Đề tài Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển - Liên hệ thực tiễn Việt Nam

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do hình thành đề tài

Không như những nước phát triển, các nước đang phát triển đối mặt với những

vấn đề hoàn toàn khác như nghèo đói, dân số tăng, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu.

Chính vì vậy mà những lý thuyết kinh tế học mà các nước phương Tây đưa ra không thể

đem áp dụng 100% vào các nền kinh tế đang phát triển được. Do vậy, chúng ta cần thấy

được những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, đó cũng chính là những đặc

điểm riêng khi so với các nước phát triển, nhờ đó chúng ta sẽ áp dụng các lý thuyết kinh

tế để đưa ra các chính sách linh hoạt, phù hợp từng nước, từng tình hình cụ thể.

Để thấy được cái khó khăn riêng của Việt Nam, chúng ta cần thấy được cái khó

khăn chung của các nước đang phát triển. Qua đó, chúng ta sẽ nhận diện những vấn đề

căn bản của nền kinh tế Việt Nam, một nước đang phát triển, để khắc phục, cải thiện.

Với tinh thần muốn áp dụng những kiến thức được học ở giảng đường vào thực tế,

chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm tìm hiểu sâu hơn những đặc điểm chung của những

nước đang phát triển và liên hệ chúng với thực tiễn Việt Nam để có cái nhìn khoa học

và đưa ra được những giải pháp khách quan cũng như phương hướng cho các vấn đề

cấp bách của đất nước hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Phân tích những đặc điểm chung của các nước đang phát triển

Phân tích, đánh giá tình hình Việt Nam thông qua các đặc điểm chung của các

nước đang phát triển

Nhận xét và đánh giá những giải pháp và phương hướng của Nhà nướcĐề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam

Page 9

3. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Dựa vào các tài liệu mà nhóm thu thập được cả

nội văn và ngoại văn, nhóm đánh giá vấn đề dưới góc độ Kinh Tế Học. Dùng

những lý luận, khái niệm của các tác giả có uy tín để làm cơ sở cho những phân

tích và đánh giá của mình. Nguồn tài liệu: sách giáo khoa, tác phẩm khoa học

trong ngành, tài liệu lưu trữ, số liệu thống kê, thông tin đại chúng (Internet,

truyền hình )

Phương pháp phân tích thực chứng: Đánh giá thực trạng, tình hình thực tiễn của

Việt Nam. Làm cơ sở thực tiễn cho việc phân tích và đánh giá của nhóm, hỗ trợ

số liệu và thông tin cho phương pháp phân tích chuẩn tắc.

Phương pháp phân tích chuẩn tắc: Dựa vào các thông tin, số liệu thực tế của Việt

Nam. Nhóm sẽ đánh giá được tình hình của Việt Nam, những khó khăn, tồn tại.

Qua đó, nhóm sẽ đưa ra những góp ý, giải pháp của riêng nhóm

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam

Đối tượng nghiên cứu: Nền kinh tế Việt Nam

5. Tổng quan và tình hình nghiên cứu

Hiện nay, cuốn “Kinh tế học cho thế giới thứ ba” của tác giả Michael Todaro là

cuốn sách chuyên sâu nhất nghiên cứu về vấn đề nghiên cứu của chúng tôi. Theo khả

năng tìm kiếm của chúng tôi thì chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này

trong nước

pdf 59 trang chauphong 20/08/2022 65066
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển - Liên hệ thực tiễn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển - Liên hệ thực tiễn Việt Nam

