Tiểu luận Văn hóa Chile


Thổ dân châu Mỹ du nhập vùng ven biển và thung lũng sông nước Chile khoảng 10.000 năm trước. Người Inca bành trướng và chiếm đóng miền bắc Chile nhưng vì thổ ngơi khô cằn khiến cư dân bị hạn chế.Năm 1520 trên chuyến hải hành vòng quanh thế giới, nhà thám hiểm Fernão de Magalhães khám phá ra thủy lộ thông Đại Tây Dương và Thái

Bình Dương phía cực nam châu Nam Mỹ. Năm 1535 Diego de Almargo, người Tây Ban Nha từ Peru tiến vào Chile tìm vàng nhưng phải đợi đến năm 1540 người Âu châu mới mở cuộc chinh phục Chile dưới sự chỉ huy của Pedro de Valdivia.

Họ bắt gặp làng mạc thổ dân sống du canh làm rẫy và săn bắn. Sang năm 1541 thì Valdivia thành lập thị trấn Santiago de Chile tức là thủ đô nước Chile ngày nay. Chile được sáp nhập vào Phó Vương Phủ Peru (Virreinato del Perú).

Tuy không tìm thấy vàng bạc người Tây Ban Nha đã nhận ra tiềm năng nông nghiệp của Chile. Nhưng vì sự phản kháng của thổ dân cuộc bình định Chile tiến hành chậm chạp. Năm 1553 bộ tộc Mapuche nổi loạn đốt phá các trấn lỵ.

Valdivia bị bắt và giết. Người Mapuche lại nổi dậy năm 1598 và 1655. Người Tây Ban Nha phải rút bỏ miền nam để cố thủ vùng trung ương. Mãi đến năm 1683 khi chế độ nô lệ bị bãi bỏ tình hình mới yên.

pdf 25 trang Minh Tâm 28/03/2025 520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Văn hóa Chile", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Văn hóa Chile

Tiểu luận Văn hóa Chile
 Mục lục 
Chương 1: Khái quát chung về đất nước và con người nước Chile. Error! Bookmark not 
defined. 
 1.1 Thông tin chung ........................................................................................................ 1 
 1.2 Lịch sử ..................................................................................................................... 1 
 1.3 Vị trí địa lí. ............................................................. Error! Bookmark not defined. 
 1.4 Địa hình .................................................................................................................... 4 
 1.5 Khí hậu ..................................................................................................................... 5 
 Khí hậu Miền Bắc ...................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Khí hậu Miền Trung ................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Khí hậu Miền Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Khí hậu Khu vực đảo ................................................................................................... 6 
 1.6 Xã hội. ................................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Dân số:........................................................................ Error! Bookmark not defined. 
 Ngôn ngữ: ................................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Tôn giáo: .................................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Các đảng phái chính trị ................................................................................................ 7 
Chương 2 : Những đặc điểm văn hóa nước Chile. ............ Error! Bookmark not defined. 
 2.1 Con người ............................................................................................................... 8 
 2.2 Văn hóa ................................................................ Error! Bookmark not defined. 
 2.3 Ẩm thực .................................................................................................................. 9 
 2.4 Trang phục truyền thống ...................................... Error! Bookmark not defined. 
 2.5 Những công trình đậm chất lịch sử ...................... Error! Bookmark not defined. 
 2.6 Các lễ hội văn hóa độc đáo .................................. Error! Bookmark not defined. 
 2.7 Du lịch tự nhiên đa dạng ...................................... Error! Bookmark not defined. 
 2.8 Một số địa điểm du lịch ở Chile........................... Error! Bookmark not defined. 
Chương 3: Những thói quen và sở thích giao tiếp của người Chile. ................................. 21 
 3.1 Tính cách, tâm lí con người Chile ...................... Error! Bookmark not defined.1 
 3.2 Đặc điểm giao tiếp ............................................... Error! Bookmark not defined. 
 Gặp và chào hỏi .......................................................... Error! Bookmark not defined. 
 Giao tiếp trong kinh doanh ......................................... Error! Bookmark not defined. 
Giao tiếp dùng bữa ..................................................... Error! Bookmark not defined. 
Tặng quà ................................................................... Error! Bookmark not defined.3 
3.3 Tập tục lạ của người Chile................................................................................... 23 
 ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN: VĂN HÓA CHILE 
 Chương 1: Khái quát chung về đất nước và con người nước Chile. 
