Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau, do đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh đẻ mục vụ hoạt động sản xuất kihn doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toan doanh nghiệp. Do đó vấn đề sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề cấp thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu thực tế, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHHVận Tải Biển Duy Đạt” để làm đề tài nghiên cứu cho mình.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt

LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế độc lập, cạnh tranh gay gắt với nhau, do đó muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp không chỉ có tiềm lực về vốn đủ mạnh đẻ mục vụ hoạt động sản xuất kihn doanh mà còn phải làm thế nào để vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Việc sử dụng vốn kinh doanh nói chung và sử dụng vốn lưu động nói riêng có hiệu quả hay không điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của toan doanh nghiệp. Do đó vấn đề sử dụng vốn, đặc biệt là vấn đề cấp thiết phải quan tâm trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và dựa trên những yêu cầu thực tế, em đã chọn đề tài “ Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt” để làm đề tài nghiên cứu cho mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trong xu thế phát triển chung của toàn ngành hiện nay, các doanh nghiệp không ngừng đầu tư để phát triển về mọi mặt như: công nghệ, trang thiết bị, cơ sở vật chất... nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở rộng thị trường của mình. Chính vì để có thể đầu tư mang lại hiệu quả cao như mong muốn các doanh nghiệp luôn luôn chú trọng đến tình hình vốn của doanh nghiệp đặc biệt là vốn lưu động. Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến tình hình vốn của doanh nghiệp như thế nào, được sử dụng có hiệu quả hay không, và làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Do đó mà mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm: - Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong năm gần đây, nhằm rút ra những kinh nghiệm cũng như những giải pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm tiếp theo. - Tìm hiểu được những mặt ưu điểm và nhược điểm trong tình hình sử dụng. Sau đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. - Làm tài liệu cho Công ty. 3 .Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1 Đề tài tốt nghiệp em được thực hiện trong quá trình thâm nhập thực tế, quan sát và ghi lại số liệu từ Phòng Kế toán, các phòng nghiệp vụ của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt trong 3 năm gần đây từ năm 2013 đến 2015. Phạm vi nghiên cứu là phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Trong thời gian em thâm nhập thực tế ở Công ty, các bộ phận trong Công ty hoạt động bình thường. 4. Phương pháp nghiên cứu Với những mục tiêu đã đề ra ở trên, để thực hiện và phát triển đề tài theo chiều sâu và rộng thì cần dựa vào những phương pháp chủ yếu sau: + Phương pháp phân tích tài chính: dùng các công cụ của các tỷ số tài chính để tính toán, xác định kết quả sau đó rút ra nhận xét về hiệu quả hoạt động của Công ty. +Phương pháp so sánh và phân tích báo cáo tài chính công ty + Phương pháp thống kê + Phương pháp liệt kê. 5.Kết cấu đề tài : Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong DN Chương 2: Thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt Trong quá trình tìm hiểu, do những hạn chế về trình độ kinh nghiệm và thời gian thực tập, bài thực tập của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía thầy giáo, cô giáo, các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt nhằm giúp em hiểu sâu hơn về đề tài mà mình đã lựa chọn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Nguyễn Thu Trang , cùng các cô, chú, anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính của Công ty TNHH Vận Tải Biển Duy Đạt đã tận tình giúp em hoàn thành khóa thực tập này. 2 CHƯƠNG 1: VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm TSNH nhằm đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động được biểu hiện qua các hình thái chủ yếu là Tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng hoá tồn kho và tài sản lưu động khác. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thanh một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hóa phục vụ kinh doanh để tổ chức công tác mua bán hàng hóa. Vốn lưu động trong doanh nghiệp bao gồm các đặc điểm sau: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn lưu động thường xuyên vận động và luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh. + Sự vận động của vốn lưu động trong doanh nghiệp thƣơng mại thông qua hai giai đoạn, theo trình tự sau: Giai đoạn 1 (T- H): Vốn lưu động từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất (hàng hoá). Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn mua hàng. Giai đoạn 2 (H – T’): Vốn lưu động chuyển hoá từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ ban đầu và kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn lưu động. Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn bán hàng. - Khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, giá trị của vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm, hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ SXKD của doanh nghiệp. 