A vào vườn quốc gia Bạch Mã, huyện Phú Lộc ; dự án Đường từ đường tránh phía Tây thành phố Huế đi điện Hòn Chén, thị xã Hương Trà. - Dự án ODA “ Chương trình phát triển các đô thị loại II (các Đô thị Xanh)” tỉnh Thừa Thiên Huế với tổng mức đầu tư 1.491 tỷ đồng (70,5 triệu USD) III. Các định hướng thúc đẩy đầu tư phát triển. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 5 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân - Dự án kế hoạch trung hạn 2016 - 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế: + Tập trung đầu tư xây dựng, tạo bước đột phá để hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng, xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là đô thị cấp Quốc gia. + Tập trung phát triển giáo dục – đào tạo và khoa học và công nghệ. + Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng của tỉnh, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các cấp, các ngành, địa phương; hoàn trả các khoản vốn NS ứng trước kế hoạch; Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản. - Các dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016- 2020 phải được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trong đó ưu tiên cho các dự án có tính chất đột phá phục vụ cho phát triển KT-XH của ngành, địa phương trong cả thời kỳ, các dự án an phục vụ lĩnh vực an sinh xã hội - Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa du lịch. - Xây dựng hoàn thiện Trung tâm y tế chuyên sâu, trở thành thương hiệu quốc tế, gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Kết quả thu hoạch từ báo cáo của chuyên gia đến từ Sở Công Thương tỉnh T-T-Huế: 1.3 Sự cần thiết phải quản lý thị trường - Đẩy mạnh hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, gian lận thương mại và các vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực thương mại - Tǎng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức nǎng, phát huy vai trò của nhân dân để tiến hành có hiệu quả những biện pháp chống buôn lậu trên các tuyến biên giới, vùng biển và trên thị trường nội địa - Góp phần vào việc bình ổn thị trường, thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động thương mại trên thị trường, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, thu hút đầu tư trong nước và quốc tế, thúc đẩy giao lưu hàng hoá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 6 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân 2. Quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT 2.1 Giới thiệu chung 2.1.1 Mô tả và phân tích các hoạt động Bắt đầu đi thực tập nghề nghiệp 01/08/2016, đến Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT liên hệ nộp giấy giới thiệu, được chuyển lên phòng Kế toán. Thực tập tại phòng Kế toán trong thời gian là 3 tuần, giờ hành chính buổi sáng bắt đầu từ 7h00 – 11h30, chiều từ 13h30 – 17h, các ngày thứ 2 đến thứ 6. Bắt đầu làm quen, nói chuyện với các chuyên viên trong phòng đồng thời tìm hiểu các chức năng nhiệm vụ liên quan đến phòng Kế toán để tìm hiểu về tình hình sử dụng lao động tại Công ty TNHH MTV Nhựa Bao Bì VIỆT PHÁT. 2.1.2 Sơ lược bộ máy phòng Kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TIỀN VẬT TƯ MẶT, THỦ & TSCĐ KHO TGNH & BÁN HÀNG Sơ đồ 2.1 - Tổ chức bộ máy Kế toán (Nguồn: Phòng Nhân Sự của Công ty) Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến. : Quan hệ chức năng SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 7 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân 2.1.3 Sơ lược bộ máy quản lý của Công ty Ban Giám Đốc Bộ phận tổ Bộ phận Bộ phận hạch Bộ phận kỹ chức hành Kế toán tài toán kinh thuật chính vụ doanh Phân xưởng Phânxưởng 2 Phânxưởng 3 Phân xưởng 1 4 (Nguồn: Phòng Nhân Sự của Công ty) Sơ đồ 2.2 - Bộ máy quản lý Công ty Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 2.2 Tình hình lao động của Công ty TNHH MTV nhựa bao bì VIỆT PHÁT 2.2.1 Các nhân tố gắn với bản thân người lao động – Trình độ văn hoá. – Trình độ chuyên môn. – Tình trạng sức khoẻ. – Thái độ lao động. