Đề tài Quản lý kết điểm sinh viên khoa Công nghệ thông tin
Hiện nay, công nghệ thông tin được xem là một ngành mũi nhọn của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hoá như nước ta. Sự bùng nổ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số, yêu cầu muốn phát triển thì phải tin học hoá tất cả các ngành, các lĩnh vực.
Cùng với sự phát triển nhanh chóng về phần cứng máy tính, các phần mềm ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, hoàn thiện hơn và hỗ trợ hiệu quả cho con người. Các phần mềm hiện nay ngày càng mô phỏng được rất nhiều nghiệp vụ khó khăn, hỗ trợ cho người dùng thuận tiện sử dụng, thời gian xử lý nhanh chóng, và một số nghiệp vụ được tự động hoá cao.
Ví dụ như việc quản lý điểm số học sinh trong trường trung đại học. Nếu không có sự hỗ trợ của tin học, việc quản lý này phải cần khá nhiều người, chia thành nhiều khâu, mới có thể quản lý được toàn bộ hồ sơ học sinh (thông tin, điểm số, học bạ,…), lớp học (sỉ số, giáo viên chủ nhiệm,…), giáo viên,… cũng như các nghiệp vụ tính điểm trung bình, xếp loại học lực cho học sinh toàn trường (số lượng học sinh có thể lên đến hàng ngàn). Các công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, mà sự chính xác và hiệu quả không cao, vì đa số đều làm bằng thủ công rất ít tự động. Một số nghiệp vụ như tra cứu, thống kê, và hiệu chỉnh thông tin khá vất vả. Ngoài ra còn có một số khó khăn về vấn đề lưu trữ khá đồ sộ, dễ bị thất lạc, tốn kém,… Trong khi đó, các nghiệp vụ này hoàn toàn có thể tin học hoá một cách dễ dàng. Với sự giúp đỡ của tin học, việc quản lý học vụ sẽ trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Quản lý kết điểm sinh viên khoa Công nghệ thông tin

MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................2 Chương 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG ...................................3 1.1 LỜI GIỚI THIỆU .....................................................................................3 1.2 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN4 1.2.1 Thực trạng của hệ thống quản lý điểm (qld)..........................................4 1.2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng:.................................................................7 1.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu: ...........................................................................9 1.2.4 Phân loại các thuộc tính vào một tập thực thể.....................................10 1.2.5 Mô hình thực thể liên kết.....................................................................11 1.2.6 Biểu đồ cấu trúc dữ liệu theo mô hình quan hệ :.................................12 Chương 2: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU .......................................................15 2.