Bà tập nhóm Quản lý học - Nghiên cứu về các công cụ tạo động lực

Môi trường quản lí là tổng thể tất các yếu tố tác động hoặc có tác động lên hoặc có tác động lên hệ thống mà nhà quản lí chịu trách nhiệm quản lí. Đặc điểm các yếu tố của môi trường quản lí dù môi trường bên trong và bên ngoài của bất kì một tổ chức nào cũng mang tính phức tạp, không ổn định và phụ thuộc lẫn nhau.

Với mục tiêu rèn luyện các kĩ năng phân tích môi trường quản lí nhằm nhận thức và đưa ra các quyết định quản lí có hiệu quả, nhóm chúng em đã tìm hiểu và phân tích môi trường quản lí của một trường tiểu học X tại địa bàn thành phố Hà Nội.

Trong quản lý xã hội, nhà trường thường được xem là một dạng cụ thể của một tổ chức. Đó là tổ chức có tính chất tương đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt động nghề nghiệp và vừa có quan hệ và hoạt động chính trị xã hội. Những tiêu chí quan trọng của nhà trường: Thành tích học tập, môi trường hợp tác và tham gia, tính thẩm mỹ của cảnh quan sư phạm và những quan hệ ứng xử, hiệu lực quản lý, kết quả của việc thực hiện các chương trình giáo dục , hiệu suất đào tạo, văn hóa nhà trường. Nhà trường có hiệu quả là nhà trường có văn hóa cao.

Đa số những nghiên cứu quản lý trường học bao gồm các vấn đề về chính sách, quản lý nhân sự, quản lý chương trình giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục và xã hội trong trường học, quản lý tài chính.

Qua tìm hiểu, bài tập được chia thành 2 phần:

Môi trường quản lí là tổng thể tất các yếu tố tác động hoặc có tác động lên hoặc có tác động lên hệ thống mà nhà quản lí chịu trách nhiệm quản lí. Đặc điểm các yếu tố của môi trường quản lí dù môi trường bên trong và bên ngoài của bất kì một tổ chức nào cũng mang tính phức tạp, không ổn định và phụ thuộc lẫn nhau.

Với mục tiêu rèn luyện các kĩ năng phân tích môi trường quản lí nhằm nhận thức và đưa ra các quyết định quản lí có hiệu quả, nhóm chúng em đã tìm hiểu và phân tích môi trường quản lí của một trường tiểu học X tại địa bàn thành phố Hà Nội.

pdf 27 trang Minh Tâm 31/03/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bà tập nhóm Quản lý học - Nghiên cứu về các công cụ tạo động lực", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bà tập nhóm Quản lý học - Nghiên cứu về các công cụ tạo động lực

