Đề tài Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim

Trách nhiệm xã hội là vấn đề đang được xã hội quan tâm và chú trọng. Đặc biệt hơn nữa, trách nhiệm xã hội về lao động thật sự là lợi thế cạnh tranh trên thị trường kinh tế hiện nay một khi doanh nghiệp, công ty có các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội rõ ràng và chuẩn mực. Có thể nói tiêu chuẩn SA8000 về lao động được áp dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất, SA8000 đảm bảo các yếu tố về lao động, sức khỏe, an toàn lao động, thù lao,.... bên cạnh đó doanh nghiệp có thể kết hợp với các tiêu chuẩn khác như ISO 9001, 14001

Trách nhiệm xã hội về lao động với các tiêu chuẩn của SA8000 thật sự rất hữu ích cho các doanh nghiệp nhưng với tình hình kinh tế đang khủng hoảng và khó khăn như hiện nay vấn đề thực hiện đúng các tiêu chuẩn SA8000 đã đưa ra còn gặp khá nhiều khó khăn cho các công ty nhỏ và vừa. Mỗi công ty doanh nghiệp có các chính sách, các sách lược khác nhau để duy trì và phát triển công ty bền vững hơn.

Sơn Kim là một công ty lớn sản xuất sản phẩm may mặc trong và ngoài nước, với qui mô công ty không nhỏ, số lao đông khá lớn, sản lượng cao, chỉ tiêu chất lượng tốt, .... đòi hỏi công ty phải thật sự vững mạnh về tài chính lẫn cả kỹ thuật quản lý, sáng tạo trong chiến lược kinh doanh, đồng thời thu hút duy trì và phát triển nhân lực cũng là một vấn đề không phải dễ. Hệ thống quản lý, giờ làm việc, hình thức kỷ luật, sử dụng lao động,..... trong công ty cần phải thỏa tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội

doc 19 trang Minh Tâm 28/03/2025 660
Bạn đang xem tài liệu "Đề tài Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề tài Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim

Đề tài Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất và Thương mại Sơn Kim
 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 CHUYÊN ĐỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VỀ LĨNH VỰC LAO 
 ĐỘNG
 Đề tài : Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn SA8000 tại Công ty cổ phần Sản xuất 
 và Thương mại Sơn Kim 
 ----------
 Phần I : Mở đầu 
 1/ Lý do chọn đề tài : 
 Trách nhiệm xã hội là vấn đề đang được xã hội quan tâm và chú trọng. Đặc biệt hơn 
 nữa, trách nhiệm xã hội về lao động thật sự là lợi thế cạnh tranh trên thị trường kinh tế hiện nay 
 một khi doanh nghiệp, công ty có các tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội rõ ràng và chuẩn mực. 
 Có thể nói tiêu chuẩn SA8000 về lao động được áp dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất, 
 SA8000 đảm bảo các yếu tố về lao động, sức khỏe, an toàn lao động, thù lao,.... bên cạnh đó 
 doanh nghiệp có thể kết hợp với các tiêu chuẩn khác như ISO 9001, 14001
 Trách nhiệm xã hội về lao động với các tiêu chuẩn của SA8000 thật sự rất hữu ích cho 
 các doanh nghiệp nhưng với tình hình kinh tế đang khủng hoảng và khó khăn như hiện nay vấn 
 đề thực hiện đúng các tiêu chuẩn SA8000 đã đưa ra còn gặp khá nhiều khó khăn cho các công ty 
 nhỏ và vừa. Mỗi công ty doanh nghiệp có các chính sách, các sách lược khác nhau để duy trì và 
 phát triển công ty bền vững hơn. 
 Sơn Kim là một công ty lớn sản xuất sản phẩm may mặc trong và ngoài nước, với qui 
 mô công ty không nhỏ, số lao đông khá lớn, sản lượng cao, chỉ tiêu chất lượng tốt, .... đòi hỏi 
 công ty phải thật sự vững mạnh về tài chính lẫn cả kỹ thuật quản lý, sáng tạo trong chiến lược 
 kinh doanh, đồng thời thu hút duy trì và phát triển nhân lực cũng là một vấn đề không phải dễ. 