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu: ............................................................................15 2.2. Từ điển dữ liệu........................................................................................16 2.3. Một số truy vấn SQL ..............................................................................17 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................31 1 LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, công nghệ thông tin được xem là một ngành mũi nhọn của các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hoá như nước ta. Sự bùng nổ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ kỹ thuật số, yêu cầu muốn phát triển thì phải tin học hoá tất cả các ngành, các lĩnh vực. Cùng với sự phát triển nhanh chóng về phần cứng máy tính, các phần mềm ngày càng trở nên đa dạng, phong phú, hoàn thiện hơn và hỗ trợ hiệu quả cho con người. Các phần mềm hiện nay ngày càng mô phỏng được rất nhiều nghiệp vụ khó khăn, hỗ trợ cho người dùng thuận tiện sử dụng, thời gian xử lý nhanh chóng, và một số nghiệp vụ được tự động hoá cao. Ví dụ như việc quản lý điểm số học sinh trong trường trung đại học. Nếu không có sự hỗ trợ của tin học, việc quản lý này phải cần khá nhiều người, chia thành nhiều khâu, mới có thể quản lý được toàn bộ hồ sơ học sinh (thông tin, điểm số, học bạ, ), lớp học (sỉ số, giáo viên chủ nhiệm, ), giáo viên, cũng như các nghiệp vụ tính điểm trung bình, xếp loại học lực cho học sinh toàn trường (số lượng học sinh có thể lên đến hàng ngàn). Các công việc này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức, mà sự chính xác và hiệu quả không cao, vì đa số đều làm bằng thủ công rất ít tự động. Một số nghiệp vụ như tra cứu, thống kê, và hiệu chỉnh thông tin khá vất vả. Ngoài ra còn có một số khó khăn về vấn đề lưu trữ khá đồ sộ, dễ bị thất lạc, tốn kém, Trong khi đó, các nghiệp vụ này hoàn toàn có thể tin học hoá một cách dễ dàng. Với sự giúp đỡ của tin học, việc quản lý học vụ sẽ trở nên đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều. 2 Chương 1: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 1.1 LỜI GIỚI THIỆU Trong những năm gần đây sự phát triển của ngành IT đã đem lại những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh tế. Những chương trình tin học ứng dụng ngày càng nhiều, rất nhiều công việc thủ công trước đây nay đã được sử ly bằng các phần mềm chuyên dụng đã giảm đáng kể công sức, nhanh chóng và chính xác. Để có một phần mềm ứng dụng đáp ứng được yêu cầu công việc đặt ra thì những người làm tin học phải biết phân tích thiết kế hệ thống làm việc của của chương trình để từ đó xây dựng nên một phần mền ứng dụng quản lý chương trình đó bằng ngôn ngữ lập trình nào đó những chương trình, phần mềm ứng dụng đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý, nó là những công cụ hỗ trợ đắc lực và hầu như không thể thiếu nhằm đáp ứng đầy đủ nhất thuận lợi nhất những đòi hỏi của công việc quản lý nhờ những công cụ trợ giúp có sẵn, access hay SQL sever la những phần mềm như vậy nó được ứng dụng rộng rãi trong công tác quản lý không những thế nó con là một ngôn ngữ lập trình khá mạnh giúp cán bộ quản lý có thể viết những chương trình để sử sụng cơ sơ dữ liệu hay giải quyết một yêu cầu nào đó, những phần mền ứng dụng này đã phần nào trợ giúp các nhà quản lý trở lên nhanh chóng, thuận lợi, chính xác và kịp thời với những tính năng có sẵn sát với thực tế quản lý . Chương trình quản lý điểm sinh viên là một chương trình được xây dựng nhằm đáp ứng những đòi hỏi đặt ra của quá trình quản lý như nhập thong tin sinh viên, tìm kiếm, thống kê, in báo cáo và rất nhiều công việc khác một cách nhanh chóng và thuận tiện, chính xác một cách hệ thống. Trong chương trình phần mền ứng dụng này thì chương trình nghiên cứu phân tích thiết kế hệ thống đóng vai trò rất quan trọng trong việc thiết kế chương trình phần mền, nhìn vào bản phân tích ta có thể hiểu được người lập trình muốn làm gì, hiểu được sự hoạt động của hệ thống. 