Bà tập nhóm Quản lý học - Nghiên cứu về các công cụ tạo động lực
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN 
 VIỆN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG 
 ----------o0o---------- 
 BÀI TẬP NHÓM 
 MÔN: QUẢN LÝ HỌC 
Đề tài: 
 NGHIÊN CỨU VỀ CÁC CÔNG CỤ TẠO ĐỘNG LỰC 
 Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Hải Hà 
 Danh sách nhóm : Phạm Minh Thư – 11123912 – 255 
 Nguyễn Đình Hoàng – 11121522 – 103 
 Nguyễn Xuân Tuyến – 11124488 – 290 
 Vũ Hải Linh – 11122142 – 157 
 Phạm Thanh Vân – 11124550 – 293 
 Lớp tín chỉ : Quản lý học 1 (213)_5 
 Hà Nội, tháng 10/2013 Môi trường quản lí là tổng thể tất các yếu tố tác động hoặc có tác động lên hoặc 
có tác động lên hệ thống mà nhà quản lí chịu trách nhiệm quản lí. Đặc điểm các 
yếu tố của môi trường quản lí dù môi trường bên trong và bên ngoài của bất kì 
một tổ chức nào cũng mang tính phức tạp, không ổn định và phụ thuộc lẫn nhau. 
Với mục tiêu rèn luyện các kĩ năng phân tích môi trường quản lí nhằm nhận thức 
và đưa ra các quyết định quản lí có hiệu quả, nhóm chúng em đã tìm hiểu và phân 
tích môi trường quản lí của một trường tiểu học X tại địa bàn thành phố Hà Nội. 
Trong quản lý xã hội, nhà trường thường được xem là một dạng cụ thể của một tổ 
chức. Đó là tổ chức có tính chất tương đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt 
động nghề nghiệp và vừa có quan hệ và hoạt động chính trị xã hội. Những tiêu chí 
quan trọng của nhà trường: Thành tích học tập, môi trường hợp tác và tham gia, 
tính thẩm mỹ của cảnh quan sư phạm và những quan hệ ứng xử, hiệu lực quản lý, 
kết quả của việc thực hiện các chương trình giáo dục , hiệu suất đào tạo, văn hóa 
nhà trường. Nhà trường có hiệu quả là nhà trường có văn hóa cao. 
Đa số những nghiên cứu quản lý trường học bao gồm các vấn đề về chính sách, 
quản lý nhân sự, quản lý chương trình giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục và 
xã hội trong trường học, quản lý tài chính. 
Qua tìm hiểu, bài tập được chia thành 2 phần: 
Môi trường quản lí là tổng thể tất các yếu tố tác động hoặc có tác động lên hoặc 
có tác động lên hệ thống mà nhà quản lí chịu trách nhiệm quản lí. Đặc điểm các 
yếu tố của môi trường quản lí dù môi trường bên trong và bên ngoài của bất kì 
một tổ chức nào cũng mang tính phức tạp, không ổn định và phụ thuộc lẫn nhau. 
Với mục tiêu rèn luyện các kĩ năng phân tích môi trường quản lí nhằm nhận thức 
và đưa ra các quyết định quản lí có hiệu quả, nhóm chúng em đã tìm hiểu và phân 
tích môi trường quản lí của một trường tiểu học X tại địa bàn thành phố Hà Nội. 
Trong quản lý xã hội, nhà trường thường được xem là một dạng cụ thể của một tổ 
chức. Đó là tổ chức có tính chất tương đối phức tạp, vừa có các quan hệ hoạt 
động nghề nghiệp và vừa có quan hệ và hoạt động chính trị xã hội. Những tiêu chí 
quan trọng của nhà trường: Thành tích học tập, môi trường hợp tác và tham gia, tính thẩm mỹ của cảnh quan sư phạm và những quan hệ ứng xử, hiệu lực quản lý, 
kết quả của việc thực hiện các chương trình giáo dục , hiệu suất đào tạo, văn hóa 
nhà trường. Nhà trường có hiệu quả là nhà trường có văn hóa cao. 
Đa số những nghiên cứu quản lý trường học bao gồm các vấn đề về chính sách, 
quản lý nhân sự, quản lý chương trình giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục và 
xã hội trong trường học, quản lý tài chính. 
Qua tìm hiểu, bài tập được chia thành 2 phần: 
  Phần 1. Môi trường quản lí. 
Phần này là những tổng kết thảo luận về môi trường quản lí, xác định các hợp 
phần của môi trường quản lí, bao gồm: môi trường bên trong và môi trường bên 
ngoài. 
  Phần 2. Mối quan hệ giữa tổ chức với môi trường bên ngoài. 
Do tính chất môi trường bên ngoài luôn biến động, tạo ra sự không chắc chắn cho 
nhà quản lí đặt ra yêu cầu nhà quản lí phải lựa chọn thay đổi để thích nghi với môi 
trường hay ảnh hưởng đến môi trường để làm cho nó thích hợp hơn với yêu cầu 
của tổ chức. Tìm hiểu mối quan hệ giữa tổ chức và môi trường giúp các nhà quản 
lí đưa ra được quyết định nhằm duy trì và phát triển được tổ chức phù hợp với sự 
thay đổi, biến động không ngừng của môi trường. 
Phần 1. Môi trường quản lí 
1. Môi trường bên ngoài: 
a. Môi trường chung của tổ chức 
  Môi trường kinh tế: Các điều kiện kinh tế nói chung có ảnh hưởng quyết định đến thành công của một 
tổ chức. với đối tượng tổ chức đang xét là một trường tiểu học, các yếu tố có 
trong môi trường kinh tế có ảnh hưởng là: 
 - Khả năng đầu tư ngân sách nhà nước cho trường học: yếu tố cơ sở vật chất 