1.1 Thông tin chung: 
 Tên nước: Cộng hoà Chi-lê (Republic of Chile) 
 Thủ đô: Xan-ti-a-gô đê Chi-lê (Santiago de Chile) 
 Ngày quốc khánh: 18/09/1810 
 Vị trí địa lý: Nằm ở phía Nam Nam Mỹ, giáp giới nam Thái bình dương giữa Ác-hen-
 ti-na và Pe-ru. 
 Diện tích: 756.102 km2 
 Dân số: 15.980.000 người, trong đó người châu Âu và châu Âu lai da đỏ 95%, da đỏ 
 3%, các nhóm khác 2% (ước tính 2005). 
 Tôn giáo: Công giáo Rooma (66,7%) 
 Đơn vị tiền tệ: Pê-sô Chi-lê ( - CLP) 
 Mã số điện thoại quốc tế : (+56). 
 Chính thể: Cộng hoà 
 Ngôn ngữ: Tiếng Tây Ban Nha 
 Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống Michelle Bachelet Jeria (từ 11/3/2014). 
1.2 Lịch sử. 
 Thổ dân châu Mỹ du nhập vùng ven biển và thung lũng sông nước Chile khoảng 10.000 
 năm trước. Người Inca bành trướng và chiếm đóng miền bắc Chile nhưng vì thổ ngơi 
 khô cằn khiến cư dân bị hạn chế.Năm 1520 trên chuyến hải hành vòng quanh thế giới, 
 nhà thám hiểm Fernão de Magalhães khám phá ra thủy lộ thông Đại Tây Dương và Thái 
 1 
 Bình Dương phía cực nam châu Nam Mỹ. Năm 1535 Diego de Almargo, người Tây 
Ban Nha từ Peru tiến vào Chile tìm vàng nhưng phải đợi đến năm 1540 người Âu châu 
mới mở cuộc chinh phục Chile dưới sự chỉ huy của Pedro de Valdivia. 
Họ bắt gặp làng mạc thổ dân sống du canh làm rẫy và săn bắn. Sang năm 1541 thì 
Valdivia thành lập thị trấn Santiago de Chile tức là thủ đô nước Chile ngày nay. Chile 
được sáp nhập vào Phó Vương Phủ Peru (Virreinato del Perú). 
Tuy không tìm thấy vàng bạc người Tây Ban Nha đã nhận ra tiềm năng nông nghiệp 
của Chile. Nhưng vì sự phản kháng của thổ dân cuộc bình định Chile tiến hành chậm 
chạp. Năm 1553 bộ tộc Mapuche nổi loạn đốt phá các trấn lỵ. 
Valdivia bị bắt và giết. Người Mapuche lại nổi dậy năm 1598 và 1655. Người Tây Ban 
Nha phải rút bỏ miền nam để cố thủ vùng trung ương. Mãi đến năm 1683 khi chế độ nô 
lệ bị bãi bỏ tình hình mới yên. 
Phong trào độc lập bộc phát năm 1808 khi Joseph Bonaparte được lập làm vua Tây Ban 
Nha, truất phế dòng vua cũ. Dân Chile không phục vị vua mới và nhóm quân chính 
(junta) lên nắm quyền ngày 18 Tháng Tám năm 1810. Họ tuyên bố Chile tự trị trong 
khuôn khổ hoàng triều Tây Ban Nha. 
Tuy nhiên triều đình Tây Ban Nha không công nhận chính thể tự trị, gây nên chiến 
tranh. Năm 1817 Bernardo O'Higgins và José de San Martín kéo quân từ Argentina 
sang, vượt rặng Andes và đánh bại phe bảo hoàng. Sang năm sau ngày 12 Tháng Hai 
thì Chile tuyên bố độc lập hoàn toàn. 
Sang thời kỳ độc lập, O'Higgins lập chính thể cộng hòa. Dù vậy, xã hội Chile không 
mấy thay đổi, giữ nguyên thành phần giai cấp cũ. Giáo hội Công giáo La Mã và nhóm 
địa chủ duy trì ảnh hưởng chính. 
Cuối thế kỷ 19, Chile mở cuộc chinh phục miền nam vốn do bộ tộc Mapuche kiểm soát. 