 Hệ thống quản lý, giờ làm việc, hình thức kỷ luật, sử dụng lao động,..... trong công ty cần phải 
 thỏa tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội
 2/ Đối tượng và phạm vi áp dụng :
 Đối tượng nghiên cứu : SA8000
 Phạm vi áp dụng: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Sơn Kim
 Phương pháp nghiên cứu: 
 - Thu thập thông tin, số liệu tại doanh nghiệp;
 - Nghiên cứu trên mạng;
 - Tham khảo tài liệu của các khóa trước;
 - Tìm hiểu các giáo trình, sách báo có liên quan;
 - Phân tích tổng hợp: tham khảo ý kiến chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, chuyên viên 
 phòng quản lý, kiểm tra, giám sát,..
 SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
 LỚP: C-Đ10NL1 1 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
3/ Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn :
➢Cơ sở lý luận:
 Các khái niệm
 a/ Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp là cam kết của Doanh nghiệp đối với 
 đạo đức kinh doanh và đóng góp vào phát triển kinh tế bền vững, nâng cao chất lượng cuộc 
 sống cho người lao động và gia đình họ, cộng đồng địa phương và xã hội nói chung. 
 b/ SA8000: là một tiêu chuẩn quốc tế được xây dựng dựa trên:
 - 12 công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
 - Công bố toàn cầu về Nhân quyền
 - Công ước của Liên Hợp quốc về Quyền trẻ em
 - Công ước của Liên Hợp Quốc về việc loại trừ các hình thức phân biệt đối xử đối với 
 phụ nữ.
➢Cơ sở thực tiễn: 
 Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 rất rộng nhưng đối với vấn đề về lao động có 
các nội dung chính như sau: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, an toàn và sức khỏe, tự do 
hiệp hội và thỏa ước lao động tập thể, phân biệt đối xử, các hình thức kỷ luật, giờ làm việc, thù 
lao, hệ thống quản lý.
 Công ty Sơn Kim là một công ty lớn, là công ty xuất khẩu hàng may mặc đa quốc gia, 
với thị trường rộng lớn, đầy tiềm năng phát triển nhưng cũng không ít rủi ro và thách thức đặc 
biệt là trong thời kỳ kinh tế suy thoái như hiện nay. Với khả năng quản lý cũng như các chính 
sách hợp lý, tuân thủ các qui định của pháp luật trong nước cùng với các tiêu chuẩn quốc tế, 
Sơn Kim thật sự trở thành một công ty hàng đầu Việt Nam về sản xuất hàng may mặc. 
 Hiện tại công ty có phân xưởng sản xuất và khu kho bải rộng hàng nghìn m2 tại khu 
công nghiệp Cát Lái Quận 2 và Trụ sở chính tại: 53 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, Tp. Hồ Chí 
Minh. Sơn Kim thật sự là một trong những công ty có qui mô lớn tại việt nam với số lao động 
hiện có lên đến 1120 lao động, trong đó số lao động sản xuất chiếm đa phần với số lượng là 
912 người ( theo thống kê ngày 31/12/2011 )
 Trước tình hình như hiện nay vấn đề xây dựng các tiêu chuẩn về lao động trong công ty 
thật sự rất cần thiết và chắc chắn phải có, nhằm cũng cố thêm vị trí của công ty trên thị trường 
đang canh tranh hết sức gây gắt như hiện nay. 
 Phần II: Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn tại công ty
I. Tổng quan về đề tài
 1.Tác động của SA8000 đến người tiêu dùng
 - Nâng cao hình ảnh của người mua
 - Đảm bảo cho các cổ đông và khách hàng của họ về sự cam kết xã hội nhằm cải thiện 
 điều kiện làm việc của các nhà cung cấp của họ và để tạo ra moi trường kinh doanh 
 ổn định hơn.
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 2 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 - Nhằm đảm bảo rằng họ tìm được các nhà cung cấp không có sự bốc lột, như trong 
 SA8000 đã nêu: cần có danh sách các nhà cung cấp được chứng nhận, danh sách 
 nhà cung cấp được phê duyệt.
 2.Tác động của SA8000 đến nhà sản xuất
 - Các công ty muốn thu hút khách hàng bằng sự khác biệt với các đồi thủ cạnh tranh 
 không có chứng chỉ SA8000.