 của trường học, mức tiền lương và phụ cấp cho giáo viên, nhân viên trong 
 trường để đảm bảo môi trường học tập với đầy đủ trang bị cần thiết, đội 
 ngũ giáo viên tận tâm, nhiệt tình và bằng lòng với công việc... Một sự thay 
 đổi trong cấu trúc nền kinh tế có ảnh hưởng to lớn đến các chính sách đầu 
 tư và phát triển giáo dục dòi hỏi bộ phận quản lí phải có các thay đổi mang 
 tính chiến lược để thích ứng phù hợp với những yêu cầu mới. 
 - Điều kiện kinh tế của gia đình các học sinh: mức thu nhập của gia đình học 
 sinh có ảnh hưởng đến sĩ số học sinh đi học (nhiều trường hợp do đói 
 nghèo mà trẻ em không được đến lớp đúng độ tuổi hoặc phải đi làm phụ 
 giúp gia đình), khả năng cho con em đi học với các thiết bị học tập đầy đủ, 
 đảm bảo sức khỏe thể chất cho các em khi đi học... Sự thay đổi theo chu kì 
 kinh tế như các cuộc suy thoái kinh tế có ảnh hưởng to lớn đến việc làm và 
 thu nhập của gia đình sẽ gây ra nhiều tác động đến các quyết định của nhà 
 trường như: điều chỉnh học phí, cắt giảm phụ cấp giáo viên, giảm bớt các 
 hoạt động ngoài giờ học (tham quan, giải trí...). 
 - Các nguồn tài trợ khác: tùy theo điều kiện kinh tế của các vùng miền mà các 
 đơn vị công lập như trường học, bệnh viện... có thể nhận được các khoản 
 tài trọ từ các công ty, tổ chức tuef thiện khác... 
  Môi trường chính trị và pháp luật: 
Giống như con người, các tổ chức cũng phải chịu ảnh hưởng bởi các tác động 
chính trị và pháp luật. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm các yếu tố có ảnh 
hưởng đến tổ chức như là kết quả của bầu không khí chính trị hay các quá trình 
chính sách và pháp luật. Với hệ thống chính sách và pháp luật, nhà nước định 
hướng, điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế xã hội. Cụ thể: 
 - Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Phát 
 triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo 
 dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân...” (điều 35 hiến pháp 1992). Theo đó nhà 
 nước quy định cụ thể mức học phí (miễn học phí cho bậc tiểu học), quy 
 định phổ cập giáo dục (bậc tiểu học là bắt buộc), khuyến khích toàn dân 
 đưa trẻ đến trường đúng độ tuổi... 
 - Nhà nước tạo điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên, đầu tư cho nhiều dự 
 án nghiên cứu các phương pháp giảng dạy mới, hiệu quả, tích cực, đặc biệt 
 chú trọng thường xuyên đổi mới chương trình học bắt kịp những thay đổi 
 và yêu cầu mới của xã hội... 
Một số điều luật trong bộ luật giáo dục có quy định rõ ràng các chuẩn mực hành 
vi và hoạt đọng của các trường tiểu học: 
Điều 23. Quản lý tài sản, tài chính 
 1. Quản lý tài sản của tr¬ường tiểu học tuân theo các quy định của pháp luật. 
 Mọi thành viên trong trư¬ờng có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản nhà 
 trường. 
 2. Việc quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của nhà tr¬ường thực hiện theo 
 quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo. 
Điều 24. Chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học 
 1. Trường tiểu học thực hiện chư¬ơng trình giáo dục, kế hoạch dạy học do Bộ 
 trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm 
 học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với điều kiện 
 cụ thể của từng địa phương. 
 2. Căn cứ vào kế hoạch dạy học và kế hoạch thời gian năm học, nhà trường cụ 
 thể hoá các hoạt động giáo dục và giảng dạy, xây dựng thời khoá biểu phù 
 hợp với tâm lý, sinh lý lứa tuổi học sinh và điều kiện của địa phương. 
Học sinh dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy 
và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của 
Chính phủ. Học sinh tàn tật, khuyết tật học hoà nhập được thực hiện kế hoạch dạy học linh 
hoạt phù hợp với khả năng của từng cá nhân và Quy định về giáo dục hoà nhập 
dành cho người tàn tật, khuyết tật. 
Điều 25. Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo 
 1. Sách giáo khoa được sử dụng chính thức trong giảng dạy, học tập ở 
 trường tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo 
 dục tiểu học. 
 2. Nhà trường có trách nhiệm trang bị tài liệu tham khảo phục vụ cho hoạt 
 động giảng dạy và nghiên cứu của giáo viên; khuyến khích giáo viên sử 
 dụng tài liệu tham khảo để nâng cao chất lượng giáo dục. 
 3. Tài liệu học tập dành cho học sinh tàn tật, khuyết tật, học sinh có hoàn 
 cảnh đặc biệt khó khăn do Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn riêng. 
Điều 26. Hoạt động giáo dục 