3 Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại trường, bằng kiến thức đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình thầy cô giáo trong khoa CNTT đặc biệt là Cô giáo đã giúp đỡ nhóm sinh viên chúng em hoàn thành tốt bài tập môn học, bài tập xây dựng một chương trình phần mền ứng dụng “quản lý kết điểm sinh viên khoa CNTT”. Nhưng do trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn non kém tài liệu tham khảo còn thiếu thốn cho nên trong bài còn có nhiều hạn chế, chúng em mong thầy cô giáo cùng các bạn đóng góp ý kiến. Chúng em xin chân thành cảm ơn! 1.2 PHÂN TÍCH HỆ THỐNG QUẢN LÝ KẾT QUẢ HỌC TẬP SINH VIÊN 1.2.1 Thực trạng của hệ thống quản lý điểm (qld) Điểm thi được quản lý dựa trên phương pháp thủ công. + Điểm thi của từng sinh viên được ghi chép và lưu dữ bằng sổ sách. + Quản lý điểm, thông tin về sinh viên quản lý bằng việc ghi chép và kiểm kê. + Quản lý nhập điểm, xuất điểm bằng cách ghi chép thủ công, sinh viên muốn xem điểm bằng việc đối chiếu thủ công + Chưa có cơ chế kiểm tra bạn đọc Nhược điểm: + Tốn rất nhiều thời gian và công sức. + Dễ nhầm lẫn, sai sót . + Khó kiểm tra quản lý. + Hiệu quả năng suất thấp. Do đó hệ thống quản lý kết quả thi cần phải sửa đổi lại cơ cấu quản lý hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả để dễ quản lý đến từng học sinh. Giải pháp: + Cần tổ chức lại cơ cấu quản lý, thay thế một số công đoạn thủ công bằng “tin học hoá hoá” nhờ có sự trợ của các chương trình, phần mềm ứng dụng + Việc nhập điểm, tìm kiếm, sửa chữa, báo cáo, thống kê cần được xử lý nhờ máy tính + Đưa ra máy in khi có yêu cầu Các dữ liệu đầu vào: 4 Dữ liệu đầu vào là nguồn thông tin được đưa vào máy tính để xử lý, bao gồm các thông tin sau : + thông tin sinh viên, thông tin về điểm + Các yêu cầu tìm kiếm Dữ liệu đầu ra: Dữ liệu đầu ra là các thông tin sau khi xử lý bao gồm các thông tin sau: + Bảng danh sách điểm + Bảng thống kê báo cáo. Từ thực trạng trên, chúng ta có sơ đồ luân chuyển thông tin: Hồ sơ Hệ thống Sinh viên quản lý học tập Lưu hồ sơ Điểm thi sinh viên Bảng điểm Lưu điểm Sơ đồ luân chuyển thông tin của hệ thống quản lý học tập sinh viên Sau khi lưu hồ sơ sinh viên với các môn học và có điểm các môn thi, phòng giáo vụ tiến hành vào điểm của từng môn học. Sinh viên sẽ đương nhiên bị điểm 0 đối với mỗi môn thi nếu: + Không dự thi, xin hoãn thi. + Không thuộc diện được học hai trường, được nghỉ học một số môn mà nghỉ quá 25% số giờ của học phần (dù có phép hay không có phép). Điểm thi sẽ tính theo thang điểm 10. Điểm tổng kết sẽ được tính bằng điểm các môn nhân với số đơn vị học trình tương ứng và chia cho tổng số đơn vị học trình. 