Nhóm thổ dân thua và chính phủ Chile đưa dân vào lập nghiệp. Năm 1881 chính phủ 
lại ký hiệp ước với Argentina củng cố chủ quyền Chile trên Eo biển Magellan ở phía 
nam. Cùng lúc đó chiến tranh với Peru và Bolivia phía bắc kết thúc (1879-83); Chile 
chiếm được các tỉnh Tacna, Arica và Antofagasta. 
Chile sau nhượng lại Tacna cho Peru qua sự trung gian của Hoa Kỳ nhưng hậu quả 
chính của cuộc chiến là lãnh thổ Chile thêm rộng lớn và Bolivia mất đường thông ra 
biển. 
Thời kỳ phát triển bị xáo trộn vì cuộc Nội chiến Chile ngắn ngủi năm 1891 giữa phe 
hành pháp (tổng thống) và lập pháp (quốc hội). Phe lập pháp thắng sau mấy đợt xung 
đột vũ trang và 10.000 tử vong. Tổng thống José Manuel Balmaceda phải trốn vào sứ 
quán Argentina và tự vẫn bằng súng. 
 2 
 Chile vào thể kỷ 20 chủ yếu bị chi phối bởi các nhóm tài phiệt tranh chấp với công nhân 
thợ thuyền. Năm 1920 nhóm công nhân đưa được Arturo Alessandri Palma vào ghế 
tổng thống nhưng chính sách cải tổ do ông đề ra đều bị phe quốc hội bảo thủ cản trở. 
Bất ổn chính trị kéo dài tới năm 1932 với mấy cuộc đảo chính của quân đội lật đổ chính 
phủ dân lập. 
Tướng Carlos Ilbañez del Campo năm 1932 cho phục hồi hiến pháp cũ và rút lui khỏi 
chính trường mở đầu cho thời kỳ 20 năm nắm quyền khuynh tả của đảng Cực đoan 
(1932-52) nhưng sau đó Ilbañez del Campo lại ra tranh cử và chấp chính, đưa Chile trở 
lại với đường lối chính trị bảo thủ. 
Trong cuộc bầu cử năm 1964 ứng cử viên Eduardo Frei Montalva của đảng Dân chủ 
Thiên Chúa thắng toàn diện và đưa ra nhiều cải tổ với châm ngôn "Cách mệnh trong 
Tự do". Các ngành giáo dục, gia cư, nghiệp đoàn và cải cách nông nghiệp đều xúc tiến 
nhưng đối với phe thiên tả thì những cải cách đó quá ít oi. Ngược lại đối với phe bảo 
thủ thì chính sách của Montalva là quá độ. Hai quan điểm trên làm xã hội Chile thêm 
phân hóa. 
Năm 1970 nghị sĩ Mác-xít Salvador Allende Gossens của đảng Xã hội dẫn đầu liên 
minh "Đoàn kết Bình dân" (Unidad Popular, UP) đắc cử. Allende chủ trương "đoàn kết 
quốc tế" về mặt ngoại giao, quốc hữu hóa nhiều doanh nghiệp, nhất là các mỏ đồng đỏ, 
và cải tổ kinh tế, hạn chế thành phần tư hữu cùng nhiều cải cách thiên tả khiến Chile 
lâm vào tình trạng khủng hoảng. 
Đối diện với hiện cảnh vốn đầu tư giảm sút, thất nghiệp tăng, sản xuất sụt, chính phủ 
Allende đưa ra biện pháp kiểm soát giá cả, tăng lương và tiến hành cải cách điền địa 
nhưng trước áp lực quốc tế do Mỹ dẫn đầu vì bất bình với việc Chile quốc hữu hóa 
nhiều công ty đa quốc gia, nền kinh tế Chile suy thoái và tê liệt. Lạm phát phi mã đưa 
đến nhiều cuộc đình công của công nhân, giáo chức, sinh viên và thương gia. Ngày 11 
Tháng Chín năm 1973 phe quân đội đảo chánh, nã pháo vào dinh tổng thống. 
Allende tương truyền phải tự tử. Tướng Augusto Pinochet Ugarte ra nắm quyền và mở 
cuộc đàn áp, vi phạm nhân quyền trầm trọng. Trong sáu tháng đầu, hơn 1.000 người bị 
xử tử. 