 1. Hoạt động giáo dục bao gồm hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài giờ 
 lên lớp nhằm rèn luyện đạo đức, phát triển năng lực, bồi dư¬ỡng năng 
 khiếu, giúp đỡ học sinh yếu kém phù hợp đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi 
 học sinh tiểu học. 
 2. Hoạt động giáo dục trên lớp đ¬ược tiến hành thông qua việc dạy học các 
 môn học bắt buộc và tự chọn. 
 3. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm hoạt động ngoại khoá, hoạt 
 động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá; hoạt 
 động bảo vệ môi trường; lao động công ích và các hoạt động xã hội khác. 
Điều 30. Giáo viên 
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường tiểu 
học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học. 
Điều 31. Nhiệm vụ của giáo viên 
 1. Giảng dạy, giáo dục đảm bảo chất lượng theo ch¬ương trình giáo dục, kế 
 hoạch dạy học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; quản 
 lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả 
 giảng dạy và giáo dục. 
 2. Trau dồi đạo đức, nêu cao tinh thần trách nhiệm, giữ gìn phẩm chất, danh 
 dự, uy tín của nhà giáo; g¬ương mẫu trước học sinh, th¬ương yêu, đối xử 
 công bằng và tôn trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích 
 chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. 
 3. Tham gia công tác phổ cập giáo dục tiểu học ở địa phương. 
 4. Rèn luyện sức khỏe, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để 
 nâng cao chất l¬ượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục. 
 5. Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các 
 quyết định của Hiệu trưởng; nhận nhiệm vụ do Hiệu trưởng phân công, 
 chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. 
 6. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí 
 Minh, với gia đình học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt 
 động giảng dạy và giáo dục. 
 7. Nhiệm vụ của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Tổng phụ trách Đội được quy 
 định cụ thể tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 của Điều lệ này. 
Điều 32. Quyền của giáo viên 
 1. Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo 
 dục học sinh. 
 2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; được 
 hưởng nguyên lương, phụ cấp và các chế độ khác theo quy định khi được 
 cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 
 3. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ 
 sức khoẻ theo chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo. 
 4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự. 
 5. Được thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật. 
Điều 33. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên 
 1. Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên tiểu học là có bằng tốt nghiệp 
 trung cấp sư phạm. 2. Giáo viên tiểu học có trình độ đào tạo trên chuẩn được hưởng chế độ chính 
 sách theo quy định của Nhà nước; được tạo điều kiện để phát huy tác dụng 
 trong giảng dạy và giáo dục. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn được đào 
 tạo được nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện học tập, 
 bồi dưỡng đạt trình độ chuẩn để bố trí công việc phù hợp. 
Điều 34. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên 
 1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải chuẩn mực, có tác dụng giáo 
 dục đối với học sinh. 
 2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động s¬ư phạm. 
Điều 35. Các hành vi giáo viên không được làm 
 1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh và đồng 
 nghiệp. 
 2. Xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung, kiến thức, không đúng với 
 quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và Nhà nước Việt Nam. 
 3. Cố ý đánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện của học sinh. 
 4. ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. 
 5. Uống rượu, bia, hút thuốc lá khi tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà 
 trường, sử dụng điện thoại di động khi đang giảng dạy trên lớp. 
 6. Bỏ giờ, bỏ buổi dạy, tuỳ tiện cắt xén chương trình giáo dục. 
Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm 
 1. Giáo viên có thành tích được khen thưởng, được tặng danh hiệu thi đua và 
 các danh hiệu cao quý khác theo quy định. 
 2. Giáo viên có hành vi vi phạm các quy định tại Điều lệ này thì tuỳ theo tính 
 chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định. 