 - Họ muốn chứng minh rằng họ đang đối xử công bằng với người công nhân và tuân 
 thủ với tiêu chuẩn SA8000 theo yêu cầu của khách hàng Bắc Mỹ và Châu Âu
 - Công ty được chứng nhận SA8000 có thể trưng bày chứng chỉ SA8000 trong nhà 
 máy, trong các catalo kinh doanh, trên các biểu quảng cáo và trên web nhưng không 
 được trên các sản phẩm.
 3. Lợi ích đối với công ty
 Cải thiện điều kiện làm việc có thể giúp cho:
 - Cam kết đạo đức của nhân viên và cộng nhân tăng lên;
 - Tiền đền bù cho công nhân do xảy ra tai nạn ít đi;
 - Danh tiếng tốt hơn;
 - Niềm tin cho các nhà đầu tư và người tiêu thụ cao hơn;
 - Nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm lượng sản phẩm hỏng;
 - Có thể tăng năng suất;
 - Cải thiện mối quan hệ với các tổ chức công đoàn và các cổ đông quan trọng.
 4. Mặt trái của SA8000
 - Công ty sản xuất mặt hàng tương tự;
 - Giá thành sản phẩm cao;
 - Tăng chi phí hoạt động sản xuất;
II. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
 - Công ty đã thành lập được gần 15 năm, đây là một khoảng thời gian không quá dài 
 nhưng cũng không quá ngắn đối với sự phát triển của một công ty. Sau 15 năm hoạt 
 động, công ty cũng đã trải qua nhiều thách thức, những thăng trầm, những khó khăn 
 trong quá trình hoạt động sản xuất. Hình thành từ năm 1996, nhưng chỉ đến năm 
 2002 sản phẩm của Sơn Kim đã có mặt trên thị trường các nước Châu Âu.
 - Bước ngoặc thật sự của công ty vào 2007 khi công ty bắt đầu có kế hoạch mở rộng 
 qui mô sản xuất và hợp tác liên doanh với một đối tác đến từ Mỹ bằng việc chính 
 thức sản xuất dòng sản phẩm Vera, Jockey . 
 - Năm 2008, Công ty Sơn Kim thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và đã được cấp 
 giấy chứng nhận ISO 9001 : 2000 By German & Based TUV Anlagetechnik Gmbh. 
 Có thể nói để đạt được thành tựu đó cả quản lý, người đứng đầu công ty lẫn các 
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 3 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 nhân viên sản xuất đã cùng nhau cố gắng, phối hợp với nhau, cùng nhau hướng đến 
 mục tiêu chung mà công ty đã đặt ra nhằm đạt kết quả cao nhất có thể. 
 - Cũng trong thời gian năm 2006 – 2007, từ một công ty trách nhiệm hữu hạn thành 
 công ty cổ phần, công ty thật sự đã cố gắng cho công tác xây dựng và quản lý vận 
 hành công ty một cách hiệu quả nhất, sẽ có rất nhiều khó khăn trong cách quản lý 
 khi chuyển sang một loại hình công ty mới, nhưng công ty vẫn cố gắng phát triển, 
 cố gắng chuẩn bị cho phát triển thị trường mới và tăng doanh số bán hàng lên cao 
 hơn nữa khi nhu cầu phát triển sản xuất ngày một tăng cao. Mọi sự cô gắng cũng sẽ 
 được thành công, năm 2006 công ty đã thật sự phát triền và trên đà phát triển mạnh, 
 vượt qua nhiều khó khăn và thử thách. Năm 2006 – 2007 công ty từng bước ổn định 
 sản xuất với dây chuyền công nghệ mới;áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, 
 thành quả đạt được ngày một tăng cao khi thị trường xuất khẩu ngày càng được mở 
 rộng. Không chỉ dừng lại ở các thị trường truyền thống như Nhật khi chiếm được thị 
 phần cao với yêu cầu chất lượng sản phẩm, Sơn Kim còn chiếm lĩnh cả thị trường 
 Hàn Quốc và dần dần mở rộng san thị trường Châu Âu như Đức, Pháp, Italia, Span, 
 và cả thị trường Mỹ nhiều thuận lợi lẫn rủi ro.