Đề tài Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển - Liên hệ thực tiễn Việt Nam
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 1 
ĐỀ TÀI: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA 
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 
- LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM 
GVHD: TS. Nguyễn Chí Hải 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 2 
DANH SÁCH NHÓM 
1. Đồng Quang Nhật K094010073 
2. Bùi Thị Bích Thảo K094010093 
3. Dương Minh Triết K094010113 
4. Lê Kim Dũng K094010012 
5. Nguyễn Thị Thu Hiền K094010036 
6. Đặng Ngọc Hoàng K094010039 
7. Nguyễn Trường Giang K094010023 
8. Ngô Thị Kiều Trinh K094010114 
9. Phan Phú Thịnh K094010095 
10. Trần Thị Thu Hồng K094010040 
11. Trần Văn Công K094010008 
12. Giáp Thị Thu Thủy K094010101 
13. Tạ Vũ Ngọc Hân K094010035 
14. Hoàng Thị Nhã Phương K094010086 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 3 
MỤC LỤC 
DANH SÁCH NHÓM ........................................................................................................2 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU ............................................................6 
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................8 
1. Lý do hình thành đề tài ....................................................................................................8 
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................................8 
3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................9 
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ...................................................................................9 
5. Tổng quan và tình hình nghiên cứu .................................................................................9 
6. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................10 
7. Kết cấu đề tài .................................................................................................................10 
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................11 
1.1 Mức sống thấp .............................................................................................................11 
1.1.1 Thu nhập quốc dân tính theo đầu người ...................................................................12 
1.1.2 Sức khỏe ...................................................................................................................13 
1.1.3 Y tế ...........................................................................................................................14 
1.1.4 Giáo dục ...................................................................................................................14 
1.2 Năng suất lao động thấp ..............................................................................................14 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 4 
1.2.1 Năng suất lao động ...................................................................................................14 
1.2.2 Năng suất yếu tố tổng hợp (TFP) .............................................................................16 
1.3 Tốc độ tăng dân số và gánh nặng ăn theo tăng ...........................................................18 
1.3.1 Tốc độ tăng dân số cao .............................................................................................18 
1.3.2 Gánh nặng dân số .....................................................................................................20 
1.3.3 Nguyên nhân của sự tăng dân số ..............................................................................21 
1.4 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiểu dụng nhân công cao và ngày càng tăng ....................22 
1.4.1 Tỷ lệ thất nghiệp của các nước đang phát triển .......................................................22 
1.4.2 Tỷ lệ thiểu dụng lao động của các nước đang phát triển .........................................23 
1.5 Phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp và xuất khẩu sản phẩm thô ..................................24 
1.6 Bị chèn ép, bị phụ thuộc và dễ bị tổn thương trong quan hệ với bên ngoài ...............25 
CHƯƠNG 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM .......................................................27 