Điều 46. Ban đại diện cha mẹ học sinh 
 Trường tiểu học có Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp và Ban đại diện cha 
mẹ học sinh của trư¬ờng, tổ chức và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ 
học sinh do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Điều 47. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 
1. Nhà trường phối hợp với chính quyền, đoàn thể địa phương, Ban đại diện cha 
 mẹ học sinh của trường, các tổ chức chính trị - xã hội và cá nhân có liên quan, 
 nhằm: 
 a) Thống nhất quy mô, kế hoạch phát triển nhà trường, các biện pháp giáo 
 dục học sinh và quan tâm giúp đỡ học sinh cá biệt. 
 b) Huy động mọi lực lượng và nguồn lực của cộng đồng góp phần xây dựng 
 cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường, chăm lo cho sự nghiệp 
 giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục lành 
 mạnh, an toàn; tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn 
 hóa, thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi. 
2. Giáo viên chủ nhiệm liên hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh của lớp để: thông 
 báo kết quả học tập của từng học sinh; thống nhất kế hoạch phối hợp giúp đỡ 
 học sinh yếu kém, giáo dục học sinh cá biệt; biểu dương kịp thời học sinh nỗ 
 lực học tập và rèn luyện tốt. 
Điều 6. Phân cấp quản lý 
 1. Trường tiểu học do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc 
 tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) quản lý. 
 2. Các lớp tiểu học, cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu 
 học quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 4 của Điều lệ này do cấp có thẩm 
 quyền thành lập quản lý. 
 3. Phòng giáo dục và đào tạo thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với 
 mọi loại hình trường, lớp tiểu học và các cơ sở giáo dục khác thực hiện 
 chương trình giáo dục tiểu học trên địa bàn. 
  Môi trường văn hóa xã hội: 
Môi trường xã hội trong đó có các tổ chức hoạt động tác động một cách có hệ 
thống lên tổ chức. - Về cơ cấu dân số, độ tuổi, giới tính, khu vực, chủng tộc có nahr hưởng đến 
 hoạt động điềuu hành của trường học. Ví dụ, với tâm lí sinh con trong 
 những năm Quý Mùi, Đinh Hợi là “tốt số” mà mùa tựu trường năm 2009 và 
 năm 2013 có số lượng trẻ lớp 1 nhập học tăng vọt, hay tâm lí và quan niệm 
 thích sinh con trai khiến tỉ lệ giới tính học sinh nam, nữ mất cân đối. Ngoài 
 ra, xu hướng di dân từ vùng ven đô vào vùng nội thành khiến tính trạng quá 
 tải ở các lớp học trong nhiều quận nội thành, trong khi các trường học tại 
 vùng ngoại thành lại “thiếu” học sinh, không khai thác hiệu quả nguồn lwucj 
 được phân bổ (giáo viên giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ). Bên cạnh đó, tính 
 trạng hôn nhân gia đình và cơ cấu gia đình (gia đình con một hay đông anh 
 em) cũng có ảnh hưởng đến hoạt động tạo trường lớp của học sinh... 
- Các yếu tố văn hóa như quan điểm, quy tắc, phong tục tập quán truyền 
 thống, lối sống thói quen, trình độ giáo dục có ảnh hưởng to lớn đến hoạt 
 động dạy học tại trường lớp. Ông cha quan niệm”tên học lễ, hậu học văn” 
 nên trê em bậc tiểu học chưa học nhiều về các kiến thức khoa học, các em 
 được trang bị các lế nghĩa cơ bản như chào hỏi, quan hệ gia đình và xã hội( 
 biết thương yêu cha mẹ, kính trọng ông bà, thầy cô, yêu quý bạn bè...)hình 
 thành nhân cách và những thói quen sống tốt đẹp, biết tránh xa những tệ 
 nạn... Quan niệm và niềm tin vào học vấn và kiến thức cũng có thể giúp các 
 gia đình có cái nhìn tích cực về giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất cho con em 
 đi học.... 
- Các xu hướng và mốt thời thượng cúng tạo ra những ảnh hưởng đối với các 
 thay đổi của tổ chức. Ví dụ các hoạt động hội nhập kinh tế và sự phát triển 
 nhanh chóng của công nghệ thông tin giúp cho các học sinh tiểu học sớm 
 được tiếp cận với tin học, ngoại ngữ... và xu hướng ưa thích các học sinh 
 năng động sáng tạo được khuyến khích qua các cuộc thi như Giải toán qua 
 mạng, Viết thư UPU... cũng đỏi hỏi nhà trường phải có những động thái 
 thay đổi phù hợp nhằm tạo ra các “đầu ra” phù hợp nhu cầu xã hội. 
- Tính cạnh tranh của trườn học thể hiện ở niềm tin vào chất lượng dạy học 
 của giáo viên trong trường, qua đó phụ huynh có tin tưởng gửi gắm con em 
 mình. Điều đó được thể hiện ở thành tích, mặt bằng chất lượng học sinh khi 
 ra trường... 
 Môi trường công nghệ: 

File đính kèm:

  • pdfba_tap_nhom_quan_ly_hoc_nghien_cuu_ve_cac_cong_cu_tao_dong_l.pdf