Theo bản báo cáo Rettig thì chính quyền Pinochet đem xử tử hơn 2.000 người nữa trong 
16 năm nhiếp chính. Hơn 30.000 người phải bỏ nước và hàng chục ngàn bị tống giam 
và tra tấn theo bản điều tra của Ủy ban Valech (Comisión Nacional sobre Prisión 
Política y Tortura/Comisión Valech). 
Năm 1980 Pinochet được lập làm tổng thống với nhiệm kỳ tám năm theo một hiến pháp 
mới. Kiểm soát chính trị được nới lỏng dần cuối thập niên 1980 cùng lúc chính phủ chủ 
trương theo mô hình kinh tế thị trường. Riêng các mỏ đồng đỏ vẫn giữ quốc hữu chứ 
 3 
 không trao lại cho chủ cũ. Đầu tư quốc ngoại và quốc nội tăng trưởng hồi phục dần nền 
 kinh tế Chile. 
 Trong cuộc trưng cầu dân ý năm 1988, dân Chile bác bỏ ý định của Pinochet làm tổng 
 thống thêm nhiệm kỳ thứ hai. Tháng 12 năm 1989 ứng cử viên Patricio Aylwin của liên 
 danh đảng Dân chủ Thiên Chúa cùng 17 đảng phái khác được bầu làm tổng thống, mở 
 đầu thời kỳ chuyển tiếp của Chile về nếp chính trị dân chủ. 
1.3 Vị trí địa lí. 
 Cộng hoà Chile (tiếng Tây Ban Nha: República de Chile), còn được phiên âm trong 
 tiếng Việt thành Chí Lợi là một quốc gia tại Nam Mỹ, có dải bờ biển dài và hẹp xen 
 vào giữa dãy núi Andes và biển Thái Bình Dương.Với Thái Bình Dương là giới hạn 
 phía Tây, Chile giáp Peru phía bắc, giáp Bolivia phía đông-bắc và giáp Argentina phía 
 đông. Giới hạn phía cực nam Chile là Eo biển Drake. 
 1.4 Địa hình. 
 4 
 Là một nước vừa dài, vừa hẹp ở sườn tây rặng Andes, Chile bao gồm nhiều vùng địa 
 thế. Từ bắc đến nam, Chile có chiều dài 4.630 km nhưng bề ngang đông-tây điểm rộng 
 nhất chỉ có 430 km. Tổng diện tích là 756.950 km², xếp Chile lớn thứ 38 trong các nước 
 trên thế giới. 
 Vùng sa mạc Atacama phía bắc là vùng giàu tài nguyên địa khoáng. Thung lũng miền 
 Trung, tuy nhỏ nhưng là cái nôi lịch sử cùng là trung tâm kinh tế và dân cư của cả nước. 
 Miền nam Chile có nhiều tài nguyên lâm sản. Đây cũng là nơi tập trung sông hồ và núi 
 lửa. Ven biển miền nam dày đặc những vịnh hẹp (fjord), vàm sông, kênh rạch và hải 
 đảo. 
 Ở châu Nam Cực Chile cũng tuyên bố chủ quyền trên 1.250.000 km² nhưng chiếu theo 
 Hiệp ước châu Nam Cực mà Chile đã ký kết năm 1959 thì chủ quyền của các nước đều 
 không được thừa nhận. 
 Ngoài khơi Thái Bình Dương Chile kiểm soát đảo Sala y Gómez, quần đảo Juan 
 Fernández và đảo Phục Sinh, cách đất liền 3.600 km. Đảo Phục Sinh là miền cực đông 
 nhóm Đa Đảo của châu Đại Dương. 
1.5 Khí hậu. 
 Chile nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu Ôn đới nhưng cũng có nơi nóng đến 43 độ và 
 rét đến -40 độ. Năm nóng nhất là năm 2001. (45 độ). 
 Khí hậu Miền Bắc 
 Do có địa hình thẳng đứng, trải dài từ bắc xuống nam nên khí hậu Ở Chile rất đa dạng. 
 Phía Bắc Chile có một sa mạc khô hạn nhất thế giới là Atacama, một số khu vực nơi 
 đây hầu như chưa bao giờ có mưa. Nhiệt độ ngày và đêm khác nhau rõ rệt. 