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 8 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân – Kỷ luật lao động. – Cường độ lao động. – Tinh thần trách nhiệm. – Sự gắn bó với doanh nghiệp. 2.2.2 Các nhân tố gắn với tổ chức lao động – Phân công lao động. – Tiền lương, tiền thưởng. – Tổ chức phục vụ nơi làm việc. – Thái độ cư xử của người lãnh đạo. – Bầu không khí làm việc của tập thể. 2.2.3 Các yếu tố thuộc về môi trường lao động – Môi trường tự nhiên. – Điều kiện lao động. 2.2.4 Đánh giá các yếu tố Trong các nhân tố kể trên, chất lượng nguồn nhân lực và tác phong, ý thức làm việc của người lao động có tác động mạnh nhất đến năng suất lao động, vì việc kết hợp người lao động với tư liệu sản xuất và đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm, hàng hóa.Trình độ lành nghề và tác phong, ý thức làm việc của người lao động được thể hiện ra khi họ sử dụng các công cụ sản xuất thành thạo, đáp ứng những yêu cầu về số lượng, chất lượng sản phẩm, hàng hóa có tính chuyên nghiệp cao. Người lao động có trình độ nghề nghiệp, không những cần có kỹ năng lao động mà còn phải có sáng tạo trong quá trình sản xuất, kết hợp với tác phong, ý thức làm việc thì mới đẩy mạnh năng suất lao động. Thực tế cho thấy chỉ khi nào người lao động, người quản lý có kiến thức và trình độ nghề nghiệp thì mới tiếp cận, nhanh chóng tiếp thu, vận dụng sáng tạo những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại vào việc làm ra sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, năng suất cao. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 9 Bài báo cáo thực tập nghề nghiệp GVHD: Mai Văn Xuân 2.2.5 Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013- 2015) Bảng 2.1- Tình hình lao động của Công ty qua 3 năm (2013- 2015) (ĐVT: Người) SO SÁNH NĂM 2013 NĂM 2014 NĂM 2015 CHỈ TIÊU 2014/2013 2015/2014 SL % SL % SL % SL % SL % Tổng số lao động 320 100 402 100 450 100 82 25,63 48 11,94 1. Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 272 85 350 87,06 396 88 78 28,68 46 13,14 Lao động gián tiếp 48 15 52 12,94 54 12 4 8,33 2 3,85 2. Phân loại theo giới Nữ 217 67,81 246 61,2 270 60 29 13,36 24 9,76 Nam 103 32,19 156 38,8 180 40 53 51,46 24 15,38 3. Chuyên môn trình độ Đại học 48 15 68 16,92 98 21,77 20 41,67 30 44,12 Cao đẳng, trung cấp 170 53,13 196 48,75 210 46,66 26 15,29 14 7,14 Lao động phổ thông 102 31.87 138 34,33 142 31,57 36 35,29 4 2,9 ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính của Công ty ) Dựa vào bảng số liệu ta thấy tổng số lao động trong 3 năm vừa qua của Công ty tăng đều. Cụ thể là năm 2014 so với năm 2003 tăng 82 người, tương ứng tăng 25,63%. Năm 2015 so với năm 2014 tăng 48 người, tương ứng tăng 11,94%. Sự tăng lên này là do Công ty ngàym càng mở rộng mạng lưới và lĩnh vực kinh doanh. Là một Công ty hoạt động dựa sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về lao động trực tiếp chiếm tỷ lệ cao hơn so với lao động gián tiếp, cụ thể là năm 2014 so với năm 2013 tăng 78 người, tương ứng 28,68%, trong khi đó lao động gián tiếp chỉ tăng 4 người, tương ứng 8,33%. SVTH: Trần Ngọc Huy – K47C-KHĐT 10
File đính kèm:
de_tai_tinh_hinh_su_dung_lao_dong_tai_cong_ty_tnhh_mtv_nhua.doc