5 Sinh viên có thể dự thi các học phần tích để có điểm cao hơn vào những kỳ thi chính thức tiếp theo. Sau khi học lại hay thi lại hoặc thi nâng điểm, điểm tổng kết mới sẽ được tính theo điểm cao nhất của từng môn. Sinh viên phải học lại những môn có điểm thi lại < 5 và thi lại những môn có điểm thi lần đầu < 5 vào thời điểm sớm nhất của nhà trường. Nếu phải học lại một học phần làm cơ sở cho các học phần tiếp theo sau, sinh viên không được học và dự thi các học phần tiếp sau nếu nhà trường không cho phép. Sau mỗi học kỳ các khoa sẽ tiến hành xét khen thưởng/ kỷ luật, xếp loại cho sinh viên. - Xếp loại học tập: 9. 00 -> 10. 00 xếp loại Xuất sắc 8. 00 -> 8. 99 xếp loại Giỏi 7. 00 -> 7. 99 xếp loại Khá 6. 00 -> 6. 99 xếp loại Trung bình - Khá 5. 00 -> 5. 99 xếp loại Trung bình < 5 xếp loại Yếu - Xét loại học bổng: + Loại 1: Đạt điểm trung bình từ 8. 00 trở lên và không có môn nào có điểm dưới 7. + Loại 2: Đạt điểm trung bình từ 7. 00 -> 7. 99 và không có môn nào có điểm dưới 6. 6 1.2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng: Quản lý điểm sinh viên QL Môn học QL Sinh viên QL Điểm Thống kê, báo cáo DSSV đỗ lần 1 Thêm môn học Thêm sinh viên Nhập điểm theo lớp, học kỳ, môn DSSV đỗ lần 2 Sửa thông tin Sửa thông tin Sửa điểm theo lớp, học môn học sinh viên kỳ, môn DSSV lưu ban Xóa môn học Xóa sinh viên Tính điểm theo lớp, theo năm học DSSV được học bổng theo lớp, học kỳ Ý nghĩa của từng chức năng trong hệ thống: ▪ Quản lý môn học - Có các chức năng thêm, sửa,xoá các môn học theo yêu cầu của nhà quản lý. - Cung cấp thông tin về các môn học trong mỗi kỳ học cho nhà quản lý, giáo viên và sinh viên khi có yêu cầu . ▪ Quản lý sinh viên - Có các chức năng thêm, sửa, xoá thông tin sinh viên theo yêu cầu của nhà quản lý - Cung cấp thông tin về sinh viên cho nhà quản lý,giáo viên và sinh viên khi có yêu cầu. ▪ Quản lý điểm - Có chức năng cập nhật điểm cho sinh viên sau mỗi kỳ học. 7 - Thực hiện phúc khảo điểm cho sinh viên khi sinh viên yêu cầu. - Báo cáo, thống kê điểm của sinh viên cho nhà quản lý, giáo viên và sinh viên khi có yêu cầu. ▪ Thống kê,báo cáo - Thống kê danh sách sinh viên đỗ lần 1, lần 2, tỷ lệ sinh viên đỗ lần 1, lần 2 theo từng lớp học, môn học sau mỗi kỳ học. - Thống kê danh sách sinh viên trượt lần 1, lần 2(học lại),tỷ lệ sinh viên trượt lần 1, lần 2 theo từng lớp học, môn học sau mỗi kỳ học. - Thống kê danh sách sinh viên bị lưu ban, tỷ lệ sinh viên bị lưu ban sau mỗi năm học. - Thống kê danh sách sinh viên đạt học bổng, tỷ lệ sinh viên đạt học bổng sau mỗi kỳ học. - Trong quá trình thống kê sẽ sử dụng chức năng tính điểm của quản lý điểm. 8 1.2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu: 1: Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh Quản lý điểm Nhà quản sinh viên Giáo viên lý Sinh viên 9 1.2.4 Phân loại các thuộc tính vào một tập thực thể Kiểu thực thể liên kết là nguồn thông tin cần thiết cho hệ thống ,các kiểu thực thể có thể xuất hiện ở các tác nhân ngoài , các luồng thông tin nội bộ hoặc các kho dữ liệu Kiểu thực thể Môn Học gồm MaMH, TenMH, So Trinh. Kiểu Thực Thể Điểm: MaSV, MaMH, Hoc Ky,Diem lan 1, Diem lan 2, Hoc lai. Kiểu thực thể HeDT: Ma HDT, Ten HDT. Kiểu thực thể Lớp gồm Ma Lop, Ten Lop,Ma Khoa, Ma HDT, Ma Khoa Hoc. Kiểu thực thể Sinh Viên gồm MaSV, TenSV, Ngày Sinh, giới tính, Que quan, ma lop. Kiểu thực thể Học Kỳ: Ma HK, Ten HK. Kiểu thực thể Khóa Học: Ma Khoa Hoc, Ten Khoa Hoc. Kiểu thực thể Khoa gồm: Ma Khoa,Ten Khoa, Dia Chi, Dien Thoai. 10
File đính kèm:
de_tai_quan_ly_ket_diem_sinh_vien_khoa_cong_nghe_thong_tin.doc