2.1 Mức sống thấp .............................................................................................................27 
2.1.1 Thu nhập bình quân đầu người ngày càng thấp hơn so với trung bình của các quốc 
gia đang phát triển tại Châu Á............................................................................................27 
2.1.2 Y tế ...........................................................................................................................30 
2.1.3 Giáo dục ...................................................................................................................31 
2.1.4 Tuổi thọ ....................................................................................................................33 
2.2 Năng suất lao động thấp ..............................................................................................35 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 5 
2.3 Tốc độ tăng dân số và gánh nặng ăn theo tăng ...........................................................37 
2.3.1 Thực tiễn ..................................................................................................................37 
2.3.2 Thách thức ................................................................................................................38 
2.4 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiểu dụng nhân công cao và ngày càng tăng ....................42 
2.4.1 Thực trạng thất nghiệp và thiểu dụng lao động ở Việt Nam hiện nay .....................43 
2.4.2 Nguyên nhân thất nghiệp .........................................................................................46 
2.4.3 Tác động của thất nghiệp đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế ............47 
2.4.4 Một vài giải pháp .....................................................................................................48 
2.5 Phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp và xuất khẩu sản phẩm thô ..................................49 
2.5.1 Phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp ..........................................................................49 
2.5.2 Phụ thuộc vào xuất khẩu sản phẩm thô ....................................................................51 
2.6 Bị chèn ép, bị phụ thuộc và dễ bị tổn thương trong quan hệ với bên ngoài ...............53 
2.6.1 Đánh giá chung ........................................................................................................53 
2.6.2 Việt Nam bị lệ thuộc kinh tế với Trung Quốc .........................................................53 
KẾT LUẬN .......................................................................................................................58 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................59 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 6 
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU 
Biểu đồ 1.1 Thu nhập bình quân theo đầu người của 1 số nước năm 2010 ................... 12 
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh một số nước tính trên 1000 trẻ em sinh ra .......... 13 
Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ dân số của các châu lục trên toàn thế giới ......................................... 19 
Biểu đồ 4.1 Ước tính dân số loài người giai đoạn 10000 trước công nguyên - 2000 sau 
công nguyên .................................................................................................................... 19 
Biểu đồ 1.2 Thu nhập bình quân đầu người của người Việt Nam ngày thấp hơn so với 
mức trung bình của các quốc gia đang phát triển tại châu Á .......................................... 27 
Biểu đồ 2.2 Chỉ số HDI Việt Nam giai đoạn 1990-2011 .............................................. 29 
Biểu đồ 3.2 Chỉ số HDI từ năm 1990 đến 2011 ............................................................. 30 
Biểu đồ 4.2 So sánh tỉ lệ tử vong trẻ em Việt Nam – Thái Lan và dự báo .................... 31 
Biểu đồ 5.2 Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam từ 1960 đến 2011 ...................... 34 
Biểu đồ 6.2 Mối tương quan giữa tốc độ tăng GDP và Tốc độ tăng NSLĐ .................. 35 
Biểu đồ 7.2 So sánh NSLĐ của Việt Nam với một số nước châu Á năm 2010 ............ 36 
Biểu đồ 8.2 So sánh TFP của Việt Nam với một số nước châu Á (2000 – 2010) ......... 37 
