Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau, do đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh đẻ mục vụ hoạt động sản xuất kihn doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toan doanh nghiệp. Do đó vấn đề sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề cấp thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu thực tế, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHHVận Tải Biển Duy Đạt” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.

doc 49 trang Minh Tâm 31/03/2025 200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt

Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt
 LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, 
cạnh tranh gay gắt với nhau, do đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp 
không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh đẻ mục vụ hoạt động sản xuất kihn doanh mà 
còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Việc sử dụng vốn 
kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không điều 
đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toan doanh nghiệp. Do đó vấn đề 
sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề cấp thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dựa 
trên những yêu cầu thực tế, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu 
động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận 
Tải Biển Duy Đạt” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp 
không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật 
chất... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì 
để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn 
chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh 
nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng 
có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của 
doanh nghiệp. Do đó mà mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm:
 - Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần 
đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản 
xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo.
 - Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng. 
Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
 - Làm tài liệu cho Công ty.
3 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 1 Đề tài tốt nghiệp em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế, quan sát 
và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của Công ty TNHH Vận Tải 
Biển Duy Đạt trong 3 năm gần đây từ năm 2013 đến 2015. 
Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty và đưa ra 
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong 
thời gian em thâm nhập thực tế ở Công ty, các bộ phận trong Công ty hoạt động bình 
thường.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều 
sâu và rộng thì cần dựa vào những phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp phân tích tài chính: dùng các công cụ của các tỷ số tài chính để tính 
toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của Công ty.
+Phương pháp so sánh và phân tích báo cáo tài chính công ty
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp liệt kê.
5.Kết cấu đề tài :
 Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN
 Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH 
Vận Tải Biển Duy Đạt
 Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại 
Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt
 Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời 
gian thực tập, bài thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính 
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong 
phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt nhằm giúp em 
hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Nguyễn Thu Trang , cùng các cô, chú, anh chị 
trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt đã tận 
tình giúp em hoàn thành khóa thực tập này.
 2 CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 
 LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp 
 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
 Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm 
TSNH nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường 
xuyên và liên tục.
 Vốn lưu động được biểu hiện qua các hình thái chủ yếu là Tiền và các khoản 
đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng hoá tồn kho và tài sản 
lưu động khác.
 Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi 
toàn bộ, hoàn thanh một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
 1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
 Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật tư 
cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu 
động cần thiết để dự trữ hàng hóa phục vụ kinh doanh để tổ chức công tác mua bán 
hàng hóa. 
 Vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm sau: Trong quá trình 
tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên vận động và luôn 
luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh. 
 + Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thƣơng mại thông qua 
hai giai đoạn, theo trình tự sau:
Giai đoạn 1 (T- H): Vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất 
(hàng hoá). Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn mua hàng.
Giai đoạn 2 (H – T’): Vốn lưu động chuyển hoá từ hình thái hàng hoá sang hình thái 
tiền tệ ban đầu và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Giai đoạn này còn 
gọi là giai đoạn bán hàng.
 - Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của vốn lưu động dịch chuyển 
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau 
mỗi chu kỳ SXKD của doanh nghiệp.
 3 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
 Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điệu kiện đầu tiên 
doanh nghiệp phải có là một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng 
lượng vốn pháp định. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết 
bị ...(TSCĐ) để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh 
doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục
 Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trong việc hoạt động sản 
xuấtkinh doanh của doanh nghiệp vì:
 - Các doanh nghiệp có thể giảm vốn đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê 
mướn cơ sở và thiết bị.
 - Các doanh nghiệp cần vốn tiền mặt, vốn để đầu tư vào các khoản phải thu và 
tồn kho trong quá trình hoạt động của mình
 - Các doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường tài chính dài hạn, vì vậy nó phải 
trông cậy vào mua chịu và tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Cả hai yếu tố này đều 
ảnh hưởng đến vốn lưu động thuần, vì nó làm tăng tài sản lưu động
 - Vốn lưu động là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh 
nghiệp.
 1.1.4 Phân loại vốn lưu động
 1.1.4.1 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất 
 kinh doanh
 a. Vốn lưu động trong khâu dự trữ
 - Đối với doanh nghiệp sản xuất
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư bảo 
đảm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, bao gồm:
+ Vốn nguyên vật liệu chính , phụ :NVLC là loại NVL khi tham gia sản xuất tạo thành 
thực thể chính của sản phẩm. 