 - Công ty Sơn Kim có khoảng 800 nhân viên năm 2004 . Doanh thu trong năm 2006 
 là 3.2 triệu đô la Mỹ. Doanh thu trong năm 2007 hơn 4 triệu đô la Mỹ. 
 - Hiện tại số lao động tính đến ngày 30/12/2011 tại công ty là 1120 lao động. Công ty 
 hiện đang tăng khả năng cung ứng sản xuất, trong năm tới với mục tiêu đặt ra là “ 
 Sơn Kim là một trong những công ty sản xuất hàng may mặc hàng đầu ở Việt Nam”
 2. Lĩnh vực kinh doanh 
 - Sơn Kim sản xuất hàng may mặc chủ yếu giành cho phụ nữ, công ty cũng có sản 
 phẩm dành cho nam nhưng không nhiều với các nhản hiệu nổi tiến như WOW, 
 Vera, Jockey . 
 - Ngoài ra công ty còn hoạt động thêm trong lỉnh vực bất động sản, sản xuất hàng 
 trang trí nội thất 
 3. Phương hướng hoạt động SXKD của công ty 
 3.1 Công tác tổ chức nhân sự:
 - Kiện toàn bộ máy nhân sự đến cuối năm 2011 và cơ cấu tổ chức nhân sự phù hợp từ 
 năm 2012 đến 2015. Đặc biệt chú trọng đến công tác tuyển dụng bổ sung nhân sự 
 theo định biên mới và sàn lọc nhân sự cũ để chọn lựa nhân sự đủ năng lực, chuyên 
 môn và khả năng tổ chức người, việc nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ Công ty giao 
 phó.
 - Xây dựng qui trình triển khai đánh giá và kiểm soát các mục tiêu trọng yếu cho tất 
 cả các bộ phận chức năng của Công ty để đáp ứng được mục tiêu chung của Công ty 
 từng quí.
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 4 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 - Xây dựng đội ngủ nhân sự đủ mạnh về chuyên môn, vững về nghiệp vụ, có các kỷ 
 năng cần thiết và các tố chất phù hợp để quản lý trong qua quá trình tuyển dụng liên 
 tục, sàng lọc và xây dựng kết hợp với đào tạo nội bộ, đào tạo thêm bên ngoài.
 - Xây dựng đội ngủ quản lý sản xuất từ cấp Quản đốc, Tổ trưởng nghiệp vụ trở lên, 
 phải được trình độ hoá, hiểu và biết cách áp dụng các công cụ quản lý tương ứng và 
 xứng tầm với cấp bậc công việc của mình.
 - Xây dựng hoàn thiện qui chế khen thưởng kỷ luật theo năng lực và kết quả công 
 việc, nhằm thực sự khuyến khích các nhân sự liên tục phát huy sang kiến và nổ lực 
 hết mình để hoàn thành các mục tiêu chung của Công ty.
 - Xây dựng hệ thống và qui trình đánh giá, bổ nhiệm và đào tạo đội ngủ nhân sự kế 
 thừa để tránh được những bị động và ảnh hưởng do thay đổi các vị trí nhân sự chủ 
 chốt.
 - Rà sóat và hiệu chỉnh tòan bộ qui chế chức năng nhiệm cụ của từng bộ phận trong 
 hệ thống; Bổ sung qui trình làm việc và cẩm nang công việc cho từng chức danh 
 công việc; từng vị trí đầy đủ bản mô tả công việc và cam kết trách nhiệm.
 - Nâng cao vai trò và qui mô của Phòng thiết kế và phát triển sản phẩm để sáng tạo ra 
 những mẩu mã mới nhằm tiến đến mục tiêu sản xuất và xuất khẩu sản phẩm chủ lực 
 của Sơn Kim.
 3.2 Công tác tuyển dụng lao động – Đào tạo - Tiền lương, chế độ chính sách:
 - Hoạch định chiến lược nhân sự một cách khoa học và hiệu quả để triển khai và thực 
 thi một cách hợp lý, trong đó chú ý đến yếu tố rũi ro trong công tác nguồn nhân lực. 
 Và luôn quan tâm đến chất xám, tri thức của đội ngủ nhân sự trong Công ty bởi nó 
 là giá trị tài sản lớn nhất của Công ty.