Biểu đồ 9.2 Dân số Việt Nam qua các năm .................................................................. 38 
Biểu đồ 10.2 Tăng trưở ực kinh tế giai đoạn 2000- 2010 ............. 50 
Biểu đồ 11.2 Giá trị Nông lâm, thủy sản và GDP từ năm 2001 đến năm 2010 ............. 50 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 7 
Bảng 1.2 Các chỉ số kinh tế tri thức của Việt Nam và các nước trong vùng ĐNÁ ........ 32 
Bảng 2.2 So sánh các chỉ số phát triển của Việt Nam và các nước ............................... 33 
Bảng 3.2 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên của Việt Nam .......... 40 
Bảng 4.2 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên ở thành thị của Việt 
Nam qua các năm ............................................................................................................ 41 
Bảng 5.2 Tỷ suất sinh thô, tỷ suất chết thô và tỷ lệ tăng tự nhiên ở nông thôn của Việt 
Nam qua các năm ............................................................................................................ 42 
Bảng 6.2 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi 
năm 2008 phân theo vùng ............................................................................................... 44 
Bảng 7.2 Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị 
phân theo vùng (ĐVT: %) ............................................................................................... 45 
Bảng 8.2 Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi 
phân theo vùng năm 2010 ............................................................................................... 46 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 8 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lý do hình thành đề tài 
 Không như những nước phát triển, các nước đang phát triển đối mặt với những 
vấn đề hoàn toàn khác như nghèo đói, dân số tăng, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu... 
Chính vì vậy mà những lý thuyết kinh tế học mà các nước phương Tây đưa ra không thể 
đem áp dụn ... ghĩa 
rằng Việt Nam đang phụ thuộc vào kinh tế thế giới rất nhiều và cũng dễ bị tổn thương. 
- Ngành nhựa Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu: Việc gia 
công các sản phẩm nhựa trong nước phụ thuộc rất nhiều vào việc nhập khẩu nguyên phụ 
liệu và các bán sản phẩm từ nước ngoài. 
- Doanh nghiệp Việt Nam phụ thuộc công nghệ nước ngoài: Đổi mới và cải tiến 
công nghệ là yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp cải thiện điều kiện làm việc, tiết kiệm chi 
phí, giảm nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, duy trì và mở rộng thị phần. 
2.6.2 Việt Nam bị lệ thuộc kinh tế với Trung Quốc 
Nhập siêu của Việt Nam và Trung Quốc đã tăng liên tục kể từ khi hiệp định tự do 
mậu dịch ASEAN-Trung Quốc có hiệu lực ngày 1/7/2005. Những năm gần đây mức 
nhập siêu này đã tăng rất nhanh từ 2,67 tỉ USD năm 2005 vọt lên tới 12,7 tỉ USD năm 
2010, tức là gần gấp năm lần. Mười năm trước, tức vào năm 2000, thặng dư thương mại 
của Việt Nam với Trung Quốc là 130 triệu USD. 
Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR) thuộc Trường đại học Kinh tế 
(Đại học Quốc gia Hà Nội) trong một báo cáo công bố gần đây đã cho rằng, mức độ 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 54 
thâm nhập kinh tế của Trung Quốc vào nước ta đang ngày càng tăng trong đa số các sản 
phẩm, từ máy móc, thiết bị đến hàng tiêu dùng. Theo đó các ngành sản xuất Trung Quốc 
thâm nhập nhiều nhất hiện nay tập trung vào một số lĩnh vực như điện lực, dầu khí, cơ 
khí, luyện kim, khai khoáng, hóa chất. 
Góp phần lớn nhất vào tình hình này xuất phát từ hàng loạt gói thầu các công ty 
Trung Quốc giành được với rất nhiều hợp đồng EPC (Engineering, procurement and 
construction - Thiết kế, mua sắm và xây dựng). Loại hợp đồng nói trên thường được 
thực hiện trong lĩnh vực xây dựng các nhà máy điện (của Tập đoàn Điện lực VN), mỏ 
(như bauxit Tân Rai, Nhân Cơ, đồng của Tập đoàn Than Khoáng sản VN-TKV), hóa 
chất (phân đạm Hà Bắc), giao thông (như xây dựng, cải tạo đường sá ở TP. Hồ Chí 
Minh, đường sắt trên cao ở Hà Nội)..., qua đó các công ty Trung Quốc nhập từ máy 
móc, thiết bị, vật liệu, đến sắt thép và thậm chí cả nhân công vào VN. Điều này càng 
bộc lộ sự yếu kém của các tập đoàn kinh tế nhà nước trong vai trò chủ đạo nhưng 
thường buông bỏ trận địa chính mà đầu tư vào lĩnh vực ngoài ngành nghề. 
Theo phân tích của VEPR thì chính sách thương mại và công nghiệp của Việt Nam 