+ Vốn nhiên liệu: Nhiên liệu thực chất cũng là một loại NVLP, nhưng do số 
lượng tiêu hao trong sản xuất lớn và khó bảo quản cho nên tách riêng thành một khoản 
nhằm tăng cường quản lý đối với loại vật tư này .
+ Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện dự trữ 
 4 để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ.
+ Vốn vật đóng gói: Là giá trị của những vật liệu, bao bì dùng để đóng gói trong quá 
trình sản xuất sản phẩm như bao PE, giấy, hộp nhựa, hòm gỗ, bình sứ... 
+ Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị của các tư liệu lao động không đủ điều kiện để trở 
thành TSCĐ đang dự trữ cho sản xuất .
 - Đối với doanh nghiệp thương mại
 Trong vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động trong khâu dự 
trữ hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất.
Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hàng tồn kho tại 
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành 
thường xuyên và liên tục. 
Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
 - Nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, bao bì vật đóng gói, 
sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm, hàng hóa;
- Hàng mua, hàng bán đang đi đường
- Sản phẩm, hàng hóa gởi bán;
- Sản phẩm, hàng hóa gởi bán bị trả lại nhờ người mua giữ hộ;
- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho.
 b.Vốn lưu động trong khâu sản xuất
 - Đối với doanh nghiệp sản xuất
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm 
đang 
chế tạo, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước nhằm đảm bảo cho quá 
trình sản xuất được liên tục, bao gồm:
 + Vốn sản phẩm đang chế tạo
+ Vốn bán thành phẩm tự chế
+ Vốn chi phí trả trước
 -Đối với doanh nghiệp thương mại
 Đối với doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận vốn ở khâu này
 5 c.Vốn lưu động trong khâu lưu thông
 - Đối với doanh nghiệp sản xuất
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông là biểu hiện bằng tiền của các loại 
thành 
phẩm chờ tiêu thụ, hàng hoá mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, 
các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản tạm ứng... nhằm đảm bảo cho quá trình tiêu 
thụ sản phẩm, hàng hóa thường xuyên, liên tục.
+ Vốn thành phẩm
+ Vốn hàng hóa mua ngoài
+ Vốn bằng tiền
 - Các khoản vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, phải trả, tạm ứng 
phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
 - Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ra ngoài 
doanh nghiệp như đầu tư trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, cho vay ngắn hạn ...
 - Đối với doanh nghiệp thương mại
 Vốn lưu động trong khâu này được gọi là vốn lưu động trong khâu thanh toán và 
đầu tư, nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hóa được thường xuyên và liên tục; bao 
gồm: Giá trị hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán và các khoản 
đầu tư ngắn hạn.
 1.1.4.2 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện vốn lưu động
 a.Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
 - Vốn bằng tiền
 - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
 Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng 
thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo 
khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động.
 b.Các khoản phải thu
 Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác như phải 
thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu 
trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản phải thu của khách 
 6 hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là 
không thể tránh khỏi. 
 Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng 
vốn.
 c. Hàng tồn kho
 Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm:
- Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên 
liệu.
- Công cụ, dụng cụ trong kho
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Thành phẩm tồn kho
- Hàng gửi bán
- Hàng mua đang đi trên đường
 Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động cung 
ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng 
tồn kho.
 d. Tài sản lưu động khác
 Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ 
kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý tốt các khoản 
này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 1.1.4.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
 Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm hai loại:
 a.. Vốn chủ sở hữu
 Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; doanh 
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. 
Vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp.Vốn lưu động doanh 
nghiệp tự bổ sung là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của 
doanh nghiệp. Ngoài ra, còn phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung để mở 
rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 
b. Nợ phải trả
 7 Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán.
 - Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các 
 ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành 
 trái phiếu.
 - Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng mà doanh nghiệp chưa 
 thanh toán đợc. 
 Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình 
 thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy 
 định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả hơn.
 1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu 
 động.
 1.2.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động
 Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu 
 độngtại 1 thời điểm nhất định.
 Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ 
 vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác 
 định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu 
 quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
 1.2.2 Phân tích kết cấu vốn lưu động 
 Bảng phân tích cơ cấu Vốn kinh doanh
 Chênh Chênh 
 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 lệch lệch 
 2014/2013 2015/2014
STT Chỉ tiêu
 Tỷ 
 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tỷ lệ 
 +/- +/- lệ 
 tiền trọng tiền trọng tiền trọng (%)
 (%)
 1 Vốn lưu động
 2 Vốn cố định
 Tổng vốn kinh 
 3
 doanh
 8 Phân tích khái quát biến động cơ cấu tổng vốn.
 Đánh giá sự biến động của tổng vốn qua số tuyệt đối : Nếu tổng vốn kinh doanh 
 tăng cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, ngược lại nếu tổng vốn giảm 
 tức là công ty đang thu hẹp quy mô kinh doanh.
 Qua số tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ %), nhận xét sự thay đổi của vốn lưu 
 động cũng như sự thay đổi của vốn cố định. Từ đó khẳng định được yếu tố nào là 
 nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tổng vốn. Theo đó, yếu 
 tố nào ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tổng vốn. Theo đó, yếu tố nào 
 ảnh hưởn nhất sẽ được tieenhs hành phân tích trước
 1.2.3 Phân tích cơ cấu vốn lưu động.
 Bảng Phân tích cơ cấu vốn lưu động
 Chênh lệch Chênh lệch 
 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015
 2014/2013 2015/2014
STT Chỉ tiêu
 Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ 
 +/- +/-
 tiền trọng tiền trọng tiền trọng (%) (%)
 Tổng Vốn Lưu 
 Động
 I Vốn bằng tiền
 1 Tiền mặt tại quỹ
 2 Tiền gửi ngân hàng
 Các khoản phải thu 
 II
 ngắn hạn 
 1 Phải thu Khách Hàng
 Trả trước cho người 
 2
 bán
 Các khoản phải thu 
 3
 khác
III Hàng tồn kho
 Tài sản lưu động 
IV 
 khác
 1 Chi phí trả trước 
 • Mục tiêu phân tích 
 Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu của doanh nghiệp sẽ mang lại những thông tin 
 hữu ích, đầy đủ và trung thực, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan 
 9 tâm khác như nhà đầu tư, hội đồng quả trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan 
quản lý, người sử dụng thông tin...trong việc đánh giá khẳ năng và tính chắc chắn của 
các dòng tiền vào ra. Thông quá việc đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng 
vốn sẽ giúp bản thân doanh nghiệp khai thác tốt được những điểm mạnh và hạn chế 
những điểm yếu trong công tác huy động và sử dụng vốn. Bên cạnh đó, các đối tượng 
quan tâm tới doanh nghiệp sẽ nắm bắt được khả năng thanh toán cũng như tốc độ phát 
triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn khi đầu tư hay cho 
vay vào doanh nghiệp đó.
 • Phân tích khái quát về biến động và cơ cấu vốn lưu động
 Đánh giá sự biến động của tổng vốn qua số tuyệt đối: nếu tổng vốn tăng cho 
thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, ngược lại nếu tổng vốn giảm tức là 
công ty đang thu hẹp quy mô kinh doanh.
 Qua số tuyệt đối và số tương đối( tỷ lệ %) nhận xét sự thay đổi của vốn lưu 
động, từ đó khẳng định được yếu tố nào là nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất tới 
sự biến động của tống vốn. Theo đó yếu tố nào ảnh hưởng quyết định nhất sẽ được tiến 
hành phân tích trước.
 - Vốn bằng tiền : 
 So sánh tỷ trọng của vốn bằng tiền với hai mốc % tỷ trọng và số tuyệt đối.
Nếutỷ trọng của vốn bằng tiền ≥ 50% trong cơ cấu vốn lưu động tức là công ty đang 
dự trữ quá nhiều tiền. Nếu tỷ trọng vốn bằng tiền ≤ 10% trong cơ cấu vốn lưu động 
cho thấy công ty đang dự trữ quá ít tiền. Vì vậy , công ty cần nâng cao lượng tiền dự 
trữ để đảm bảo khả năng thanh toán.
 Phân tích nguyên nhân làm biến động vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền tăng hay 
giảm là do sự tác động của các nhân tố như tiền mặt hoặc tiền gửi thanh toán. Sau đó 
đưa ra các biện pháp cân đối lại lượng vốn bằng tiền của công ty sao cho hợp lý.
 - Các khoản phải thu ngắn hạn
 Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là 
khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc quy mô các khoản 
phải thu sẽ càng nhỏ càng tốt.
 10

File đính kèm:

  • docde_tai_phan_tich_tinh_hinh_su_dung_von_luu_dong_va_bien_phap.doc