 - Rà soát, đánh giá lại toàn bộ nguồn nhân sự hiện tại của Công ty để đào thải những 
 nhân sự không phù hợp và thiếu trách nhiệm cũng như phát huy vai trò trách nhiệm 
 của từng cá nhân tập thể để mang lại giá trị cho Công ty. 
 - Liên kết và tuyển chọn những nhân sự thật sự giỏi và có nhiều kinh nghiệm quản lý 
 điều hành và đặc biệt là phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại để thay thế những 
 nhân sự quản lý chưa đáp ứng yêu cầu hiện tại cũng như trong tương lai.
 - Tuyển dụng các sinh viên có học lực khá – giỏi tại các Trường Đại học, cao đẵng, 
 nghề để đào tạo và bổ sung đội ngủ CBNV nồng cốt của Công ty (bằng hình thức tổ 
 chức các khoá đào tạo Hội nhập từ 03 đến 6 tháng, sau đó đánh giá và chọn lọc lại 
 những nhân tố phù hợp). 
 - Tổ chức đào tạo nhân sự, theo hướng chuyên nghiệp hoá, tại từng cấp công việc, kể 
 cả việc đào tạo nâng cao trình độ nhận thức và tay nghề của công nhân; Đặc biệt chú 
 trọng đến công tác này bởi không được đào tạo những kỷ năng quản lý, kỷ năng 
 thực hiện công việc để từng cấp nhân sự làm việc hiệu quả.
 - Đề ra những kế hoạch phát triển nguồn nhân lực mang tính chiến lược, ổn định và 
 lâu dài để phù hợp với qui mô đầu tư và chiến lượt phát triển Công ty, đồng thời qua 
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 5 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 đó có những phương pháp, cải tiến và chủ động trong việc tuyễn dụng, tuyển chọn 
 nhân sự phù hợp tại từng thời điểm
 - Kiện toàn hệ thống tiền lương theo mô hình khoán quỹ lương/doanh thu cho từng bộ 
 phận, đáp ứng mục tiêu “làm theo năng suất hưởng theo kết quả lao động”.
 - Đề xuất các chính sánh nhằm khuyến khích người lao động an tâm làm việc, nâng 
 cao năng suất lao động, cũng như thu hút nguồn lao động, cụ thể:
 • Xây dựng các chính sách thưởng: Tăng tiền thưởng chuyên cần, thưởng sáng 
 kiến - cải tiến, thưởng hoàn thành KH SX-KD; Cụ thể hơn, nên chăng lập 01 
 quỹ thưởng để có thể “thưởng nóng” cho các cá nhận/ tập thể có những đóng góp 
 tích cực và hiệu quả trong quá trình hoạt động SX-KD của Công ty.
 • Tăng mức hỗ trợ tiền nhà trọ cho Công nhân mới: Mức hỗ trợ tối đa 03 tháng 
 thay vì 01 tháng như hiện nay. Chia làm nhiều đợt.
 • Xem xét đề xuất điều chỉnh tiền chuyên cần hàng tháng cho công nhân để giữ 
 chân lao động: từ 150.000đ như hiện nay lên thành 300.000đ/ tháng . ĐK bắt 
 buộc: Phải đảm bảo 100% ngày công của tháng và Không vi phạm nội quy lao 
 động Công ty thay vì ĐK như hiện nay là: Hưởng 100% (150.000đ) nếu đủ từ 
 25-26 ngày công và hưởng 75% nếu đủ 24 ngày công trong tháng . Vì hiện tại 
 mức lương của Công nhân chúng ta thấp hơn so với thị trường mặc dù môi 
 trường làm việc chưa phải là hiện đại và thông thoáng.
 3.3 Công tác đào tạo:
 - Chú trọng công tác đào tạo và quy hoạch CBNV kế thừa nhất là cấp CBQL cơ sở. 
 Để có một đội ngũ CB đủ mạnh và có trình độ chuyên môn cao phù hợp với Ngành 
 nghề phải chú ý đến việc thu hút lao động trẻ có trình độ từ các Trường ĐH, CĐ. 
 Song song đó, Công ty tuyển chọn và đào tạo hội nhập để chọn lọc những nhân sự 
 có triển vọng và phù hợp các yêu cầu công việc mà Công ty đang cần. 