 Khí hậu Miền Trung 
 Khu vực đường bờ biển có khí hậu ôn đới quanh năm. Trong khi đó, ở khu vực đồng 
 bằng trên vùng cao phía Bắc miền Trung, nhiệt độ mùa hè trung bình Ở mức 260 c vào 
 ban ngày và có thể xuống thấp tới tận 130C vào ban đêm. Khí hậu Ở miền Trung là khí 
 hậu cận nhiệt đới địa trung hải rất đa dạng, với mùa hè khô kéo dài từ tháng 11 đến 
 tháng 3 năm sau, nhiệt độ cao nhất là 30-330C. Mùa đông ngắn, ít mưa, nhiệt độ cao 
 nhất là 10 –150C, nhiệt độ thấp nhất là dưới 00C. 
 Khí hậu Miền Nam 
 Miền Nam Bio Bio có mưa thường xuyên trong năm. Nhiệt độ không khác biệt nhiều 
 giữa thời gian ban ngày và ban đêm. Tuy nhiên, ở Patagonia. khu vực cận nam, có thời 
 tiết đa dạng hơn, thường xuyên ẩm ướt, lạnh và có gió. 
 5 
 Khí hậu Khu vực đảo 
 Thời tiết Ở đảo Easter và đảo Robinson Crusoe khá dễ chịu trong suốt cả năm. 
1.6 Xã hội. 
 Dân số: 
 Theo số liệu điều tra năm 2004, Chi Lê có 15.956.000 người. Trong đó 2/3 số dân tập 
 trung Ở khu vực trung tâm đất nước. 
 Thủ đô Santiago: khoảng 6 triệu dân. 
 Tuổi thọ trung bình: 75,2 tuổi. 
 Tỷ lệ tử ở trẻ sơ sinh: 1 % (2000). 
 Số người Ở độ tuổi 15 - 49 mắc HIV/ADS: 0,3% (2001). 
 Tỷ lệ biết chữ: 94,6%. 
 Ngôn ngữ: 
 Ngôn ngữ chính thức là tiếng Tây Ban Nha. Cộng đồng người dân tộc thiểu số còn nói 
 tiếng Mapuche, Aymara và Quechua. 
 Tiếng Tây Ban Nha là ngôn ngữ chính thức trong cả nước và được sử dụng ở khắp mọi 
 nơi. Chile sử dụng một phương ngữ riêng biệt được gọi là Castellanode Chile với nhiều 
 sự khác biệt trong cách phát âm, ngữ pháp, từ vựng và sử dụng tiếng lóng. Người nước 
 ngoài nói tiếng Tây Ban Nha sẽ không có vấn đề tìm hiểu và sẽ chỉ nghĩ rằng nó có vẻ 
 buồn cười, nhưng người nói không phải là dân bản địa thường cố gắng tìm hiểu nó, 
 ngay cả với nhiều năm thực hành. Ví dụ, người Chile có xu hướng bỏ âm "S" ở cuối lời 
 nói của họ. Thay vào đó họ thay thế âm thanh này bằng âm "H" (ví dụ từ "tres" được 
 phát âm là "tréh"). Mặt khác, tiếng Tây Ban Nha chuẩn không phải là phương ngữ đầu 
 tiên của sự lựa chọn, nhưng mọi người thường sẽ là khá thông thạo. Đây là hai trong số 
 các biểu thức Chile phổ biến nhất: 
 Huevón (phát âm thường như cách-Ohn) có thể được dịch thành các từ khác nhau tùy 
 theo ngữ cảnh của nó. Ban đầu là một lời chửi thề có nghĩa là "người ngớ ngẩn", nó có 
 thể được sử dụng cũng như "người bạn" hoặc là "anh chàng". Cachar (phát âm ka-
 CHAR) xuất phát từ động từ "bắt" và có nghĩa là "hiểu". Ngoài ra, thường được sử dụng 
 trong một hình thức liên hợp kỳ lạ như cachai 'ở cuối câu, tương tự như "biết đấy", và 
 trong một cách thông tục nó cũng có thể được sử dụng để có nghĩa là quan hệ tình dục. 
 Tiếng Anh được sử dụng rộng rãi ở các thành phố lớn, đặc biệt là ở Santiago, nhưng 
 cũng đến một (khá nhiều) mức độ thấp hơn trong Valparaíso, Concepción hoặc La 
 Serena. Do tiếng Anh là bây giờ bắt buộc trong trường học, những người trẻ tuổi có 
 thêm rất nhiều khả năng nói tiếng Anh hơn so với những người lớn tuổi, sau này (40 +) 
 là khó có thể nói được tiếng Anh, trừ khi họ là công nhân ngành công nghiệp du lịch. 