3 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điệu kiện đầu tiên doanh nghiệp phải có là một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định. Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc, thiết bị ...(TSCĐ) để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục Vốn lưu động có vai trò quan trọng đặc biệt đối với trong việc hoạt động sản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp vì: - Các doanh nghiệp có thể giảm vốn đầu tư vào tài sản cố định bằng cách thuê mướn cơ sở và thiết bị. - Các doanh nghiệp cần vốn tiền mặt, vốn để đầu tư vào các khoản phải thu và tồn kho trong quá trình hoạt động của mình - Các doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường tài chính dài hạn, vì vậy nó phải trông cậy vào mua chịu và tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Cả hai yếu tố này đều ảnh hưởng đến vốn lưu động thuần, vì nó làm tăng tài sản lưu động - Vốn lưu động là thước đo hiệu suất và sức mạnh tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp. 1.1.4 Phân loại vốn lưu động 1.1.4.1 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh a. Vốn lưu động trong khâu dự trữ - Đối với doanh nghiệp sản xuất Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư bảo đảm cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, bao gồm: + Vốn nguyên vật liệu chính , phụ :NVLC là loại NVL khi tham gia sản xuất tạo thành thực thể chính của sản phẩm. + Vốn nhiên liệu: Nhiên liệu thực chất cũng là một loại NVLP, nhưng do số lượng tiêu hao trong sản xuất lớn và khó bảo quản cho nên tách riêng thành một khoản nhằm tăng cường quản lý đối với loại vật tư này . + Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện dự trữ 4 để thay thế mỗi khi sửa chữa TSCĐ. + Vốn vật đóng gói: Là giá trị của những vật liệu, bao bì dùng để đóng gói trong quá trình sản xuất sản phẩm như bao PE, giấy, hộp nhựa, hòm gỗ, bình sứ... + Vốn công cụ dụng cụ: Là giá trị của các tư liệu lao động không đủ điều kiện để trở thành TSCĐ đang dự trữ cho sản xuất . - Đối với doanh nghiệp thương mại Trong vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động trong khâu dự trữ hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất. Vốn lưu động trong khâu dự trữ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hàng tồn kho tại doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên và liên tục. Hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm: - Nguyên nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế, bao bì vật đóng gói, sản phẩm dở dang. - Sản phẩm, hàng hóa; - Hàng mua, hàng bán đang đi đường - Sản phẩm, hàng hóa gởi bán; - Sản phẩm, hàng hóa gởi bán bị trả lại nhờ người mua giữ hộ; - Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho. b.Vốn lưu động trong khâu sản xuất - Đối với doanh nghiệp sản xuất Vốn lưu động trong khâu sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các loại sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, các khoản chi phí trả trước nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, bao gồm: + Vốn sản phẩm đang chế tạo + Vốn bán thành phẩm tự chế + Vốn chi phí trả trước -Đối với doanh nghiệp thương mại Đối với doanh nghiệp thương mại thuần túy thì không có bộ phận vốn ở khâu này 5 c.Vốn lưu động trong khâu lưu thông - Đối với doanh nghiệp sản xuất Vốn lưu động trong khâu lưu thông là biểu hiện bằng tiền của các loại thành phẩm chờ tiêu thụ, hàng hoá mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản tạm ứng... nhằm đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thường xuyên, liên tục. + Vốn thành phẩm + Vốn hàng hóa mua ngoài + Vốn bằng tiền - Các khoản vốn trong thanh toán: Là những khoản phải thu, phải trả, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ. - Các khoản đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn ra ngoài doanh nghiệp như đầu tư trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, cho vay ngắn hạn ... - Đối với doanh nghiệp thương mại Vốn lưu động trong khâu này được gọi là vốn lưu động trong khâu thanh toán và đầu tư, nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hóa được thường xuyên và liên tục; bao gồm: Giá trị hàng hóa, vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán và các khoản đầu tư ngắn hạn. 1.1.4.2 Phân loại vốn lưu động theo hình thái biểu hiện vốn lưu động a.Vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - Vốn bằng tiền - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Việc tách riêng khoản mục này giúp cho doanh nghiệp dễ dàng theo dõi khả năng thanh toán nhanh của mình đồng thời có những biện pháp linh hoạt để vừa đảm bảo khả năng thanh toán vừa nâng cao khả năng sinh lời của vốn lưu động. b.Các khoản phải thu Là các khoản nợ mà doanh nghiệp cần phải thu của các đối tượng khác như phải thu khách hàng, các khoản ứng trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác.... Trong đó khoản phải thu của khách 6 hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất vì trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là không thể tránh khỏi. Nghiên cứu các khoản phải thu giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. c. Hàng tồn kho Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật, bao gồm: - Vốn nguyên, nhiên vật liệu: Vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu. - Công cụ, dụng cụ trong kho - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang - Thành phẩm tồn kho - Hàng gửi bán - Hàng mua đang đi trên đường Giá trị của hàng tồn kho trong đơn vị phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động cung ứng, sản xuất và tiêu thụ, chính sách dự trữ của doanh nghiệp và đặc điểm của hàng tồn kho. d. Tài sản lưu động khác Vốn lưu động còn tồn tại trong các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. Việc quản lý tốt các khoản này góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.1.4.3. Theo nguồn hình thành của vốn lưu động Theo cách phân loại này, vốn lưu động được chia làm hai loại: a.. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp; doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền chi phối và định đoạt. Vốn chủ sở hữu phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp.Vốn lưu động doanh nghiệp tự bổ sung là số vốn được bổ sung hàng năm từ lợi nhuận hoặc từ các quỹ của doanh nghiệp. Ngoài ra, còn phải kể đến số vốn do các chủ sở hữu bổ sung để mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp. b. Nợ phải trả 7 Nợ phải trả bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. - Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu. - Nguồn vốn trong thanh toán: Các khoản nợ khách hàng mà doanh nghiệp chưa thanh toán đợc. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quy định trong huy động, quản lý và sử dụng vốn lưu động hợp lý, hiệu quả hơn. 1.2 Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. 1.2.1 Khái niệm kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu độngtại 1 thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể. 1.2.2 Phân tích kết cấu vốn lưu động Bảng phân tích cơ cấu Vốn kinh doanh Chênh Chênh Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 lệch lệch 2014/2013 2015/2014 STT Chỉ tiêu Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tỷ lệ +/- +/- lệ tiền trọng tiền trọng tiền trọng (%) (%) 1 Vốn lưu động 2 Vốn cố định Tổng vốn kinh 3 doanh 8 Phân tích khái quát biến động cơ cấu tổng vốn. Đánh giá sự biến động của tổng vốn qua số tuyệt đối : Nếu tổng vốn kinh doanh tăng cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, ngược lại nếu tổng vốn giảm tức là công ty đang thu hẹp quy mô kinh doanh. Qua số tuyệt đối và số tương đối (tỷ lệ %), nhận xét sự thay đổi của vốn lưu động cũng như sự thay đổi của vốn cố định. Từ đó khẳng định được yếu tố nào là nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tổng vốn. Theo đó, yếu tố nào ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tổng vốn. Theo đó, yếu tố nào ảnh hưởn nhất sẽ được tieenhs hành phân tích trước 1.2.3 Phân tích cơ cấu vốn lưu động. Bảng Phân tích cơ cấu vốn lưu động Chênh lệch Chênh lệch Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 2014/2013 2015/2014 STT Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ +/- +/- tiền trọng tiền trọng tiền trọng (%) (%) Tổng Vốn Lưu Động I Vốn bằng tiền 1 Tiền mặt tại quỹ 2 Tiền gửi ngân hàng Các khoản phải thu II ngắn hạn 1 Phải thu Khách Hàng Trả trước cho người 2 bán Các khoản phải thu 3 khác III Hàng tồn kho Tài sản lưu động IV khác 1 Chi phí trả trước • Mục tiêu phân tích Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu của doanh nghiệp sẽ mang lại những thông tin hữu ích, đầy đủ và trung thực, cần thiết cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan 9 tâm khác như nhà đầu tư, hội đồng quả trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý, người sử dụng thông tin...trong việc đánh giá khẳ năng và tính chắc chắn của các dòng tiền vào ra. Thông quá việc đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp bản thân doanh nghiệp khai thác tốt được những điểm mạnh và hạn chế những điểm yếu trong công tác huy động và sử dụng vốn. Bên cạnh đó, các đối tượng quan tâm tới doanh nghiệp sẽ nắm bắt được khả năng thanh toán cũng như tốc độ phát triển của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn khi đầu tư hay cho vay vào doanh nghiệp đó. • Phân tích khái quát về biến động và cơ cấu vốn lưu động Đánh giá sự biến động của tổng vốn qua số tuyệt đối: nếu tổng vốn tăng cho thấy công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, ngược lại nếu tổng vốn giảm tức là công ty đang thu hẹp quy mô kinh doanh. Qua số tuyệt đối và số tương đối( tỷ lệ %) nhận xét sự thay đổi của vốn lưu động, từ đó khẳng định được yếu tố nào là nguyên nhân ảnh hưởng quyết định nhất tới sự biến động của tống vốn. Theo đó yếu tố nào ảnh hưởng quyết định nhất sẽ được tiến hành phân tích trước. - Vốn bằng tiền : So sánh tỷ trọng của vốn bằng tiền với hai mốc % tỷ trọng và số tuyệt đối. Nếutỷ trọng của vốn bằng tiền ≥ 50% trong cơ cấu vốn lưu động tức là công ty đang dự trữ quá nhiều tiền. Nếu tỷ trọng vốn bằng tiền ≤ 10% trong cơ cấu vốn lưu động cho thấy công ty đang dự trữ quá ít tiền. Vì vậy , công ty cần nâng cao lượng tiền dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán. Phân tích nguyên nhân làm biến động vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền tăng hay giảm là do sự tác động của các nhân tố như tiền mặt hoặc tiền gửi thanh toán. Sau đó đưa ra các biện pháp cân đối lại lượng vốn bằng tiền của công ty sao cho hợp lý. - Các khoản phải thu ngắn hạn Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc quy mô các khoản phải thu sẽ càng nhỏ càng tốt. 10
File đính kèm:
de_tai_phan_tich_tinh_hinh_su_dung_von_luu_dong_va_bien_phap.doc