 - Đặc biệt liên hệ với những đơn vị tổ chức đào tạo chuyên môn về quản lý sản xuất, 
 quản lý chất lượng để nâng cao khả năng quản lý, phương pháp kiểm soát sản xuất 
 để nâng cao hiệu quả làm việc đối với cấp quản lý từ QĐ, Phó quản đốc đến PXT và 
 đặc biệt chuẩn bị lộ trình cho việc đào tạo cho lực lượng CBNV làm việc tại Nhà 
 máy.
 - Đặc biệt là đào tạo tay nghề cho công nhân, những kiến thức cơ bản về chất lượng 
 sản phẩm của Sơn Kim để công nhân có ý thức và nhận thức tốt để sản xuất ra sản 
 phẩm có chất lượng, hàng năm tổ chức thi tay nghề cho công nhân để nâng cao trình 
 độ tay nghề cũng như tiền lương xứng đáng.
 3.4 Công tác Công nghệ thông tin (IT):
 - Vi tính hóa tất cả các quá trình và thiết lập hệ thống lập trình, phần mềm chuyên 
 môn để nâng cao hiệu quả quản lý và triển khai công việc. Phần mềm quản lý kế 
 hoạch, thống kê sản xuất; quản lý hàng tồn kho; nhân sự; thiết kế, . Vì đó cũng là 
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 6 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 nền tảng cho việc nâng cao hiệu suất làm việc và tiến tới niêm yết và lên sàn chứng 
 khoán cũng như nâng cao hiệu quả làm việc từ việc nhỏ.
 - Lập Server quản lý mạng máy tính Công ty và dữ liệu tại các bộ phận, tránh thất 
 thoát và phân tán dữ liệu.
 - Tăng cường nhân sự cho Bộ phận IT để đảm bảo các nhiệm vụ: Quản trị mạng, quản 
 trị hệ thống và tiếp nhận những phần mềm quản lý như: kế hoạch sản xuất, kinh 
 doanh xuất khẩu, nhân sự,... Bất kể lúc nào, ở đâu cũng có thể truy xuất dữ liệu một 
 cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác.
 3.5 Công tác kiểm soát chi phí:
 - Thiết lập phương án tiết kiệm chi phí và kiểm soát quá trình hoạt động sản xuất kinh 
 doanh nhằm tiết kiệm chi phí cho Công ty. Vì trong thời gian qua chúng ta đã lãng 
 phí quá nhiều dù là nhõ nhất đến lớn nhất làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh 
 doanh của Công ty. Tiến tới hình thức khoán doanh thu, chi phí cho từng bộ phận 
 trong Công ty kể cả từng phân xưởng sản xuất.
 - Khi xảy ra và phát hiện vấn đề lãng phí, sai hỏng hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm sẽ 
 xử lý nghiêm khắc bằng qui chế để bồi thường chi phí thiệt hại gây ra và tùy mức độ 
 sẽ có hình thức xử lý thích đáng. Mục tiêu cuối cùng là không để xảy ra tình trạng 
 sản xuất dư thừa, sai hỏng, chậm tiến độ gây lãng phí cho Công ty, và khi xảy ra xử 
 lý triệt để để rút kinh nghiệm và không tái diễn.
 - Tăng cường công tác kiểm tra - kiểm soát an toàn lao động, an toàn PCCC và an 
 ninh trật tự trong nhà máy đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất, hạn chế tối đa 
 lãng phí cho Công ty.