chưa phát huy được tác dụng trước làn sóng hàng Trung Quốc đa dạng và giá rẻ. Việt 
Nam cũng thiếu vắng những hàng rào kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu từ Trung 
Quốc. Không những thế, Trung Quốc lại biết tận dụng lợi thế của các thỏa thuận thương 
mại khu vực. 
Trong khi đó, hàng hóa của Việt Nam không có khả năng cạnh tranh về giá cả lẫn 
chất lượng nên khó thâm nhập thị trường Trung Quốc. Lâu nay, nhóm hàng xuất khẩu 
chủ yếu sang Trung Quốc là khoáng sản và nông lâm thủy sản với số lượng nhỏ, giá cả 
bấp bênh và tình hình này hiện vẫn chưa có gì thay đổi. 
Có thể thấy nguyên nhân sâu xa của căn bệnh nhập siêu lớn với Trung Quốc là từ 
chính sách phát triển và cơ cấu nền kinh tế, cho nên việc giảm nhập siêu với Trung 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 55 
Quốc là vấn đề nan giải mà chủ yếu vẫn là phải sớm thay đổi cơ cấu nền kinh tế, cải tổ 
hoạt động của khu vực quốc doanh nói riêng để nâng cao hiệu quả của các doanh nghiệp 
Việt Nam nói chung. 
Bài toán nhập siêu từ Trung Quốc, cần có các giải pháp đồng bộ không chỉ về chính 
sách thương mại mà cả về chính sách đầu tư, chính sách công nghiệp trong cơ chế chọn 
nhà thầu. 
Ai cũng biết nhập khẩu công nghệ, thiết bị là nhằm phục vụ cho sản xuất, xuất khẩu 
và tiêu dùng. Muốn thỏa mãn yêu cầu này thì chúng ta phải nhập khẩu đủ lượng nguyên 
phụ liệu sản xuất tương ứng. Và trong việc nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất 
thì Việt Nam nhập nhiều từ Trung Quốc vì giá cả, chất lượng nguyên liệu của Trung 
Quốc tương đối hợp lý, chưa kể Trung Quốc cũng là thị trường gần, chi phí vận tải thấp. 
Thế nhưng thực tế cho thấy, nhập siêu từ nước láng giềng đang ngày càng chiếm tỷ 
trọng lớn trong tổng nhập siêu của Việt Nam đã đến mức báo động. 
Trong năm nhóm hàng mà Việt Nam nhập nhiều nhất gồm thiết bị máy móc phụ 
tùng, xăng dầu, sắt thép, phân bón, nguyên phụ liệu dệt may thì Trung Quốc đều có tên 
ở năm vị trí đầu. Các số liệu thống kê cho thấy, trong năm 2010 chúng ta nhập từ Trung 
Quốc tới 56% sắt thép, 40% phân bón, 70% nguyên phụ liệu dệt may, 37% vải, 17,7% 
xăng dầu, 27% phụ tùng, máy móc, thiết bị, 28% máy tính, linh kiện... 
Nếu nguồn cung này biến động theo chiều hướng xấu thì ngay lập tức không chỉ thị 
trường nội địa mà cả kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường Mỹ và EU cũng 
sẽ bị ảnh hưởng. 
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2010 Việt Nam nhập từ Trung Quốc 20,02 tỉ USD 
hàng hóa, trong đó các mặt hàng chính gồm: máy móc thiết bị, phụ tùng (22,37%); 
bông, vải, sợi, nguyên phụ liệu dệt may, da giày (15,64%); sắt thép, sản phẩm từ sắt 
thép, kim loại (11,39%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (8,41%); xăng dầu, 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 56 
khí hóa lỏng, sản phẩm từ dầu mỏ (6,97%); hóa chất, sản phẩm hóa chất (4,56%); chất 
dẻo nguyên liệu và sản phẩm (2,9%); phân bón, thuốc trừ sâu (2,25%). 
Nhập khẩu nguyên liệu, bán thành phẩm để tiêu thụ hay sản xuất các mặt hàng tiêu 
thụ trong nước (thay thế hàng nhập khẩu) cũng chiếm tỷ lệ đáng kể (điện tử, máy tính, 
xăng, phân bón, thuốc trừ sâu). 
Rõ ràng danh mục hàng hóa mà Việt Nam phụ thuộc Trung Quốc ngày càng trở nên 
nhạy cảm hơn và có mối ràng buộc sâu sắc tới huyết mạch của kinh tế. 
Báo chí trong nước trích lời tiến sĩ Trần Đình Thiên, Viện trưởng Viện Kinh tế Việt 
Nam cho rằng trong quan hệ thương mại với Trung Quốc, Việt Nam đóng vai trò 
chuyên trách cung cấp nguyên, nhiên liệu và nông sản thô cho Trung Quốc, còn Trung 
Quốc thì xuất khẩu sản phẩm công nghiệp công nghệ thấp và trung bình cho Việt Nam 
với khối lượng lớn vượt trội. 
Với cục diện như vậy, nếu không có sự quyết liệt và cải cách chiến lược xuất nhập 
khẩu sớm, chúng ta không những lún sâu vào nhập siêu với Trung Quốc mà còn phải trả 
giá đắt nếu nhập siêu đó là không an toàn, không chất lượng. 
Để giảm nhập siêu từ Trung Quốc trong thời gian tới, ý kiến được đưa ra trong nhiều 
cuộc hội thảo cho rằng có hai hướng giải pháp cần thiết. Thứ nhất, phải tăng cường xuất 
khẩu với tốc độ xuất khẩu cao hơn tốc độ tăng của nhập khẩu để dần thu hẹp nhập siêu. 
Thứ hai, cần phải đẩy mạnh đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ và sản xuất nguyên 
liệu hỗ trợ. Bộ Công Thương vừa trình Chính phủ phê duyệt đề án khuyến khích phát 