 6 
 Các ngôn ngữ bản địa được sử dụng tại Chile như Mapudungun, Quechua và Rapa Nui 
(ở đảo Phục Sinh), nhưng duy nhất giữa người dân bản địa, trong đó có ít hơn 5% dân 
số. Thậm chí rất nhiều người xác định với một trong các nhóm này không có khả năng 
nói tiếng mẹ đẻ và tiếng Tây Ban Nha để thay thế. 
Một số người hiểu một số Pháp, Ý và Bồ Đào Nha (vì sự tương đồng của nó với tiếng 
Tây Ban Nha) và cũng có một số người nói tiếng Đức, đặc biệt là ở phía Nam của đất 
nước, nơi mà rất nhiều người di cư đến Đức trong nửa sau của thế kỷ 19. 
Tôn giáo: 
 Tôn giáo chính là Cộng giáo Rô ma, ngoài ra còn có: 
 Thiên chúa giáo La mã: 77%. 
 Phái Phúc âm; 12%. 
 Tôn giáo khác: 4%. 
 Thuyết Vô thần: 6%. 
 SỐ LƯỢNG
 Thiên chúa giáo La mã Phái Phúc âm Tôn giáo khác Thuyết Vô thần
 6%
 4%
 12%
 78%
Các đảng phái chính trị: 
Đảng Dân chủ Thiên chúa giáo, Đảng Xã hội Chủ nghĩa, Đảng Dân chủ, Đảng Dân chủ 
Xã hội Cấp tiến. Đảng Phục quốc, Liên minh Dân chủ Độc lập. 
 Chương 2 : Những đặc điểm văn hóa nước Chile. 
 Với diện tích như vậy nước Chile có những nét văn hóa độc đáo trải rộng khắp lãnh 
thổ của mình. Với rất nhiều điểm đặc trưng văn hóa Chile đã, đang và sẽ có nhiều người 
 7 
 thuộc các dân tộc lãnh thổ khác nhau trên thế giới biết đến. Sau đây là những phần đặc 
 trưng nhất về văn hóa Chile: 
2.1 Con người : 
 Vì trong một thời gian dài, Chile từng là thuộc địa của Tây Ban Nha nên cư dân Chile 
 ngày nay là sự kết hợp của người bản xứ với người Tây Ban Nha, với sự pha trộn giữa 
 mỹ da đỏ và người châu âu. Người dân của quốc gia này rất giàu truyền thống thân 
 thiện và mến khách. Tôn giáo chính tại chile là Đạo công giáo La Mã. 
 Đặc điểm thú vị ở đất nước này là dân số trẻ. Do vậy nên hoạt động thể thao và các hoạt 
 động ngoài trời rất được yêu thích. 
 Người dân Chile có đời sống giản dị và xem trọng mối quan hệ gia đình. Họ rất rộng 
 lượng, hào phóng và ứng xử nhã nhặn với nhau. Đặc biệt ở vì xuất xứ đa dạng nên họ 
 có tình cảm khá cởi mở với người nước ngoài, họ luôn sẵn sàng giúp đỡ và tôn trọng 
 người nước ngoài. Du khách có thể dễ dàng làm quen với một người dân Chile và ngược 
 lại. 
 Chile có những câu chuyện truyền thuyết và dân gian đậm chất thổ dân. 
2.2 Văn hóa : 
 Có thể bạn đã từng nghe đến hai nhà thơ lớn là Gabriela Mistral và Pablo Neruda với 2 
 giải Nobel văn học của thế giới. Chile có một nền văn hóa văn học cực kỳ thịnh vượng, 
 ngôn ngữ thơ văn phong phú và hướng nội. Mỗi người dân Chile đều có ý thức bảo vệ 
 nền văn hóa bản địa sâu sắc và họ giữ văn hóa của mình đồng thời tiếp cận có chọn lọc 
 những ảnh hưởng tích cực từ các nền văn hóa bên ngoài. 
 Ở Chile nền văn hóa truyền thống được chia làm 2 loại là văn hóa của dân cư thành thị 
 và văn hóa của giai cấp nông dân. Du khách có thể cảm nhận được một cách rõ ràng sự 
 khác biệt này qua âm nhạc của người dân Chile. 
 8 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_van_hoa_chile.pdf