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 7 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 4. Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy:
 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY
 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
 BAN KIỂM SOÁT
 TỔNG GIÁM ĐỐC
 PHÓ TGĐ KINH PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC SX
 DOANH
 PHÒNG PHÒNG PHÒNG BAN ĐIỀU 
 PHÒNG
 HÀNH TÀI MARKETIN HÀNH PHÒNG
 KINH 
 CHÁNH CHÍNH – G & PTSP SẢN XUẤT KẾ HOẠCH 
 DOANH
NHÂN SỰ KẾ TOÁN & HỆ 
 THỐNG 
 (QA)
 SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
 LỚP: C-Đ10NL1 8 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
III. Thực trạng áp dụng tiêu chuẩn
1.Chất lượng và an toàn sản phẩm
1.1 Chất lượng sản phẩm
 Sản phẩm của Sơn Kim có rất nhiều mẫu mã và kiểu dáng đẹp mắt và cũng rất thu hút 
người tiêu dùng do chất lượng và mẩu ma được đảm bảo. Tại Sơn Kim, vật liệu chủ yếu là vải 
các loai nhưng với tiêu chí hàng Việt Nam chất lượng cao và phải đáp ứng các yêu cầu khắc 
khe của các nước xuất khẩu đòi hỏi công ty phải sử dụng nguyên vật liệu có chất lượng cao 
cấp,nguôn nguyên liệu chủ yếu là nhập khẩu. Do ngay từ nguyên liệu đầu vào cũng chính là 
nguyên liệu quan trọng nhất đã được đảm bảo về chất lượng thì nhất định sản phẩm tạo ra sẽ 
đạt chất lượng rất cao, mẫu mã phong phú và đẹp mắt hơn.Với quy trinh sản xuất khép kính từ 
khâu tạo mẫu, cắt, may ráp, thanh phẩm Ở tất cả các bước đều có sự kiểm tra chặc chẻ về 
chất lượng của sản phẩm, từ đó sẻ đảm bảo chất lượng của sản phậm 1 cách tốt nhất đám ứng 
những yêu cầu khắc khe nhất từ phí khách hàng từ Châu Âuách hàng từ Châu Âu và Mỹ. 
 2. Thực trạng các tiêu chuẩn và các qui định về lao động tại Công ty
 2.1 Thông qua bản thỏa ước lao động tập thể
 Bản thỏa ước lao động tập thể của công ty được ký kết vào ngày 10 tháng 9 năm 2008, 
 bao gồm 12 chương và 63 điều trong các điều có các điều khoản, có hiệu lực kể từ ngày ký 
 và có thời hạn đến ngày 10 tháng 9 năm 2012. 
 Tại chương 3 “ Thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi”, ở điều 15 và 16 có qui định 
 rõ thời gian làm việc trong ngày và trong tuần, ngày nghỉ hằng tuần. Ngoài ra trong luật 
 còn qui định thêm về thời gian làm việc ngoài giờ và ngày nghỉ, ngày lễ, nghỉ trong năm 
 ( điều 17,18 ). Qua các điều khoản này trong thỏa ước ta cũng nhận thấy rằng công ty đã 
 tuân thủ qui định của pháp luật về thời gian làm việc không quá 8 giờ /ngày, 48 giời/ tuần, 
 và 200giờ/ tháng; đảm bảo cho người lao động có thể làm việc và tái sản xuất sức lao động, 
 không bốc lột sức lao động của người lao động, góp phần tạo cuộc sống tốt hơn cho người 
 lao động đang làm việc tại Sơn Kim, vì những người lao động chính là nhân tố quyết định 
 sự thành bại của công ty, các chính sách đãi ngộ nhân viên cũng được công ty áp dụng như 
 các chế độ đối với lao động nữ (điều 20), chế độ nghĩ phép hàng năm (điều 19). Bên cạnh 
 đó với chính sách lương khá ưu đãi cho nhân viên một phần giúp họ trang trải cuộc sống 
 một phần có thể giữ chân nhân tài để đưa công ty đi lên, phát triển hơn. Một điều đáng nói 
 ở công ty đó chính là chính sách khuyến khích người lao động giới thiệu những người lao 
 động khác có mong muốn tìm việc làm và ước muốn tại công ty khi công ty có nhu cầu 
 tuyển dụng nhân sự, với mỗi lần giới thiệu người lao động sẽ được thưởng 400 ngàn/ người 
 xin việc, nhưng cũng cần có điều kiện là người lao động đó phải làm việc trên 2 tháng thì 
 người lao động sẽ nhận được tất cả là 400 ngàn, còn không thì 200 ngàn, thông tin này 
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 9 GVHD: NGUYỄN NGỌC TUẤN CHUYÊN ĐỀ:TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI 
 được in trên các thông báo tuyển dụng của công ty, và hiện nay với chi nhánh tại Quận 2 
 đang tuyển dụng 200 lao động tuổi từ 18 đến 35, trình độ 6/12, với mức lương từ 
 2.500.000đ đến 3.500.000đ. 