triển các ngành công nghiệp hỗ trợ sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất hàng 
xuất khẩu, trong đó, Việt Nam kêu gọi các doanh nghiệp ở nước phát triển như Hàn 
Quốc, Nhật Bản... đầu tư vào ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. 
Nhưng quan trọng hơn cả là Chính phủ cần có chủ trương ở tầm vĩ mô trong bối cảnh 
địa chính trị hiện nay để đưa nền kinh tế giảm bớt sự lệ thuộc vào người láng giềng 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 57 
phương Bắc. Kinh nghiệm của nhiều nước đã và đang lệ thuộc từ đồng vốn đến kỹ thuật 
của Trung Quốc là bài học đáng cho chúng ta suy ngẫm. Sẽ khó khăn giữ được độc lập 
về chính trị khi không có được độc lập về kinh tế. Chính vì vậy việc sớm thoát khỏi sự 
lệ thuộc kinh tế phải được đặt ra ngay từ bây giờ, dù quá muộn còn hơn không. 
- Giai đoạn 1996-2000, tỷ trọng giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 5,4% tổng 
kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam. 
- Giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng này đã tăng lên 13,4%. 
- Năm 2008 tỷ trọng giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc chiếm 19,8% tổng kim ngạch. 
- Năm 2009 tỷ trọng giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc tăng lên 25%. 
- Năm 2010, Việt Nam chi 19,1 tỉ USD để mua hàng nhập khẩu từ Trung Quốc, trong 
khi xuất khẩu đối ứng 6,4 tỉ USD. 
- Năm 2000, Việt Nam đạt thặng dư thương mại với Trung Quốc 135 triệu USD. 
- Năm 2001, thâm hụt trong cán cân thương mại giữa Việt Nam với Trung Quốc 200 
triệu USD. 
- Năm 2007, nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam là 9,145 tỉ USD. 
- Năm 2008, con số này là 11,16 tỉ USD. 
- Năm 2009, tăng lên 11,532 tỉ USD. 
- Năm 2010, nhập siêu từ Trung Quốc lên đến 12,7 tỉ USD. 
- Năm 2011 dự kiến tăng lên 17 tỉ USD. 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 58 
KẾT LUẬN 
 Không như những nước phát triển, các nước đang phát triển đối mặt với những 
vấn đề hoàn toàn khác như nghèo đói, dân số tăng, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu... 
Chính vì vậy mà những lý thuyết kinh tế học mà các nước phương Tây đưa ra không thể 
đem áp dụng 100% vào các nền kinh tế đang phát triển được. Do vậy, chúng ta cần thấy 
được những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, đó cũng chính là những đặc 
điểm riêng khi so với các nước phát triển, nhờ đó chúng ta sẽ áp dụng các lý thuyết kinh 
tế để đưa ra các chính sách linh hoạt, phù hợp từng nước, từng tình hình cụ thể. 
 Theo nhà kinh tế học Michael Todaro, trong cuốn “Kinh tế học cho Thế Giới 
Thứ 3”, ông đã đưa ra 6 đặc điểm chung của các nước đang phát triển, đó là: Mức sống 
thấp; Năng suất lao động thấp; Tốc độ tăng dân số và gánh nặng ăn theo tăng; Tỷ lệ thất 
nghiệp và tỷ lệ thiểu dụng nhân công cao và ngày càng tăng; Phụ thuộc rất lớn vào nông 
nghiệp và xuất khẩu sản phẩm thô; Bị chèn ép, bị phụ thuộc và dễ bị tổn thương trong 
quan hệ với bên ngoài. 
 Qua các số liệu mà nhóm thu thập được kết hợp với sự phân tích và đánh giá của 
nhóm, chúng tôi thấy rằng Việt Nam có những đặc điểm giống với các nước đang phát 
triển. Có những tiêu chí chúng ta trên mức trung bình của các nước đang phát triển 
nhưng cũng có nhiều tiêu chí dưới mức trung bình. Chúng ta cần nhìn nhận khách quan 
vào vấn đề để thấy được sự yếu kém của nền kinh tế Việt Nam. Từ đó, chúng ta mới 
đưa ra được giải pháp và phương hướng phát triển trong tương lai. 
 Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, phương hướng phát triển của chúng ta cần 
chú trọng đến việc nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn lực con người. Nước 
ta còn nghèo nàn, vốn đầu tư còn phải đi vay, kỹ thuật - công nghệ phải đi mua nhưng ta 
có nguồn lực lao động khá dồi dào, giá rẻ. Trên cơ sở khắc phục những mặt tồn tại, phát 
huy thế mạnh, để lực lượng lao động mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất. 
Đề tài: Những đặc điểm chung của các nước đang phát triển, liên hệ thực tiễn Việt Nam 
 Page 59 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Sách 
1. Michael Todaro, (1998), “Economics for a Third World –Third Edition”, Longman 
2. Báo cáo Năng suất Việt Nam năm 2010 
3. Niên giám thống kê Việt Nam năm 2010 
Internet 
1. 
ghet.html 
2. 
phat.html 
3. Trang web của Tổng cục thống kê Việt Nam 

File đính kèm:

  • pdfde_tai_nhung_dac_diem_chung_cua_cac_nuoc_dang_phat_trien_lie.pdf