 Đối với an toàn lao động thì công ty đặc biệt chú trọng, tại điều 41 của thỏa ước có qui 
 định rất cụ thể về đồ bảo hộ lao động, thiết bị bảo hộ sản xuất, và các qui định về thời gian 
 kiểm tra thiết bị máy móc nhẳm đảm bảo sức khỏe và an toàn cho người lao động đang làm 
 việc tại công ty, hạn chế đến mức tối đa về tai nạn lao động có thể xảy ra. Kèm theo những 
 qui định về bảo hộ, thỏa ước còn có điều 42, 43 đề cập đến trách nhiệm của người lao động 
 nhằm vừa bảo vệ bản thân, những người xung quanh lẫn lợi ích của công ty, thỏa ước yêu 
 cầu tất cả mọi người phải tuân thủ nội quy trong công ty nhằm đảm bảo cho hoạt động sản 
 xuất diễn ra thuận lợi hơn. Không những thế tại điều 44, công ty còn có qui định về công 
 tác đào tạo huấn luyện phòng chóng cháy nổ do cơ quan Phòng cháy chữa cháy huấn luyện 
 và trang bị tất cả các thiết bị phòng cháy cần thiết cho công ty, với mối quan hệ thân thiết 
 cùng nhau có lợi. đảm bảo không mất người lẫn của đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất 
 kinh doanh luôn theo đúng kế hoạch đã đề ra. 
 Tiếp theo những ưu đãi của công ty thì không thể nào không có các qui định về hình 
 phạt xử lý kỷ luật khi người lao động vi phạm thỏa ước lao động đã được ký kết. Theo điều 
 47 của thỏa ước có tất cả 4 điều khoản: khiển trách; khiển trách kỷ luật 3 tháng; kỷ luật kéo 
 dài thời gian nâng lương, cách chức, chuyển làm công việc khác với thời gian không quá 6 
 tháng; kỷ luật sa thải. Trong mỗi khoản điều có các qui định riêng cho từng mức hình phạt, 
 nhằm dễ dàng xử lý khi người lao động mắc phải nhưng cũng là cách để tạo cơ hội cho 
 người lao động khắc phục nhược điểm, hoàn thiện bản thân hơn. Ngoài hình thức kỷ luật 
 còn có hình thức truy cứu trách nhiệm vật chất (điều 48 của bản thỏa ước), với trường hợp 
 này cũng căn cứ vào 4 khoản trong điều để xử lý, có thể bồi thường 30% lương; tính khấu 
 trừ theo giá thị trường; theo thỏa thuận; ..
 Tiền lương mối quan tâm của tất cả các công nhân viên, vì tính chất quan trọng của tiền 
 lương ảnh hưởng rất lớn đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động, công ty đã có 
 chính sách tiền lương cơ bản riêng nhưng vẫn đảm bảo cao hơn mức tiền lương tối thiểu 
 theo qui định của nhà nước, nhằm đảm bảo cho công nhân trong công ty có cuộc sống thoải 
 mái hơn, đáp ứng các nhu cầu cá nhân tối thiểu nhất. Bên cạnh đó mức thu nhập của một 
 công nhân có thể theo thỏa thuận với ban lãnh đạo công ty, thường là đối với các cán bộ 
 làm việc ở vị trí quản lý. Hình thức tính lương ở tại công ty là tính lương theo thời gian, 
 sản phẩm và trả lương khoán (chương 4, từ điều 23 đến điều 28)
 Thông qua vài điều trong thỏa ước lao động liên quan đến thù lao, an toàn lao động, 
 hành thức xử lý kỷ luật, sức khỏe lao động, . Chúng ta nhận thấy được công ty thật sự đã 
 tuân thủ đúng những qui định của pháp luật nhà nước, tuân thủ đúng tiêu chuẩn về lao 
 động. 
 2.2 Thông qua bản nội quy của công ty
SVTH: Nguyễn Trần Tuấn Kiệt ĐƠN VỊ: C.TY CP SX & TM SƠN KIM
LỚP: C-Đ10NL1 10

File đính kèm:

  • docde_tai_thuc_trang_ap_dung_tieu_chuan_sa8000_tai_cong_ty_co_p.doc